Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.78 KB, 16 trang )

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC SƠN HÒA
CĐCS THCS SƠN NGUYÊN
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
1
PHÒNG GD-ĐT SƠN HÒA
TRƯỜNG THCS SƠN NGUYÊN
ĐỀ TÀI
“Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”
Tác giả: Đặng Thị Nhiễu
Năm học 2012-2013
MỤC LỤC
DANH MỤC TRANG
I. Tóm tắt
II. Giới thiệu
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả
V. Bàn luận
VI. Kết luận và khuyến nghị
VII. Tài liệu tham khảo
VIII. Phụ lục
2
I. Tóm tắt: Đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”
Trong một thời gian dài giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trong trường phổ
thông, nhất là từ thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp8 & 9 qua nhiều năm,
tôi tìm ra những thủ thuật trong phần Production của tiết học listen and read
là làm sao ngoài mục đích giới thiệu ngữ liệu cho học sinh thì khi kết thúc bài
học, học sinh phải vận dụng từ vựng và ngữ pháp trong bài để giao tiếp theo


chủ đề mà học sinh đã được học theo từng đơn vị bài học và từng bước nâng
cao chất lượng đến tất cả học sinh khi học bộ môn ngoại ngữ này.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã tham khảo các sách về chuyên môn,
cũng như tham khảo ý kiến của nhiều đồng nghiệp ở trường, tôi đã tìm ra một
số thủ thuật để áp dụng trong phần Production của tiết Listen and read môn
Tiếng Anh lớp 8 & 9, mà ở chừng mực nào đó đã thu được những kết quả khả
quan. Học sinh đã biết vận dụng ngôn ngữ Tiếng Anh tốt hơn. Sau từng bài
học, các em có thể giao tiếp với bạn, có thể liên hệ đến thực tế để có thể trình
bày vấn đề liên quan đến kinh nghiệm của bản thân bằng Tiếng Anh theo chủ
đề của mỗi bài học.
Và đó chính là đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần
Production”.
II. Giới thiệu :
1. Hiện trạng:
Trong thực tế giảng dạy, là một giáo viên được nhà trường phân công
dạy môn Tiếng Anh lớp 8 & 9 trong suốt nhiều năm qua, và qua rất nhiều tiết
dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy rằng để học sinh có khả năng vận dụng tốt kiến
thức mà giáo viên đã cung cấp trong tiết đầu tiên của mỗi đơn vị bài học (tiết
listen and read) thì còn gặp nhiều khó khăn. Vì đây là tiết giới thiệu ngữ liệu,
do số lượng từ vựng nhiều, vì thế giáo viên hầu như phải cố gắng trình bày từ
vựng và điểm ngữ pháp có trong bài, rồi làm bài tập theo yêu cầu của sách giáo
khoa. Mà phần Production của tiết học này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời
gian nhiều hơn, vì đây là phần ngoài sách giáo khoa, nên giáo viên chủ yếu là
phải biết sáng tạo. Do đó, phần này nhiều khi giáo viên chưa chú trọng vì nghĩ
rằng mình đã truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa yêu cầu cho học sinh
là đủ. Vì thế, việc các em vận dụng kiến thức đã học để tái tạo lại ngôn ngữ
còn hạn chế.
Và đây chính là vấn đề mà tôi boăn khoăn bấy lâu nay để hình thành
nên đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”.
2. Giải pháp thay thế:

Xuất phát từ tình hình thực tế như đã trình bày ở phần hiện trạng trên,
nên bản thân trong quá suốt quá trình giảng dạy, tôi đã cố gắng tìm ra những
3
biện pháp tốt nhất, hữu hiệu nhất, nhằm giúp học sinh vận dụng vốn từ vựng và
ngữ pháp mà các em đã tiếp thu trong tiết học listen and read để tái tạo lại
ngôn ngữ theo chủ đề mà các em đã được học trong từng đơn vị kiến thức bài
học. Qua đó, nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong bộ môn
Tiếng Anh.
Đó chính là giải pháp của đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho
phần Production” này.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Để dạy một tiết listen and read, giáo viên giảng dạy cần tuân thủ theo
các bước sau: Giới thiệu (Presentation), luyện tập (Practice) và sản sinh lời nói
(Production).
Đó chính là vấn đề đang thực hiện trong công tác nghiên cứu và thực
nghiệm của đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
“Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production” là đề tài có thể
giúp học sinh học bộ môn Tiếng Anh tốt hơn, nhưng cũng có thể là một đề tài
gây nên sự khó khăn cho giáo viên trong công tác đầu tư, chuẩn bị, cũng như
thực hiện tiết dạy theo phương pháp này. Vì vậy, đề tài này có thể áp dụng tốt
hay không là tùy thuộc vào từng cá nhân giáo viên giảng dạy, tùy vào từng đối
tượng giảng dạy, tùy vào từng tiết dạy cụ thể. Cho nên, có thể nói: Đề tài
“Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production” là đề tài được thực
hiện bằng tâm huyết, lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm, và là lòng yêu
nghề, yêu trẻ của người dạy mong muốn thế hệ trẻ trong tương lai được vươn
xa, vươn cao ra nước ngoài và cùng hòa nhập tốt với thế giới của những thế kỷ
của tương lai.
III. Phương pháp:
1. Khách thể nghiên cứu:

Khách thể nghiên cứu là tất cả học sinh lớp 9A trong học kì I, năm học
2012-2013 của Trường THCS Sơn Nguyên.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Với đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”
này, tôi đã dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động cùng một nhóm đối
tượng.
Trong thời gian thực nghiệm đề tài, tôi căn cứ vào kết quả của những
bài test việc học của học sinh sau một thời gian quy định theo từng tuần giảng
dạy để tính hiệu quả của đề tài.
Trong đó, tôi tính tác động của giải pháp thay thế trong học kì I năm
học 2012-2013.
4
Nhóm
Kiểm tra trước
tác động
Tác
động
Kiểm tra sau tác
động
Nhóm thực nghiệm: Lớp 9A
O1 X O3
Nhóm đối chứng: Lớp 9B
O2 … O4
Bảng thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu:
Đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production” là đề tài
được đúc rút kinh nghiệm thông qua rất nhiều năm trên thực tế giảng dạy bộ
môn khó dạy và khó học này.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi xin đưa ra những thủ thuật cơ bản nhất
nhằm giúp học sinh vận dụng tốt bài học vào việc sản sinh ra lời nói trực tiếp

trong giao tiếp. Đó là những phương pháp như sau:
• Discussion.
Giáo viên cho học sinh thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về nội dung
của những bài học. Qua đó, các em rút ra được qua nội dung bài hội thoại
riêng của mình.
• Free Role play.
Giáo viên cho học sinh đóng vai theo tình huống được gợi ý, hoặc một
tình huống nào đó có thật trong lớp. Học sinh làm việc trong cặp hoặc nhóm
theo vai trò hay nhân vật mà các em tự chọn, tự phân công.
• Comparision.
Giáo viên cho học sinh tự so sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài học
với thực tế cuộc sống hằng ngày của từng học sinh.
• Expressing feelings and opinions.
Giáo viên gợi ý và cho học sinh tự bày tỏ quan điểm, thái độ của mình
về một nội dung hoặc nhân vật nào đó mà bản thân thích trong một bài hội
thoại nào đó mà mình tự chọn.
• Imagination.
Giáo viên gợi ý cho học sinh tự tưởng tượng (dùng phương pháp tự ám
thị) bản thân là nhân vật, hoặc đang ở nơi nào đó có sự việc gì đó đang xảy
ra, đã sảy ra, sắp sảy ra và nêu lên cảm tưởng, cảm nghĩ hoặc nhận xét, …
5
• Brainstorm.
Giáo viên cho học sinh làm việc theo từng nhóm. Mỗi nhóm cử một thư
ký ghi lại ý kiến của nhóm. Sau đó, viết lên poster. Dán các poster lên bảng.
Các nhóm so sánh kết quả và bổ sung những thông tin mà nhóm mình chưa
có, chưa thực hiện được, …
• Mapped Dialogue.
Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình minh họa lên bảng hoặc
tranh gợi ý, … Sau đó, yêu cầu học sinh nói (đối thoại) theo cặp. Giáo viên
cho một số cặp học sinh tự đối thoại để kiểm tra. Với những lớp yếu, giáo

viên có thể tạo cơ hội cho các em bằng cách gọi những cặp học sinh khá của
lớp làm mẫu trước.
• Survey.
Giáo viên nêu chủ điểm hoặc viết câu hỏi ra bảng rồi yêu cầu học sinh
làm việc theo từng cặp, lần lượt một em hỏi một em trả lời và đổi vai. Vừa
hỏi các em vừa ghi chú thông tin về bạn mình. Sau khi phỏng vấn xong,
giáo viên yêu cầu một số học sinh tường thuật lại cho cả lớp nghe những
thông tin mà em đã biết về bạn mình hoặc yêu cầu các em viết thành câu
văn vào vở hoặc có thể yêu cầu các em về nhàviết (như một dạng bài tập về
nhà).
• Retelling.
Giáo viên sử dụng hoạt động này để giúp học sinh kể lại câu chuyện hay
một bài hội thoại mà các em đã được học dựa vào tranh hoặc từ gợi ý.
• Arrange the events in order.
Giáo viên chuẩn bị các câu theo nội dung của bài học, của một câu
chuyện nào đó, nhưng không đúng với trật tự của nó. Sau đó, yêu cầu học
sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm sắp xếp lại bài học hoặc câu chuyện đó.
Đại diện của nhóm hoặc cặp học sinh sẽ kể lại bài học, câu chuyện sau khi
đã sắp xếp xong.
• Interviews.
Giáo viên cho học sinh tự phỏng vấn, vì phỏng vấn là một thủ thuật phổ
biến cho luyện tập giao tiếp. Học sinh sẽ làm việc theo cặp, phỏng vấn và
ghi lại câu trả lời đầy đủ. Giáo viên cũng có thể cho học sinh viết lại thành
một đoạn văn hoàn chỉnh và đọc trước lớp sau khi phỏng vấn xong.
Ngoài những phưng pháp trên, giáo viên cũng có thể áp dụng những trò
chơi vào bài học. Giúp củng cố kiến thức cho học sinh, giúp các em có thể
vận dụng bài học tốt hơn nhờ học mà vui, vui mà học tạo cho các em tâm lý
thoải mái khi học nâng cao chất lượng học tập. Việc chọn trò chơi cần phải
phù hợp với từng nội dung của bài học. Trò chơi trong học tập, không chỉ
6

được áp dụng nhiều ở phần warm-up mà nếu được áp dụng hợp lý vào phần
Production thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho tiết học, vì các em rất thích
các hoạt động này. Sau đây là một số những trò chơi mà tôi đã áp dụng
trong bài dạy:
• Chain game
Giáo viên có thể chia lớp ra thành các nhóm nhỏ. Một nhóm từ 4-6 em
hoặc từ 6-8 em. Học sinh ngồi quay mặt lại với nhau. Em đầu tiên trong cả
nhóm lặp lại câu đầu tiên của giáo viên. Học sinh thứ hai lặp lại câu của học
sinh thứ nhất và thêm vào một ý khác và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở
lại với học sinh thứ nhất trong nhóm. Các em có thể hoàn thành được nội
dung của bài học. Giáo viên chỉ sử dụng hoạt động này khi nội dung bài học
ngắn và dễ. Với những bài có những đơn vị kiến thức nhiều, thì giáo viên
nên cho từ gợi ý để học sinh nói dễ dàng hơn.
• Noughts and crosses.
Giáo viên giải thích cho học sinh trò chơi này giống như trò chơi "ca rô",
nhưng chỉ cần 3 "O" hoặc ba "X" trên một hàng ngang, dọc hay chéo là
thắng. Giáo viên kẻ 9 ô vuông trên bảng. Mỗi ô có chứa một từ hoặc một
tranh vẽ ( từ hoặc tranh phải nằm trong nội dung bài mà học sinh vừa học).
Giáo viên chia học sinh ra làm 2 nhóm. Một nhóm là "noughts" và một
nhóm là "crosses" (X). Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhóm
nào đặt câu đúng sẽ được một (O) hay một (X).
• My red color.
Giáo viên chuẩn bị trên bảng phụ 6 đến 8 hình vuông nhỏ. Mỗi hình
vuông chứa 1 yêu cầu. Che các hình vuông bằng giấy trắng. Trên mỗi hình
vuông đánh số thứ tự từ 1 đến 8.
Học sinh chọn số và làm theo yêu cầu của các hình vuông. Nếu đúng sẽ
được 10 điểm. Còn nếu không trả lời được thì đội bạn sẽ giành quyền trả
lời.
Nếu chọn được ô màu đỏ thì học sinh không phải trả lời mà vẫn được 10
điểm và được chọn tiếp ô khác.

• 10- square: Make up a sentence.
Giáo viên kẻ 10 ô vuông lên bảng, hoặc chuẩn bị trước. Mỗi ô vuông
chứa một động từ, danh từ, tính từ, trạng từ hay cụm từ gợi ý, hoặc là những
bức tranh về nội dung của bài. Trên mỗi ô vuông đánh số từ 1 đến 10. (Số
lượng ô vuông tuỳ theo nội dung của bài học).
Giáo viên viết số từ 1 đến 10 vào những mẫu giấy nhỏ. Chia học sinh
thành nhóm hoặc đội. Lần lượt, từng học sinh trong nhóm bóc thăm số để
chọn từ. Học sinh chọn được từ nào hoặc bức tranh nào thì đặt một câu có
7
chứa từ đó.Tổng kết trò chơi, đội nào có nhiều câu đúng hơn thì đội đó
chiến thắng.
Thời gian tiến hành thực nghiệm phương pháp mới theo đề tài “Làm thế
nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production” trong học kỳ I, năm học
2012-2013. Qua mỗi tuần, giáo viên sử dụng một bài test nhanh để đánh giá
kết quả thực nghiệm và ghi điểm cho đến tuần cuối cùng của thời gian thực
nghiệm.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Sau khi tiến hành thực hiện đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao
cho phần Production”, tôi tiếp tục đo lường và thu thập dữ liệu thông qua các
kênh dữ liệu cơ bản, theo từng tuần.
Kiểm chứng bằng kiểm tra nhiều lần trên hai nhóm đối tượng khác
nhau: Nhóm thực nghiệm (lớp 9A) và lớp đối chứng (lớp 9B).
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả:
1. Trình bài kết quả:
Các giá trị tính toán
Nhóm
đối chứng
Nhóm
thực nghiệm
Giá trị TB

Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T-test
Mức độ ảnh hưởng (ES)
SMD
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động
2. Phân tích dữ liệu:
Sau khi kiểm tra tác động của đề tài, cho thấy điểm trung bình của nhóm
thực nghiệm là 4.71, còn điểm trung bình kiểm của nhóm đối chứng là 4.09. Vậy,
điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của nhóm
đối chứng. Điều đó, chứng tỏ kết quả của việc thực hiện đề tài là có kết quả tốt.
Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là
0.59 < 1 điều này cho thấy đề tài có ý nghĩa.
Mức độ ảnh hưởng (ES) SMD là 0.96, theo bảng tiêu chí Cohen cho thấy
đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production” là áp dụng được
trong việc dạy học bộ môn Tiếng Anh trong nhà trường.
8
Đề tài “Làm thế nào để
đạt hiệu quả cao cho
phần Production được
kiểm chứng qua biểu đồ
Biểu đồ so sánh ĐTB của nhóm dối chứng và ĐTB sau tác động
của nhóm thực nghiệm,trong học kỳ I năm học 2012-2013
V. Bàn luận:
1. Ưu điểm:
Theo các phép tính toán, thì kết quả việc kiểm tra nhóm đối chứng có số
điểm trung bình là 4.09, và kết quả việc kiểm tra nhóm thực nghiệm sau tác động
có số điểm trung bình là 4.71. Điều đó, chứng tỏ việc áp dụng đề tài “Làm thế nào
để đạt hiệu quả cao cho phần Production” là rất tốt.
Trong khi đó, mức độ ảnh hưởng (ES) SMD là 0096, có nghĩa mức độ
ảnh hưởng của đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”

là lớn.
2. Hạn chế:
“Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production” là đề tài cần
có sự đầu tư nhiều của giáo viên trước khi giảng dạy, cũng như trong khi dạy
giáo viên phải biết vận dụng và chọn lọc phương pháp cụ thể nhất, hay nhất để
áp dụng cho từng lớp học. Trong khi áp dụng, giáo viên cần lưu ý đến sự tự
nguyện chấp nhận “cộng tác” của học sinh hay không, thì việc áp dụng mới
thật sự thành công và đem lại hiệu quả cao tong công tác dạy và học.
VI. Kết luận và khuyến nghị:
1. Kết luận :
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để chất lượng học tập của học sinh không
ngừng nâng cao, thì đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị tốt bài dạy của mình. Giáo
viên phải biết tìm tòi và sáng tạo trong khi soạn giáo án, tránh việc truyền thụ
kiến thức một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo của học
sinh. Vai trò chủ yếu của giáo viên là định hướng, điều khiển, hướng dẫn học
sinh vào những hoạt động học tập tích cực và chủ động trên lớp. Điều này càng
9
thể hiện rõ hơn trong việc dạy và học bộ môn Tiếng Anh. Bỡi lẽ quan điểm cơ
bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động
và tạo điều kiện tối ưu nhất cho học sinh rèn luyện và phát triển khả năng sử
dụng ngôn ngữ Tiếng Anh vào mục đích giao tiếp. Cụ thể nhất, là ở tiết học
Listen and read của Tiếng Anh 9. Sau bài học, học sinh mạnh dạn giao tiếp
bằng tiếng Anh với bạn bè; mạnh dạn liên hệ đến thực tế, trình bày vấn đề liên
quan đến kinh nghiệm của bản thân bằng tiếng Anh theo chủ đề của mỗi bài
học.
Vậy nên, đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao cho phần
Production” là một đề tài đem lại tính hiệu quả cao trong công tác dạy và học
của giáo viên và học sinh khi chiếm lĩnh tri thức về tiếng Anh trong nhà trường
phổ thông.
2. Khuyến nghị:

Bộ môn Tiếng Anh là một bộ môn khó dạy, học sinh khó tiếp nhận và
ghi nhớ. Vì vậy, phần Production là phần giáo viên cần có sự sáng tạo trong
khi soạn giáo án. Trong quá trình soạn bài, giáo viên cần đầu tư thời gian nhiều
hơn cho hoạt động này và thiết kế các hoạt động trong phần này sao cho phù
hợp với chủ đề của bài học, phù hợp với trình độ cụ thể của học sinh.
Trong quá trình dạy bài mới, giáo viên không nên quá chú trọng đến
việc dạy từ mới, mà nên giới thiệu cho học sinh những từ mới thật cần thiết,
tạo điều kiện cho học sinh tự suy đoán nghĩa của từ mới theo ngữ cảnh. Giáo
viên phải biết phân bố thời gian hợp lý cho từng phần của bài học. Tránh việc
dạy từ vựng hay ngữ pháp quá nhiều ở phần Presentation, hay cho học sinh
luyện tập quá nhiều ở phần Practice, còn phần Production (là phần giúp học
sinh vận dụng từ và mẫu câu đã được học vào thực tiễn giao tiếp hay tái tạo lại
nội dung bài học) lại thực hiện không hiệu quả.
Đối với các cấp lãnh đạo: Kiểm tra tính hữu hiệu của đề tài “Làm thế
nào để đạt hiệu quả cao cho phần Production”. Và công nhận cho sự thiết
thực của đề tài này trong công tác dạy và học bộ môn Tiếng Anh trong trường
phổ thông.
Đối với giáo viên: Cần áp dụng đề tài “Làm thế nào để đạt hiệu quả
cao cho phần Production” này trong công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh.
Đề nghị Hội đồng khoa học các cấp thẩm định và công nhận tính thiết
thực của đề tài này.
VII. Tài liệu tham khảo:
1. Kotler, P., Armstrong, G., Brown, L., and Adam, S. (2006) Marketing, 7th
Ed. Pearson Education Australia/Prentice Hall.
production [prəˈdʌkʃən]
1. the act of producing
10
2. anything that is produced; product
3. the amount produced or the rate at which it is produced
4. (Economics) Economics the creation or manufacture for sale of goods and

services with exchange value
5. any work created as a result of literary or artistic effort
6. (Performing Arts) the organization and presentation of a film, play, opera,
etc.
7. (Performing Arts / Theatre) Brit the artistic direction of a play
8. (Music, other)
a. the supervision of the arrangement, recording, and mixing of a record
b. the overall sound quality or character of a recording the material is very
strong but the production is poor
9. (Engineering / Automotive Engineering) (modifier) manufactured by a mass-
production process a production model of a car
make a production (out) of Informal to make an unnecessary fuss about
productional adj
production
• arborization - The production of a treelike structure.
• Broca's area - An area of the brain involved with the production of
speech; it was named after P. Paul Broca, a French surgeon.
• economic, economical - Economic means "pertaining to the production
and use of income," and economical is "avoiding waste, being careful of
resources."
• value-added tax - A tax levied on the difference between a commodity's
price before taxes and its cost of production.
production
noun
1. producing, making, manufacture, manufacturing, construction, assembly, pre
paration,formation, fabrication, origination two companies involved in the
production of the steel pipes
2. creation, development, fashioning, composition, origination the apparent
lack of skill in the production of much new modern art
3. output, yield, productivity We need to increase the volume of production.

4. management, administration, direction the story behind the show's
production
5. presentation, staging, mounting a critically acclaimed production of Othello
6. presentation, showing, display, proffering discounts on production of
membership cards
VIII. Phụ lục:
Câu hỏi kiểm tra
11
NAME : THE SECOND ENGLISH TEST
CLASS : 9
I/ LISTEN Listen and choose T or F (1.5p)
1/ I’m interested in studying English but I can not speak English well.
2/ My problem is that I always have to interpret from English into Vietnamese before
I speak.
3/ My teacher said my writing skill needed improving.
4/ My vocabulary is so poor.I try my best to learn by heart the vocabulary.
5/ I always have problems with my pronunciation.
6/ I’m really afraid of reading comprehension periods.
II/READING Read this passage and answer the questions (1,5p)
On Sunday, Ba invited Liz to join his family on a day trip to his home village about
60 kilometers to the north of Ha Noi .The village lies near the foot of a mountain and
by a river. Many people go there on weekends to have a rest after a hard working
week. The journey to the village is very interesting . People have the chance to travel
between to the green paddy fields and cross a small bamboo forest before they reach a
big old banyan tree at the entrance to the village.Liz meet Ba’s family at his house
early in the morning ; after two hours traveling by
bus , they reached the big old tree . Everyone felt tired and hungry so they sat down
under the tree and had a snack.
1/ Where is Ba’s home village?
2/ Where is the banyan tree?

3/ How did they feel after two hours traveling by
bus?
III/ GRAMMAR (3,5ps)
1. Choose the best answer (2ps)
a) Ba wishes he ( could have / can have / could has / could had ) a new bicycle.
b) We wish it ( didn’t / don’t / won’t / can’t ) rain.
c) Hoa worked hard so she ( pass / passes / passed / to pass ) the exam.
d) Goodbye. See you again ( on / at / in / for ) Monday.
e) They planned to have a trip ( on / at / in / for ) June.
f) Liz ( filmed / took /copied / printed ) a lot of photos of the village.
g) I’m not sure .The ( examiner / exam / examination / examine ) didn’t tell
me.
h) Uncle Hung said he ( may / will / can / had to ) leave then.
2. Put the verbs in the right form (1,5p)
a) She asked me if I ( hate )………… pop music.
b) If you want to get good grades, you must ( work )……… hard.
c) If he ( not / come ) ……………….soon, he might stay at home.
d) I wish I ( use)…………… a computer.
e) She wishes her mother ( be ) …………in Nha Trang.
f/ She said she (be)………………… tired then.
IV/SPEAKING : Match the asnwers with right questions (1,5p)
Questions Answers
1/ What are you studying? a/ Yes,I do.
12
2/ Why do you think most people learn
English?
b/ Two years ago.
3/Do you like learning English? c/ My parents speak English a lot
at home.
4/ Are you going to visit Britain/ d/ English.

5/ When did you start learning English? e/ Yes, they have read some
science books in English.
6/ How did you learn to speak English
so well?
f/ Yes ,I am. Probably next year.
1………… 2…………. 3…………… 4………… 5…………….
6………….
V/ WRITING (2,ps)
1. Reported these sentences.( 1p)
a) Nga said “ I love these roses”.
…………………………………………………………………………
b) Mr Hung said “ I will go to Hue tomorrow”.
…………………………………………………………………………
2. Reported these questions ( The teacher asked you ).(1p)
a) “Do you do your homework?”
……………………………………………………………………………
b) “Where do you learn English?”
…………………………………………………………………………
Giáo án, tài liệu giảng dạy
UNIT 2 : CLOTHING
Lesson 1: Getting started - Listen and read
1.Objectives: By the end of the lesson ,Ss will be able to get some information
about ao dai ,the traditional dress of
Vietnamese women.
2.Language contents:
- Grammar:
- Vocabulary : long silk tunic , loose pants , to take inspiration from … ,
pattern , poem , majority ,
alternative
3.Techniques: Question and Answers,Pair work ,Group work .

4.Teaching aids: cassette, pictures.
5.Procedure:
Warm up
( 5’)
Presentation
( 10’)
* Getting started .
Ex:S1:Where is she from?
S2:She’s from Japan.
Answers :
a. Japan b.Viet Nam
c.Scotland d.India
e.America f.(Saudi)Arabia.
*New words :
long silk tunic ( n ) :
T introduces the
lesson
Ss look at the picture
then ask and answer
where they come
from.
Pair work
13
Practice
( 23’ )
Production
( 5')
Homework
( 2’)
loose pants ( n )

to take inspiration from …
pattern (n) :
poem(n):
majority ( n ) :
alternative ( n ) :
* Practice the text
* Exercise a / page 14
Answers :
1.poems,novels and songs.
2.long silk tunic with slits up the sides
worn over loose pants.
3.to wear modern clothing at work.
4.lines of poetry on it.
5.symbols such as suns,stars,crosses and
stripes.
* Exercise b / page 14
Answers :
1.Traditionally,both men and women
used to wear ao dai.
2.Because it is more convenient.
3.They have printed lines on poetry on it
or have added symbols such as sun ,stars,
crosses and stripes to the ao dai .
* Discussion :
Do you like to wear ao dai ? / Why ? Why
not ?
Learn new words by heart
Write the answers of the exercises in the
notebook.
T introduces the text

T presents new words.
Ss listen to the
cassette twice
Individual work
Individual work
Pair work
Group work

UNIT 4 : LEARNING A FOREIGN LANGUAGE
Lesson 1 : Getting started - Listen and read.
1.Objectives:By the end of the lesson ,Ss will be able to produce the questions for an
Oral examination.
2.Language contents:
• Grammar:.
• Vocabulary: as …. as possible , learn by heart , hard , aspect
,,examiner,passage, attend , oral examination , candidate.
3.Techniques:Questions and Answers,Pair work.
4.Teaching aids: cassette
14
5.Procedure:
Warm-up
( 5’)
Presentation
(15’)
Practice
( 13’)
Production
( 10’)
Homework
( 2’)

* Getting started.
*Listen and read.
New words
As + adv. / adj. as possible… ( exp. )
Ex : Write English as much as possible.
Learn by heart ( exp. )
Hard ( adj ) = difficult ( adj. )
Aspect (n):
examiner (n):
passage(n):
attend ( v ) :
oral examination (n):
candidate (n):
* Exercise a / 33
*Exercise b / 33
*The answer :
1. What is your name?
R
2. Where do you come from?
R
3. Where do you like?
£
4. Do you like with your parents?
£
5. When did you begin studying
English?
£
6. Why are you learning English?
R
7. Do you speak any other

languages?
R
8. How did you learn English in
your country?
R
9. How will you use English in
your country?
R
10. What aspect of learning
English do you find most
difficult?
R
11. What are you going to learn?
£
12. What are you hobbies?
£
13. Look at this picture. Describe
it
£
14. Read this passage.
R
Individual work
T introduces the lesson
T teaches new words and
structures.
T plays the cassette twice
Ss listen
Ss practice in pairs
Pair work.
15

* Role play:
Ex : Examiner : What’s your name ?
Hoa : My name is Hoa.
Write the answers of the exercise b in the
notebook
Learn vocabulary and practice the
dialogue.
Các số liệu thống kê chi tiết
Tác giả Đề tài KHSPƯD
16

×