Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CÁT HẢI
TRƯỜNG TH&THCS HÀ SEN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
ĐỀ TÀI : SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÓI CHO HS
LỚP 1 QUA CÁC TIẾT TIẾNG VIỆT.
Họ và tên: Lê Thị Lượt
Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Hà Sen
Năm học : 2012 - 2013
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
1
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI 3
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI . . 4
1. Giải pháp thay thế 6
2. Vấn đề nghiên cứu 7
3. Giả thuyết nghiên cứu 7
III . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
1. Khách thể nghiên cứu 7
2.Thiết kế nghiên cứu . 8
3.Kết quả 8
4.Quy trình nghiên cứu 9
5. Đo lường và thu thập dữ liệu . 9
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU, KẾT QUẢ . 10
V. BÀN LUẬN 11
VI.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 12
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
PHẦN THỨ HAI
PHỤ LỤC
1. Kế hoạch bài học 13
2. Đề và đáp án kiểm tra sau tác động 18
3. Bảng điểm 19
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
2
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, thời kì công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Phấn đấu năm 2020 đưa nước ta căn bản trở thành
một nước công nghiệp. Đây là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo sự thành công của
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó Đảng ta khẳng định
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phải bằng và dựa vào khoa học công
nghệ. Muốn khoa học công nghệ tồn tại và phát triển phải thông qua nhân tố con
người, đó chính là đội ngũ tri thức Việt Nam. Lớp học trò nhỏ hôm nay, sẽ là
chủ nhân tương lai của đất nước, là đội ngũ tri thức trẻ Việt Nam đảm nhận
trọng trách lớn lao mà Đảng và Bác Hồ hằng mong đợi. Với sự phát triển như vũ
bão của công nghệ thông tin khiến cho kiến thức nhân loại tăng lên nhanh
chóng. Xu thế quốc tế hóa đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Việt Nam cũng
đang trên đường toàn cầu hóa. Trong hoàn cảnh như hiện nay, các nhà giáo dục
phải gánh một nhiệm vụ quan trọng đó là phải đào tạo ra những con người lao
động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế.
Vì vậy, con người cần phải có một tri thức, một tư duy nhạy bén để nắm bắt và
sử dụng những tri thức đó trong cuộc sống hàng ngày. Muốn có những tri thức
đó con người cần phải tự học, tự nghiên cứu tìm hiểu những kiến thức. Hơn nữa
việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người giáo viên cần phải tích cực
nghiên cứu sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học. Đối với môn Tiếng Việt ở tiểu học
rất được coi trọng trong chương trình giáo dục phổ thông. Môn Tiếng Việt là
môn học góp phần đắc lực cho việc hình thành và phát triển các kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt (đọc, nghe, nói,viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt
động của lứa tuổi.Thông qua việc dạy Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao
tác tư duy. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng
Việt, tự nhiên, xã hội con người và văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi
dưỡng tình yêu Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa cho học sinh cũng như trong giao tiếp xã hội. Luyện nói đã trở
thành nội dung không thể thiếu trong từng giờ học, mặc dù phần này chiếm thời
lượng không nhiều chỉ 5 đến 7 phút trong một tiết học vần. Đây chính là điểm
mới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 hiện hành so với sách cũ trước đây.
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
3
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
Nhưng phần luyện nói có một số chủ đề rất trừu tượng đối với học sinh như chủ
đề "Biển cả", "Ruộng bậc thang". Nhiều thầy cô rất tâm huyết đã sưu tầm tranh
ảnh minh hoạ, bổ trợ đồng thời hướng dẫn học sinh quan sát kèm theo những
câu hỏi gợi ý giúp học sinh nói được nhiều câu theo chủ đề.Tuy nhiên đối với
việc nhìn bức tranh tĩnh mà cho học sinh nói về tiếng sóng biển thì thật là khó,
không thể nói chính xác được và rất hạn chế. Đối với môn Tiếng Việt ngoài sử
dụng phần mềm Power Point tôi cũng sử dụng phần mềm Violet vào phần luyện
nói cho học sinh. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy từ đó đúc kết được
một số kinh nghiệm và quyết định viết đề tài: "Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói cho học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt”.
Giải pháp của tôi là sử dụng phần mềm PowerPoint quét một số hình ảnh, trực
quan trong SGK, tạo hiệu ứng để các em quan sát và coi đó là phần hỗ trợ,
nguồn cung cấp thông tin để rèn kĩ năng nói cho học sinh nâng cao hiệu quả dạy
học.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai nhóm ở
trường tiểu học và trung học cơ sở Hà Sen. Nhóm 1 là nhóm thực nghiệm và
nhóm 2 là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế khi dạy các bài từ 44 đến bài 50 Tiếng việt 1 học về những vần có âm cuối n
gồm các chủ đề luyện nói: "Bé và bạn bè; Nặn đồ chơi; Mai sau khôn lớn;
Bên phải, bên trái, bên trên, bên dưới; Nói lời xin lỗi; Biển cả; Chuồn
chuồn châu chấu, cào cào". Kết quả cho thấy tác động đó có ảnh hưởng rõ rệt
đến kết quả học tập của học sinh: nhóm thực nghiệm đó đạt kết quả học tập cũng
như kĩ năng nói cao hơn so với nhóm đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của
nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,44; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp
đối chứng là 7,33. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự
khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Điều đó chứng minh rằng sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy luyện nói ở
các tiết học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học và trung học cơ sở Hà Sen là
có kết quả tốt trong dạy học phân môn Tiếng Việt.
GIỚI THIỆU
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
4
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những
hình ảnh hoạt động cụ thể Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong
quá trình giảng dạy. Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rừ nột sẽ
thu hút được sự chú ý của học sinh.Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 ở tiểu học
ngay từ đầu, phần luyện nói theo tranh tương đối tự do, chủ đề của tranh không
gò bó trong các âm và thanh vừa học. Giáo viên gợi ý theo định hướng bằng các
câu hỏi hướng dẫn học sinh nói những câu đơn giản, nội dung gần gũi với các
em. Trong giai đoạn này giúp các em làm quen với không khí học tập mới,
không rụt rè, nhút nhát, dám mạnh dạn nói cho các bạn nghe và nói theo hướng
dẫn của giáo viên trong môi trường giao tiếp mới - giao tiếp văn hoá giao tiếp
học đường. Ở phần học vần có 3 dạng bài cơ bản:
- Làm quen với âm và chữ : Từ bài 1 đến bài 6 tất cả có 6 bài.
- Dạng học âm vần mới: Từ bài 7 đến bài 103 tất cả có 82 bài.
- Ôn tập âm,vần mới có tất cả 15 bài.
Sau mỗi bài đều có luyện nghe - nói và chủ yếu là nói theo tranh, tranh có
trong sách giáo khoa. Các hình ảnh trong tranh như cây cỏ, các con vật, các hiện
tượng chỉ là những hình ảnh tĩnh, kích cỡ nhỏ kém sinh động. Với việc sử dụng
phần mềm PowerPoint, máy tính và máy chiếu đã tạo ra hình ảnh rộng, kèm
theo âm thanh như tiếng sóng biển, gà gáy Góp phần nâng cao chất lượng dạy
học phù hợp với học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp1.
Trường Tiểu học và trung học cơ sở Hà Sen đã triển khai việc đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy và học nhiều năm nay.
Thực tế hiện nay trình độ tin học của giáo viên cũng hạn chế, việc thiết kế giáo
án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian, việc thiết kế giáo án điện tử chưa
có nhiều kinh nghiệm nên việc chọn lựa màu sắc, phông nền hay phông chữ,
chọn hiệu ứng đôi khi chưa phù hợp; giờ học cũng phụ thuộc vào nguồn điện,
phòng học, ánh sáng. Với giáo viên ở trường chỉ sử dụng máy tính để soạn giáo
án, số giáo viên biết sử dụng phần mềm PowerPoint còn rất ít chủ yếu mới chỉ
dừng lại ở việc trình chiếu kênh chữ chưa biết khai thác hình ảnh động để phục
vụ cho bài học. Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động tôi thấy giáo
viên chỉ cho học sinh quan sát chủ đề sách giáo khoa và hệ thống câu hỏi để tìm
hiểu tranh và cho học sinh luyện nói. Học sinh nói được câu đủ ý, xong một số
em chưa nói thành câu, câu chưa gãy gọn, lưu loát, diễn đạt câu chưa có ý nghĩa.
Chứng tỏ học sinh quan sát tranh chưa kĩ và khả năng diễn đạt chưa cao, cảm
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
5
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
nhận hình vẽ chưa chắc chắn. Do đó khi dạy phần luyện nói cho học sinh giáo
viên mất rất nhiều công sức.
Để thay đổi thực trạng trên là một giáo viên trực tiếp dạy lớp 1, khi dạy
phần luyện nói cho học sinh tôi đã sử dụng giáo án điện tử thay cho tranh sách
giáo khoa với mục đích chính là định hướng cho HS quan sát trên màn hình nói
được thành câu gãy gọn dựa trên chủ đề bức tranh. Đồng thời hướng cho các em
dùng mắt quan sát đường nét, màu sắc đường nét bố cục bức tranh. Sau đó dùng
trí tưởng tượng, liên tưởng để cảm nhận nội dung trên cơ sở suy nghĩ xoay
quanh chủ đề. Ngoài ra tôi còn có câu hỏi gợi mở giúp các em nhận ra những chi
tiết có ý nghĩa trong bức tranh để hỗ trợ cho các em nói thành câu gãy gọn thoát
ý. Những câu hỏi của giáo viên phải hướng suy nghĩ của các em vào bức tranh,
không làm cho các em mất đi sự sáng tạo trong suy nghĩ. Mà người giáo viên
cần khơi dậy những ý tưởng riêng tư, hồn nhiên của các em và thật quan trọng
là không thoát li khỏi bức tranh.
Ví dụ: Phần luyện nói trong bài 23 có chủ đề: Gà ri, gà gô
- Khi hướng dẫn cho HS quan sát tranh cần cho các em quan sát vào tranh vẽ:
? Con gà ri trong trang vẽ là con gà trống hay con gà mái? Tại sao em biết?
? Trong tranh vẽ những con vật nào?
Cần tránh việc coi hình ảnh bức tranh chỉ là một đề tài nói về những
vấn đề ít hoặc không liên quan đến nội dung bức vẽ:
? Gà thường ăn gì?
? Em hãy kể một số loại gà mà mà em biết?
- Vì vậy ngay từ khi tiếp nhận lớp tôi đã chú ý đến kĩ năng giao tiếp cho các em
là tập nói từ 1-2 câu, sau đó dành thời gian cho một số em nói từ 3-4 câu theo
chủ đề bức tranh để khi các em gặp một bức tranh hay một chủ đề nào đó các em
không bỡ ngỡ, lúng túng.
- Giải pháp thay thế: Khi dạy đến phần này tôi sử dụng phần mềm
PowerPoint chiếu lên màn hình để học sinh quan sát để miêu tả hoạt động của
người, sự vật Có các hình ảnh động như tiếng chim hót, tiếng gà gáy, tiếng
sóng biển Đồng thời nêu hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh phát hiện, cảm
nhận ra những chi tiết có ý nghĩa trong bức tranh để nói thành câu gãy gọn thoát
ý.
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
6
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong đó có ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học đã có nhiều bài viết như:
- Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đại học
của GS.TSKH.Lâm Quang Thiệp.
- Bài Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của
tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
- Sáng kiến kinh nghiệm : ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Tiểu
học của cô giáo Trần Hồng Vân trường Tiểu học Cát Linh Hà Nội.
- Các đề tài :
+Hướng dẫn học sinh luyện nói trong môn Tiếng Việt 1 của cô giáo Nguyễn
Thị Thương giáo viên trường Tiểu học Ngô Gia Tự - Hải Phòng.
+ Một số kinh nghiệm dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 của cô giáo Lê Thị
Dinh giáo viên trường tiểu học Võ Thị Sáu - Hải Phòng.
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của
việc đưa công nghệ thông tin vào dạy và học.
Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo các
trường Tiểu học cũng có đề cập đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng công nghệ thông tin như
thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài nào đi sâu vào việc
sử dụng hình ảnh động trong dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 phần học vần.
Do vậy tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu
quả của việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua sử dụng giáo án điện tử có
các hình ảnh động hỗ trợ cho giáo viên khi dạy đến phần luyện nói rất mới mẻ
đối với học sinh. Qua nguồn thông tin đo học sinh tự tưởng tượng và liên tưởng
cảm nhận nội dung để nói thành câu gãy gọn hợp với nội dung chủ đề.
Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm PowerPoint để dạy các chủ
đề luyện nói - Phần học vần sách Tiếng Việt 1- cho học sinh lớp 1có nâng cao
hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 không?
Giả thuyết nghiên cứu: Tôi sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học
các chủ đề luyện nói - Phần học vần - sách Tiếng Việt 1 cho học sinh lớp 1 sẽ
nâng cao kĩ năng nói cho học sinh lớp Một trường Tiểu học và trung học cơ sở
Hà Sen.
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
7
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
PHƯƠNG PHÁP
a. Khách thể nghiên cứu
- Tôi chọn trường Tiểu học và trung học cơ sở Hà Sen vì trường là nơi tôi
công tác để có điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài khoa học sư phạm
ứng dụng của mình.
- Giáo viên: Lê Thị Lượt là giáo viên trực tiếp dạy lớp 1A
- Học sinh: Hai nhóm được chọn ngẫu nhiên tham gia nghiên cứu có nhiều
điểm tương đồng về tỉ lệ giới tính cũng như lực học, cụ thể như sau:
Bảng 1:
Lớp
Số học sinh
Tổng số Nam Nữ
Nhóm 1 9 5 4
Nhóm 2 9 5 4
Về ý thức tất cả các em tôi chọn dạy ở hai nhóm này đều tích cực chủ động,
khả năng nói, diễn đạt là như nhau.
b. Thiết kế:
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương hai ở trường Tiểu
học v à trung học cơ sở Hà Sen, mỗi nhóm tôi chọn 9 học sinh. Nhóm 1 là nhóm
thực nghiệm, nhóm 2 là nhóm đối chứng. Tôi dùng chủ đề "ù ù, vo vo, ro ro, tu
tu". Bài 20 SGK Tiếng Việt 1/42-43 để làm bài kiểm tra luyện nói trước tác
động cho cả hai nhóm
- Yêu cầu của tôi mà học sinh cần đạt là:
*Nói chưa rõ ràng rời rạc chưa đủ câu, đủ ý: 4 điểm.
*Nói rõ ràng, đủ nghe nói được một câu : 5->6 điểm.
*Nói liền mạch cả câu nói được hai câu : 7 ->8 điểm.
*Nói được 3-4 câu câu gãy gọn, đúng chủ đề: 9 điểm.
Kết quả :
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương.
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
8
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,5 6,7
p = 0, 023
p = 0, 023 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương
đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu.
Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Thực
nghiệm
01 Dạy học cú sử dụng PowerPoint 03
Đối chứng 02
Dạy học không sử dụng
PowerPoint
04
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập.
c. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Ở nhóm đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài dạy không sử dụng phần mềm
PowerPoint, quy trình chuẩn bị bài bình thường.
- Ở nhóm thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài dạy có sử dụng phần mềm
PowerPoint và cài đặt âm thanh tiếng động có lựa chọn thông tin tại các
Webside bài giảng điện tử tvtbachkim.com,giaovien.net
* Tiến hành thực nghiệm:
- Thời gian thực nghiệm trong 4 tháng, được tiến hành dạy thực nghiệm tuân
theo kế hoạch dạy của nhà trường và theo thời khoá biểu của lớp để đảm bảo
tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm.
Thứ, ngày Môn, Lớp Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy Tên chủ đề luyện
nói
Ba
27/9/2012
Tiếng việt 54 Bài 23: g-gh Gà ri, gà gô
Tư
2/11/2012
Tiếng việt 106 Bài 44: on- an Mẹ con.
Năm
3/11/2012
Tiếng việt 108 Bài 45: ân- ă-
ăn
Nặn đồ chơi
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
9
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
Hai
7/ 11/2012
Tiếng việt 112 Bài 46: ôn- ơn Mai sau khôn lớn
Tư
8/11/2012
Tiếng việt 114 Bài 48: en- ên Bên phải,bêntrái,
bên trên, bên dưới
Năm
10/11/2012
Tiếng việt 118 Bài 49: iên-yên Biển cả
Sáu
11/11/2012
Tiếng việt 120 Bài 50: uôn-
ươn
Châu chấu ,cào cào
Ba
13/12/2012
Tiếng việt 164 Bài 70: ôt- ơt Chùa Một Cột
d. Đo lường:
Bài kiểm tra trước tác động là tôi tự cho học sinh quan sát tranh và luyện
nói theo chủ đề "ù ù,vo vo,ro ro,tu tu."Bài 20 SGK Tiếng việt 1trang 43, chung
cho cả hai lớp.
Bài kiểm tra sau tác động là bài tôi cho HS luyện nói ngay sau khi dạy
xong các bài vần có âm cuối n.
+ Tiến hành kiểm tra và chấm chữa:
Sau khi dạy xong các bài học trên tôi tiến hành kiểm tra kĩ năng của học sinh
ngay phần bài học và tôi nhận xét chấm điểm ngay cho học sinh theo yêu cầu tôi
đặt ra như sau:
- Yêu cầu mà học sinh cần đạt là:
*Nói chưa rõ ràng rời rạc chưa đủ câu, đủ ý: 4 điểm.
*Nói rõ ràng, đủ nghe nói được một câu: 5 -> 6 điểm.
*Nói liền mạch cả câu nói được hai câu: 7 -> 8 điểm.
*Nói được 3-4 câu gãy gọn, đúng chủ đề: 9 điểm.
+ Phân tích dữ liệu và kết quả:
Bảng 5.So sánh điểm trung b ình và bài kiểm tra sau t ác động.
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 7,33 8,44
Độ lệch chuẩn 0,72 1,11
Giá trị p của T- test 0,023
Chênh lệch gi á trị TB chuẩn
(SMD)
1
Như đó chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p = 0,023
cho thấy điểm chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
10
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do
kết quả của tác động.
Chênh lệnh giá trị trung bình chuẩn SMD = (8,44 - 7,33) /1,11 = 1.
Từ sự chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1 cho thấy mức độ ảnh
hưởng của dạy học bằng phần mềm PowerPoint đến kỹ năng luyện nói của
nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài: “Tôi sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học
các chủ đề luyện nói - Phần học vần - sách Tiếng Việt 1 cho h ọc sinh lớp 1 sẽ
nâng cao kĩ năng nói cho h ọc sinh lớp Một trường Tiểu học và trung học cơ sở
Hà Sen đã được chứng minh.
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
BÀN LUẬN
Kết quả của bài luyện nói sau tác động của nhóm thực nghiệm TBC= 8,44
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm TBC = 7,33 sự
chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,11. Điều đó cho thấy điểm trung bình của
hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác
động có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình của hai bài luyện nói dùng làm bài kiểm tra là
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
11
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
SMD = 1. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn. Kết quả
này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu
nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm PowerPoint trong phần luyện nói của
các tiết học vần lớp Một là rất tốt, nhưng để sử dụng có hiệu quả người giáo
viên phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử,
biết làm hình ảnh tĩnh thành hình ảnh động. Đồng thời phải biết thiết kế kế
hoạch bài dạy hợp lý và phải biết sắp xếp câu hỏi để không sa đà ngoài chủ đề
đã cho.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận:
Việc sử dụng phần mềm PowerPoint vào giảng dạy nội dung các chủ đề
luyện nói trong phần học vần môn Tiếng Việt 1 ở trường Tiểu học và trung học
cơ sở Hà Sen để thay thế cho một số hình ảnh tĩnh có trong sách giáo khoa đã
nâng cao kĩ năng nói cho học sinh, đồng thời rèn kĩ năng sống cho các em.
* Khuyến nghị:
Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ quá trình dạy chính khoá nên việc nghiên
cứu còn giới hạn trong phạm vi hai nhóm ở cùng một lớp. Bản thân giáo viên
kinh nghiệm có hạn, tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu có phần hạn
chế.
Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy phần luyện nói trong các tiết
học vần của s ách gi áo khoa Tiếng Việt 1 tôi thấy về cơ bản nội dung sách
giáo khoa và chương trình khá phù hợp. Tuy nhiên:
- Đối với người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu, nắm bắt được
điểm yếu của học sinh để rèn kĩ năng nói cho các em cũng là rèn kĩ năng giao
tiếp và kĩ năng sống cho học sinh. Đồng thời khi dạy phần này là sau khi các em
tập nói câu rời thì giáo viên phải dành một chút thời gian cho các em nói được
thành đoạn 3-4 câu về chủ đề. Ngoài ra người giáo viên phải không ngừng học
hỏi, tự bồi dưỡng hiểu biết về công nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên
mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại nhất là
trang Giáo án điện tử.
- Đối với các cấp lãnh đạo cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết
bị ,máy tính, máy chiếu cho các nhà trường. Thường xuyên mở các lớp bồi dư-
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
12
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
ỡng ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích và động viên giáo viên áp
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Với kết quả mà tôi đã nghiên cứu và đúc rút được từ trong quá trình giảng
dạy với thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót. Rất mong
sự góp ý giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt là với các giáo
viên đang dạy lớp 1 có thể ứng dụng đề tài này vào dạy phần luyện nói trong các
tiết học vần của sách giáo khoa Tiếng Việt1 để tạo hứng thú học tập và năng cao
kĩ năng nói cho học sinh.
Tài liệu
- Tài kiệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho các giảng
viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT,
2008.
- Đặng Thị Lanh - Hoàng Cao Cương - Trần Thị Minh Phơng ,Tiếng Việt1
(Trang 42,48,90 - 103).Nhà xuất bản GD 2002.
- Vũ Khắc Tuân: Luyện nói cho HS lớp 1- Nhà xuất bản GD năm 2009.
- Đặng Thị Lanh - Hoàng Cao Cương - Lê Thị Tuyết Mai - Trần Thị Minh
Phương
Thiết kế Tiếng Việt 1- Nhà xuất bản GD năm 2002.
- MạngInternet;;thuvientailieu.bachkim.com.
Thuvienbaigiangdientu.bachkim.com;giaovien.net
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
I . KẾ HOẠCH BÀI HỌC
1.1 KẾ HOẠCH BÀI HỌC BÀI 45
Tiết thứ 106 ân- ă- ăn (tiết 2)
I.Mục tiêu:
- HS đọc viết được : ân,ăn,cái cân, con trăn.
- Đọc được câu ứng dụng : Bé chơi thân với bạn Lê.Bố bạn Lê là thợ lặn.
- Phát triển lời nói tự nhiên từ 2- 4 câu theo chủ đề : Nặn đồ chơi.
II.Đồ dùng .
- GV: + Tranh minh hoạ trang 93 SGK.
+ Chữ mẫu.
III.Các hoạt động dạy học.
Tiết 2
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của Học sinh
1. Luyện đọc(10- 12')
* Đọc bài trên bảng.
- Gọi HS đọc bài ở tiết 1
- GV giới thiệu và hướng dẫn đọc câu ứng
- HS đọc (PT, đánh vần)
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
13
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
dụng:
? Quan sát tranh và cho biết tranh vẽ gì?
- Gv đưa câu ứng dụng: Bé chơi thân với bạn
Lê. Bố bạn Lê là thợ lặn.
- GV hướng dẫn đọc từng câu: Trong đoạn văn
này có 2 câu .
Câu 2: Các em chú ý đọc đúng âm "l' trong
tiếng lặn khi đọc đầu lưỡi chạm lợi trên. GV
đọc mẫu l- lặn.
- Các tiếng còn lại có âm đầu l đọc tương tự.
Khi đọc chú ý đọc liền mạch giữa các tiếng
trong câu nghỉ hơi sau dấu chấm và dừng lại
sau tiếng lặn.
- GV đọc mẫu.
? Tìm trong câu em vừa đọc tiếng nào có vần
mới học?
- GV cho HS đọc lại cả bảng.
- GV nhận xét.
* Đọc SGK
- GV đọc mẫu cả hai trang.
* GV nhận xét , cho điểm.
* Cô thấy các em đọc bài tương đối tốt bây giờ
các em chuyển sang phần luyện viết.
b, Luyện viết:(15- 17')
- Đọc nội dung bài viết.
- Hướng dẫn viết dòng : ân - ăn
* Đọc dòng 1:
? Nhận xét độ cao, bề rộng của chữ ghi vần ân?
- Hướng dẫn viết từng dòng ( Lưu ý đưa bút
liền mạch, khoảng cách giữa các con chữ bằng
nửa con chữ o )
* Đọc dòng 2:
? So sánh chữ ghi vần ăn và vần ân?
- HD viết: viết giống quy trình viết chữ ghi vần
ân, tại điểm kết thúc ở đường kẻ li 2, nhấc bút
lên ghi dấu â ta được chữ ghi vần ân.
- GV cho HS quan sát chữ mẫu.
- GV nhắc 1 số em viết chậm. Viết thêm 5 lần
chữ ghi vần ân, ăn.
- Hướng dẫn viết dòng : cái cân, con trăn.
? Nhận xét độ cao các con chữ và bề rộng của
các từ ?
? Khoảng cách giữa các chữ trong 1 từ bằng
- HS nêu.
HS nghe và quan sát GV phát
âm.
HS đọc.
HS tìm :thân,lặn.
HS đọc cả bảng.
HS nhẩm thầm
HS đọc cả bài.
-1 HS ,đọc nội dung.
- 1 HS
-1 HS
- HS nêu.
- HS quan sát.
- HS viết vở.
- HS nêu.
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
14
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
bao nhiêu ?
- HD viết : ( Lưu ý HS đưa bút liền mạch ,
khoảng cách giữa các chữ trong 1 từ bằng 1
thân con chữ o )
- Cho HS quan sát chữ mẫu
- GV nhắc những em viết chậm : viết đủ số lần
ở dòng trên, dòng dưới để buổi 2 các em viết
tiếp
- Chấm bài và nhận xét.
c,Luyện nói:(5- 7')
? Chủ đề luyện nói hôm nay là gì?
? Trong tranh em thấy có những hình ảnh nào?
- Hãy quan sát tranh nói thầm một số câu theo
chủ đề .
- Nói to theo nội dung tranh lưu ý nói đủ câu.
GV giao cho các em khác lắng nghe nhận xét.
- GV uốn nắn cách diễn đạt.
* GV liên hệ: Đồ chơi được nặn bằng đất
ngoài ra còn có những đồ chơi được nặn ra từ
bột gạo nếp mà phẩm màu là các loại lá cây
lấy từ thiên nhiên .Thứ đồ chơi đó ai cũng rất
thích đặc biệt là các em nhỏ như các em đó là
nặn tò he
- HS nêu
- HS quan sát
- HS viết bài.
Nặn đồ chơi.
HS nêu.
HS nói theo nhóm đôi.
HS nói (HS chậm nói 1- 2
câu ; HS khá, giỏi nói một
đoạn từ 3 - 4 câu. )
HS nhận xét.
3. CỦNG CỐ DẶN DÒ:
? Hôm nay học vần gì
? Thi đua nhau tìm tiếng có vần ân- ăn ngoài bài?
- Về nhà đọc lại bài và đọc trước bài 46.
1.2 .THIẾT KẾ BÀI HỌC BÀI 45
Tiết thứ 106 ân- ă- ăn (tiết 2)
I.Mục tiêu:
- HS đọc viết được: ân, ăn, cái cân, con trăn.
- Đọc được câu ứng dụng : Bé chơi thân với bạn Lê.Bố bạn Lê là thợ lặn.
- Phát triển lời nói tự nhiên từ 2- 4 câu theo chủ đề : Nặn đồ chơi.
II.Đồ dùng .
+ Máy tính,máy chiếu,màn hình.
+ Bài giảng PowerPoint.
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
15
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
+ Trích đoạn phim về hội thi Nặn tò he.
III.Các hoạt động dạy học.
Tiết 2
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương tiện
đồ dùng
1.Luyện đọc(10- 12')
* Đọc bài trên bảng.
- Gọi HS đọc bài ở tiết 1 (đọc trên màn
hình )
- GV giới thiệu và hướng dẫn đọc câu
ứng dụng:
? Quan sát tranh và cho biết tranh vẽ
gì? (Đưa tranh lên màn hình).
- Gv đưa câu ứng dụng: Bé chơi thân
với bạn Lê. Bố bạn Lê là thợ lặn.
- GV hướng dẫn đọc từng câu: Trong
đoạn văn này có 2 câu .
Câu 2 :Các em chú ý đọc đúng âm "l'
trong tiếng lặn khi đọc đầu lưỡi chạm
lợi trên. GV đọc mẫu l- lặn. (tạo hiệu
ứng)
- Các tiếng còn lại có âm đầu l đọc tư-
ơng tự. Khi đọc chú ý đọc liền mạch
giữa các tiếng trong câu nghỉ hơi sau
dấu chấm và dùng lại sau tiếng lặn.
- GV đọc mẫu.
? Tìm trong câu em vừa đọc tiếng nào
có vần mới học?
- GV cho HS đọc lại cả bảng.
- GV nhận xét.
* Đọc SGK
- GV đọc mẫu cả hai trang.
* GV nhận xét , cho điểm.
* Cô thấy các em đọc bài tương đối tốt
bây giờ các em chuyển sang phần
luyện viết.
2. Luyện viết:(15- 17')
- Đọc nội dung bài viết.
- Hướng dẫn viết dòng : ân - ăn
* Đọc dòng 1:
? Nhận xét độ cao, bề rộng của chữ ghi
- HS đọc (PT, đánh
vần)
- HS nêu.
HS đọc.
HS tìm: thân, lặn.
HS đọc cả bảng.
HS đọc từng trang
( 4em )
HS đọc cả bài.( 2 em )
-1 HS, đọc nội dung.
- 1 HS
Máy tính,
máy chiếu,
màn hình.
SGK,máy tính
máy chiếu,
bài giảng
PowerPoint
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
16
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
vần ân?
- Hướng dẫn viết từng dòng ( Lưu ý
đưa bút liền mạch, khoảng cách giữa
các con chữ bằng nửa con chữ o )
* Đọc dòng 2:
? So sánh chữ ghi vần ăn và vần ân?
- HD viết: viết giống quy trình viết chữ
ghi vần ân, tại điểm kết thúc ở đường
kẻ li 2, nhấc bút lên ghi dấu â ta được
chữ ghi vần ân.
- GV cho HS quan sát chữ mẫu trên
màn hình
- GV nhắc 1 số em viết chậm. Viết
thêm 5 lần chữ ghi vần ân, ăn.
- Hướng dẫn viết dòng: cái cân, con
trăn.
? Nhận xét độ cao các con chữ và bề
rộng của các từ ?
? Khoảng cách giữa các chữ trong 1 từ
bằng bao nhiêu ?
- HD viết: (Lưu ý HS đưa bút liền
mạch, khoảng cách giữa các chữ trong
1 từ bằng 1 thân con chữ o )
- Cho HS quan sát chữ mẫu trên màn
hình.
- GV nhắc những em viết chậm: viết
đủ số lần ở dòng trên, dòng dưới để
buổi 2 các em viết tiếp
- Chấm bài và nhận xét.
3.Luyện nói:(5- 7')
? Chủ đề luyện nói hôm nay là gì?
- GV đưa bức tranh lên màn hình
- HS trình bày
? Trong tranh em thấy có những hình
ảnh nào ?
- Hãy quan sát tranh thảo luận nhóm
đôi và tập nói thành câu theo chủ đề .
- HS trình bày
- GV nhận xét – sửa câu cho HS
* GV: Ngoài đồ chơi được nặn bằng
đất còn có những đồ chơi được nặn
ra từ bột gạo nếp mà phẩm màu là các
loại lá cây lấy từ thiên nhiên .Thứ đồ
-1 HS
- HS nêu.
- HS quan sát.
- HS viết vở ( ăn, ân.)
- HS nêu.
- HS nêu
- HS quan sát
-HS viết bài.(con trăn,
cái cân )
- HS quan sát.
- Theo dãy
SGK,máy tính
máy chiếu,
bài giảng
PowerPoint
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
17
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
chơi đó ai cũng rất thích đặc biệt là
các em nhỏ như các em đó là nặn tò he
(GV cho HS quan sát trên màn hình )
- GV: Chúng ta cùng thi đua xem
nhóm nào nói được nhiều câu hơn về
chủ đề này nhé .
- HS trình bày
- GV uốn nắn cách diễn đạt.
- GV chốt .
- 2 -3 em
có hình ảnh
động.
C. CỦNG CỐ DẶN DÒ:
? Hôm nay học vần gì?
?Thi đua nhau tìm tiếng có vần ân- ăn ngoài bài?
- Về nhà đọc lại bài và đọc trước bài 46
II. ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Chủ đề : Nặn đồ chơi
Với chủ đề này tôi dùng làm bài kiểm tra cho cả hai lớp sau khi học xong các
vần có âm cuối n.
- HS quan sát tranh và luyện nói GV cho điểm ngay theo yêu cầu và biểu điển
sau:
Đáp án và biểu điểm sau tác động
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
18
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
*Nói chưa rõ ràng rời rạc chưa đủ câu, đủ ý: 4 điểm.
*Nói rõ ràng, đủ nghe nói được một câu : 5 ->6 điểm.
*Nói liền mạch cả câu nói được hai câu : 7->8 điểm.
*Nói được 3-4 câu câu gãy gọn, đúng chủ đề: 9 điểm.
III.Bảng điểm
Nhóm thực nghiệm
STT Họ và tên Điểm KT trước TĐ Điểm KT sau TĐ
1 Vũ Thị Lan Anh 8 9
2 Phạm Thái Bảo 7 9
3 Hà Hải Châu 7 9
4 Đỗ Quang Đức 7 9
5 Nguyễn Hoàng Tú 6 8
6 Phạm Thị Ngọc Thái 7 8
7 Lê Anh Tuấn 7 8
8 Vũ Anh Tuấn 7 9
9 Vũ Thị Tố Uyên 5 7
Nhóm đối chứng
STT Họ và tên Điểm KT trước TĐ Điểm KT sau TĐ
1 Lê Thu Hiền 7 7
2 Hoàng Ngọc Lan 6 7
3 Nguyễn Khánh Linh 7 6
4 Nguyễn Hoàng Long 8 9
5 Hoàng Hồng Nhi 7 8
6 Phạm Đức Thịnh 5 6
7 Hoàng Huy Phong 6 7
8 Hoàng Quyết Tiến 7 9
9 Đoàn Anh Tuấn 6 7
Hà Sen, ngày 25 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI VIẾT
LÊ THỊ LƯỢT
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
19
Sử dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng nói ch học sinh lớp 1 qua các tiết Tiếng Việt
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG CHẤM
ĐIỂM :……………………………………
XẾP LOẠI: ………………………………
Hà Sen, ngày …. tháng … năm 2013
HĐKH TRƯỜNG
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỤM CHẤM
ĐIỂM :……………………………………
XẾP LOẠI: ………………………………
Cát Hải, ngày …. tháng … năm 2013
HĐKH CỤM
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN CHẤM
ĐIỂM:……………………………………
XẾP LOẠI: ………………………………
……………, ngày …. tháng … năm 2013
HĐKH HUYỆN
Lê Thị Lượt trường TH&THCS Hà Sen
20