Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NGHIÊN CỨTIỂU LUẬN MÔN NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TIÊU DÙNG SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.16 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Thống kê là một ngành khoa học có vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế xã hội. Sau quá trình học tập bộ môn Nguyên lý thống kê dưới sự hướng dẫn của
Tiến sỹ Nguyễn Thị Tuyết Nhung, chúng tôi đã có những hiểu biết căn bản về thống kê
học, biết được mục đích, vai trò và ý nghĩa cũng như ứng dụng của thống kê trong đời
sống thực tiễn. Nhằm mục đích vận dụng các phương pháp thống kê đã học để nghiên
cứu một vấn đề cụ thể trong thực tế, nhóm chúng tôi đã tiến hành làm bài tập nhóm môn
Nguyên lý thống kê. Bài tập này mang ý nghĩa thực hành cao, đã giúp chúng tôi hiểu sâu
hơn về những nội dung mà mình đã được học khi áp dụng vào thực tế, đồng thời đây
cũng là cơ hội để chúng tôi rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm và thực hành các kĩ năng sử
dụng các phần mềm máy tính cũng như kĩ năng viết báo cáo, phân tích số liệu,… Với tinh
thần trên, nhóm chúng tôi đã thảo luận và cân nhắc các đề tài nghiên cứu và đi đến thống
nhất lựa chọn một đề tài khá gần gũi với bản thân, khá khả quan, và hữu ích đó là :
“NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TIÊU DÙNG SỮA CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG”.
Thị trường sữa tại Việt Nam vô cùng sôi động với sự phát triển không ngừng của
các ông lớn về mặt hàng này như Vinamilk, Nutifood, Hanoimilk, cùng với đó là sự xuất
hiện của những thương hiệu sữa mới nhưng đã khá thành công như THtrue Milk. Bên
cạnh các hãng sữa trong nước thì Việt Nam cũng là một thị trường vô cùng triển vọng cho
các hãng sữa nước ngoài như Dutch Lady, Abort Hoa Kỳ, Nestle,… Các hãng sữa đang
không ngừng đổi mới cải tiến và cho ra mắt ngày càng nhiều sản phẩm từ sữa vừa đa
dạng về mục đích tiêu dùng, phong phú về hương vị với hình thức bắt mắt phù hợp với
nhiều đối tượng người tiêu dùng. Nhu cầu tiêu thụ sữa đang lớn lên trong mọi bộ phận
người tiêu dùng trong đó có sinh viên. Để có được những kết luận tổng quát xác đáng về
tình hình tiêu thụ sữa đối với đối tượng tiêu dùng là sinh viên, chúng tôi đã quyết định
lựa chọn đề tài nghiên cứu này.
Tuy nhóm chúng tôi đã nỗ lực với mong muốn hoàn thành bài tập với kết quả tốt
nhất, nhưng do đề tài được thực hiện trong một thời gian ngắn, cùng với mẫu điều tra
chưa lớn, và đây cũng là lần đầu chúng tôi thực hiện một bài nghiên cứu về thống kê, nên
chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý từ cô giáo và các
bạn để bài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Nhận xét của cô giáo và các bạn sẽ là


những đóng góp quý giá cho chúng tôi, từ đó chúng tôi có thể rút ra kinh nghiệm cho bản
thân và làm tốt hơn trong những bài nghiên cứu về sau.
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn đến giảng viên - Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã
tận tình hướng dẫn nhóm thực hiện bài nghiên cứu; xin cám ơn các sinh viên Trường Đại
học Ngoại thương đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
PHẦN A. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG.
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Trước hết, chúng tôi muốn điều tra về tình hình tiêu thụ sữa chung của sinh viên Đại
học Ngoại Thương, đó là mức độ dùng nhiều hay ít.
Thứ 2, Các yếu tố của một loại sữa có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn và tiêu dùng
của Sinh viên Đại học Ngoại Thương
Thứ 3, Loại sữa nào được sinh viên Đại học Ngoại Thương thường xuyên lựa chọn
Thứ 4, Số tiền mà sinh viên Đại học Ngoại Thương bỏ ra cho việc tiêu thụ sữa hàng
tháng.
Cuối cùng, qua bản điều tra chúng tôi muốn đi đến việc rút ra nhận xét chung về tình
hình, thực trạng của việc tiêu dùng sữa của sinh viên Đại học Ngoại Thương. Qua đó,
định hướng các biện pháp để phát triển thị trường sữa với đối tượng khách hàng là sinh
viên ở phạm vi nhỏ là trường Đại học Ngoại Thương và sẽ mở rộng hơn với các thị
trường khác sau này.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
1.Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu : sinh viên Đại học Ngoại Thương (Đối tượng sinh viên bao
gồm tất cả sinh viên từ năm nhất đến năm thứ 4. )
Sinh viên là một bộ phận người tiêu dùng các sản phẩm sữa. Có nhiều ý kiến khác
nhau xoay quanh việc sinh viên có phải là nhóm khách hàng tiềm năng đối với các công
ty sữa và nếu có thì nên phát triển loại sản phẩm sữa nào đối với bộ phận người tiêu dùng
này. Để tìm câu trả lời cho câu hỏi trên, chúng tôi đã chọn sinh viên làm đối tượng nghiên
cứu của đề tài này. Vậy tại sao lại là sinh viên Đại học Ngoại Thương? Bản thân chúng
tôi cũng là sinh viên Ngoại Thương nên rất gần gũi và có điều kiện tiếp cận đối tượng
nghiên cứu. Thêm nữa, sinh viên Ngoại Thương rất năng nổ và nhiệt tình nên chúng tôi

có thể thu thập được thông tin với độ tin cậy cao.
2.Phạm vi điều tra.
- Đại học Ngoại Thương.
Để cho kết quả nghiên cứu được chính xác, không quá rộng và vượt quá tầm kiểm
soát nên chúng tôi đã chọn không gian nghiên cứu là trong phạm vi trường đại học Ngoại
thương. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của chúng tôi tuy hơi hẹp nhưng với sự ủng hộ của
các bạn sinh viên khi tham gia bản điều tra với thái độ nhiệt tình nên chúng tôi hi vọng
bài nghiên cứu của mình sẽ phản ánh một cách khách quan và trung thực nhất về tình
hình sử dụng sữa của sinh viên trường đại học Ngoại Thương.
3. Thời gian điều tra:
Vì điều kiện thời gian không thể kéo dài, chúng tôi phải thu nhập số liệu và tổng hợp
lại các số liệu để đưa ra nhận xét nên chúng tôi đã tiến hành điều tra từ ngày: 25/04/2012
đến ngày 04/05/2012.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Dựa theo mục đích nghiên cứu , đối tượng cũng như không gian và thời gian nghiên
cứu, nhóm chúng tôi đã lập một bảng hỏi gồm 14 câu hỏi khác nhau về phương diện,
cách thức, mục đích với các tiêu chí nhất định.
Nội dung nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào 3 lĩnh vực sau :
• Thứ nhất, đó là thực trang chung về tình hình sử dụng sữa của sinh viên : mức độ
thường xuyên sử dụng sữa, các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sữa.
• Thứ 2, đó là nhu cầu sử dụng của sinh viên: loại sữa thường được lựa chọn, giá, số
tiền dành cho tiêu dùng sữa, đánh giá của sinh viên về chất lượng, giá cả
• Thứ 3, Mục đích sử dụng sữa của sinh viên.
Cuối cùng thông qua bài điều tra và tổng hợp thông tin chúng tôi đưa ra những thông
tin khách quan về tình hình thực tế đồng thời dự doán xu hướng phát triển của vấn đề.
Sau đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao, phát triển thị trường sữa, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của sinh viên Đại học Ngoại Thương.
IV. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ SỬ DỤNG.
Hình thức : Thống kê chọn mẫu.
Phương pháp điều tra là : Phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng câu hỏi.

Sau đây là bảng câu hỏi điều tra của nhóm chúng tôi
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Xin chào các bạn, nhóm mình đang thực hiện bài tập nhóm môn nguyên lý thống
kê. Đề tài điều tra của nhóm là: “Tình hình tiêu thụ sữa của sinh viên Đại học Ngoại
Thương”. Rất mong được sự giúp đỡ của các bạn để nhóm mình có thể hoàn thành tốt
bài tập này.
Họ và tên: …………………
Khóa: …………………………………………………
Chuyên ngành: …………………………
Bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào đáp án
1. Giới tính của bạn:
A.Nam B. Nữ
2. Bạn có hay sử dụng các loại sữa không?
A. Thường xuyên
B. Bình thường
C. Ít khi
D. Không
3. Ba tiêu chí mà bạn quan tâm nhất khi lựa chọn sữa?
A. Chất lượng
B. Giá cả
C. Dung tích
D. Hãng sản xuất
E. Hình thức, mẫu mã
F. Hương vị
4. Bạn có sử dụng cố định một loại sữa không?
A. Có B. Không
5. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định mua sữa của bạn
Không Ít Tương đối Mạnh
Thu nhập

Sở thích
Chất lượng
Giá cả
Quảng cáo
Ý kiến bạn bè
6. Sản phẩm sữa bạn hay sử dụng:
A. Vinamilk
B. TH true milk
C. Dutch Lady
D. Nestle
E. Khác
Nếu chọn “ Khác”, vui lòng cho biết cụ thể: ………………………
7. Mục đích uống sữa của bạn là gì?
A. Giải khát
B. Nâng cao sức khỏe
C. Tăng chiều cao
D. Giảm béo
E. Tăng cân
F. Khác
Nếu chọn “ Khác” , vui lòng cho biết cụ thể: ………………….
8. Loại sữa bạn hay dùng:
A. Sữa bột
B. Sữa tươi
C. Sữa đặc
9. Theo bạn giá sữa bạn mua là:
A. Quá đắt
B. Hơi đắt
C. Bình thường
D. Rẻ
10. Tiền sinh hoạt hàng tháng của bạn là:

A. < 500 nghìn
B. 500 - 1 triệu
C. 1 - 2 triệu
D. > 2 triệu
11. Chi tiêu giành cho việc uống sữa trung bình 1 tháng của bạn là:
A. < 50 nghìn
B. 50 - 100 nghìn
C.100 - 200 nghìn
D. > 200 nghìn
12. Bạn thường uống bao nhiêu ml sữa mỗi ngày?
A. < 200 ml
B. 200-300 ml
C. 300-500 ml
D. > 500 ml
13. Bạn hãy đánh giá mức độ hài lòng của bạn về loại sữa bạn đang dùng: ……/10
14. Những điểm nào khiến bạn chưa hài lòng với loại sữa mình đang dùng:
A. Giá cả
B. Hình thức
C. Mùi vị
D. Chất lượng
E. Khác
Nếu bạn chọn “ Khác” vui lòng cho biết cụ thể: ………………
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn!
V. LỰC LƯỢNG ĐIỀU TRA.
Tất cả các thành viên trong nhóm với sự nhiệt tình, năng động đã hoàn thành việc thu
thập thông tin thành công với 100 bảng câu hỏi.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.
Nhóm chúng tôi tiến hành điều tra với số lượng bảng câu hỏi là 75 nhưng sau khi tiến
hành điều tra và tổng hợp kết quả. Chúng tôi thu được kết quả là :
• 60 bảng câu hỏi hợp lệ.

• 7 bảng câu hỏi không hợp lệ. Do người được hỏi quên điền các thông tin được yêu
cầu như họ tên, khoá học, hoặc trả lời không đúng hoặc thiếu nội dung câu hỏi yêu
cầu.
• 8 bảng câu hỏi sau khi phát đi không thu được trở lại.
Nên kết quả đánh giá của chúng tôi sẽ đánh giá trên 60 kết quả hợp lệ.
PHẦN B. TỔNG KẾT VỀ NGHIÊN CỨU.
1. Mức độ thường xuyên của việc tiêu thụ sữa của sinh viên đại học Ngoại Thương.
Lựa chọn Số lượng sv Tỉ lệ
Thường xuyên 20 33.5%
Bình thường 31 51.6%
Ít khi 8 13.3%
Không 1 1.6%
Mức độ thường xuyên của việc tiêu thụ sữa.
Nhận xét:
Như vậy, hầu hết mọi sinh viên ngoại thương đều dùng sữa ở các mức độ khác nhau
(chiếm 98.4% số sinh viên điều tra) và khoảng 1 nửa trong số đó tiêu dùng ở mức bình
thường (51.6%). Số sinh viên tiêu dùng sữa thường xuyên chiếm tới 1/3 số sinh viên điều
tra và chỉ có khoảng 1/7 số sinh viên dùng sữa ở mức độ ít. Từ đó cho thấy mức độ tiêu
thụ sữa của sinh viên ngoại thương khá thường xuyên và là một thói quen phổ biến ở hầu
hết các sinh viên
2. Lượng sữa tiêu thụ mỗi ngày.
Dung tích Số lượng sv Tỉ lệ
<200ml 20 33.33%
200-300ml 25 41.67%
300-500ml 10 16.67%
>500ml 5 8.33%
Lượng sữa tiêu thụ mỗi ngày.
Bình quân lượng tiêu dùng sữa của sinh viên ngoại thương là:
X
=

60
5*60010*40025*25020*150 +++
= 245.833 (ml)
Như vậy lượng sữa tiêu dùng mỗi ngày của sinh viên là khoảng tương đương 1,5 hộp
sữa tươi (180Ml/hộp) mỗi ngày.
3. Hãng sữa thường được lựa chọn.
Tên hãng Số lượng sv Tỉ lệ
Vinamilk 36 54.5%
TH true milk 14 21.2%
Dutch Lady 9 13.6%
Nestle 4 6.1%
Khác 3 4.6%
Hãng sữa thường được lựa chọn.
Nhận xét:
Như vậy, có đến hơn ½ số sinh viên ngoại thương được điều tra chọn sử dụng sữa
Vinamilk, một thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam. Điều đáng chú ý là
hãng sữa mới TH true milk cũng khá được ưa dùng, tỉ lệ gần bằng ½ tỉ lệ tiêu dùng
Vinamilk và gần gấp 2 lần tỉ lệ tiêu dùng Dutch lady, một hãng cũng phổ biến từ lâu ở
Việt Nam. Tỉ lệ tiêu dùng Nesltle chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ (6.1%) gần xấp xỉ với tỉ lệ người
dùng hãng sữa khác ngoài 5 hãng được gợi ý trong mẫu câu hỏi (4.6%)
4. Loại sữa thường hay dùng.
Loại sữa Số lượng sv Tỉ lệ
Sữa bột 5 8.33%
Sữa tươi 50 83.34%
Sữa đặc 5 8.33%
Biểu đồ biểu thị loại sữa hay được sử dụng
Nhận xét:
Tỉ lệ sinh viên tiêu dùng sữa bột và sữa đặc là như nhau và chiếm không đáng kể
(8.33% mỗi loại) trong khi đó hầu hết số sinh viên được điều tra đều chọn sữa tươi, đến
gần 85%. Như vậy tỉ lệ tiêu thự sữa tươi gấp 10 lần sữa bột hay sữa đặc. Có thể thấy sữa

bột hay sữa đặc không phải là lựa chọn thường xuyên trong thói quen uống sữa của sinh
viên trường ta.
5. Tỷ lệ sinh viên tiêu thụ cố định một loại sữa:
Số lượng Tỷ lệ
Cố định 26 44,07%
Không cố định 33 55,93%
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CỐ ĐỊNH MỘT LOẠI SỮA
Nhận xét:
Phần lớn các bạn sinh viên không sử dụng cố định một loại sữa. Tuy nhiên chênh lệch
giữa tỷ lệ sinh viên dùng cố định và không cố định một loại sữa là không quá lớn. Cụ thể
là: gần 56% các bạn được hỏi không cố định sản phẩm sữa mình sử dụng, trong khi số
còn lại (gần 44%) chỉ dùng một loại sữa nhất định.
6. Các tiêu chí được quan tâm nhất:
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ
Chất lượng 57 31.84%
Giá cả 40 22,35%
Dung tích 8 4,47%
Hãng sản xuất 35 19,55%
Hình thức, mẫu mã 5 2,79%
Hương vị 34 18,99%
Tổng 179 100%
Nhận xét :
Đa số sinh viên quan tâm nhiều nhất đến chất lượng sản phẩm (gần 32%), trong
khi dung tích chỉ chiếm gần 3%, là yếu tố ít được quan tâm nhất. Giá cả cũng đóng vai
trò khá quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của các bạn (22,35%). Tiếp theo đó là yếu
tố nhà sản xuất và hương vị của sản phẩm sữa.
7. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc tiêu dùng sữa của sinh viên:
Thu
nhập
Sở thích Chất lượng Giá cả Quảng cáo

Ý kiến bạn

Mạnh 14 30 40 17 5 3
Tương đối 25 25 19 28 16 19
Ít 14 4 0 12 29 25
Không 6 0 0 2 9 12
Tổng 59 59 59 59 59 59
Nhận xét:
Chất lượng và sở thích cá nhân là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến quyết định
mua sữa của sinh viên. Ảnh hưởng của thu nhập hay có thể hiểu là số tiền các bạn sinh
viên được gia đình cung cấp hàng tháng và thu nhập từ việc đi làm thêm đối với một số
bạn là tương đối. Một điều đáng chú ý là quảng cáo cũng như ý kiến từ bạn bè ít tác động
đến việc sử dụng sữa của sinh viên.
8. Mục đích uống sữa của sinh viên.
Mục đích uống sữa Số người chọn Tỉ lệ (%)
Giải khát 13 21.67
Nâng cao sức khỏe 39 65
Tăng chiều cao 24 40
Giảm béo 3 5
Tăng cân 6 10
Khác 3 5
Biểu đồ thể hiện mục đích uống sữa
Nhận xét:
- Đa số sinh viên chọn uống sữa vì mục đích nâng cao sức khỏe, có tới 39 trong số 60
sinh viên được điều tra, chiếm đến 65% .
- Bên cạnh đó mục đích tăng chiều cao cũng được coi trọng đối với sinh viên khi lựa
chọn sử dụng sữa, có đến 40% số sinh viên được điều tra dùng sữa với mục đích cải thiện
chiều cao của mình.
- Số sinh viên lựa chon uống sữa vì mục đích tăng cân và giải khát tương ứng chiếm 10%
và 21,67% trong tổng số 60 sinh viên được điều tra.

- Cuối cùng, mục đích giảm béo hay một số mục đích khác như sữa giúp làm đẹp da hay
vì hương vị sữa thơm ngon,… không được quan tâm lắm đối với sinh viên, chỉ có 5% số
sinh viên lựa chọn sữa vì những mục đích này.
9. Tiền sinh hoạt hàng tháng của sinh viên.
Tiền sinh hoạt hàng tháng (xi)
( Triệu đồng)
Số sinh viên (fi) Tỉ lệ
(%)
Mật độ phân
phối Di(=fi/hi)
<0.5 1 2 2
0,5-1 11 18 22
1-2 26 43 26
>2 22 37 22
Biểu đồ thể hiện tiền sinh hoạt hàng tháng
Nhận xét:
- Đại đa số sinh viên được hỏi có mức tiền sinh hoạt hàng tháng vào khoảng 1 – 2 triệu
đồng (chiếm tới 43% tổng số sinh viên được điều tra).
- Số sinh viên có mức tiền sinh hoạt vào khoảng >2 triệu/ tháng đứng vị trí thứ hai, chiếm
tỉ trọng 37% và có 18% số sinh viên có mức tiền sinh hoạt hàng tháng từ 1 - 2 triệu.
- Còn lại số sinh viên có mức tiền sinh hoạt <0.5 triệu đồng/tháng là rất ít, chỉ có 1 người
(chiếm gần 2%) trong tổng số 60 sinh viên được điều tra.
Để phân tích chính xác hơn tiền sinh hoạt hàng tháng của sinh viên Ngoại
Thương, nhóm chúng tôi đã tính toán được một số tham số đại biểu dưới đây:
Tiền sinh hoạt hàng tháng trung bình:
7083.1=x
Mức độ phổ biến: Mode:
Vì khoảng cách tổ không bằng nhau nên tổ nào có mật độ phân phối lớn nhất là tổ chứa
Mode: Tổ 3 (1-2)
M

o
= X
Momin
+
)()(
.
100100
100
0
+−

−+−

MMMM
MM
M
DDDD
DD
h

= 1.5(Triệu đồng)
Trung vị : Vì tổ thứ 3 chứa phần tử thứ 30 và 31 nên nó là tổ chứa trung vị
M
e
= X
Memin
+ h
Me
×
e

e
M
M
i
f
S
f
1
2



=1.6923 (Triệu đồng)
Vì Mode<Trung vị<Trung bình nên tiền sinh hoạt của sinh viên hàng tháng phân bố lệch
phải.
Độ lệch tiêu chuẩn:
σ
x
=
2
1
1
2
)(x
f
fx
n
i
i
n

i
ii

×


=
=
= 0.6727(triệu đồng)
Hệ số biến thiên:
V
x
=
x
σ
× 100% = 39.379%
Từ đó, nhóm đưa ra các nhận xét tương ứng như sau:
Tham số Ý nghĩa
7083.1
=
x
Tiền sinh hoạt trung bình hàng tháng của 60 sinh viên
Ngoại Thương được điều tra là khoảng 1,7083 triệu đồng
σ
x
= 0.6727 Độ lệch chuẩn của tiền sinh hoạt hàng tháng của 60
sinh viên Ngoại Thương được điều tra là 0,6727 triệu đồng.
M
e
= 1.6923 Một nửa số sinh viên mà nhóm tiến hành điều tra có

mức tiền sinh hoạt hàng tháng nhiều hơn 1.6923 triệu đồng.
Số sinh viên còn lại có mức tiền sinh hoạt hàng tháng ít hơn
1,6923 triệu đồng.
M
0
= 1.5 Mức tiền sinh hoạt hàng tháng của nhiều sinh viên nhất
trong 60 sinh viên Ngoại Thương đã điều tra là 1,5 triệu
đồng.
Nhận xét::
Như vậy, mức tiền sinh hoạt hàng tháng của sinh viên Ngoại Thương nói chung là
không cao, trung bình là 1,7083 triệu đồng/tháng và tập trung nhiều nhất ở mức 1,5 triệu
đồng/tháng. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn trong mức tiền sinh hoạt lại khá lớn (0,6727),
tức là tiền sinh hoạt hàng tháng của sinh viên Ngoại Thương có sự chênh lệch lớn.
10. Chi tiêu dành cho việc uống sữa trung bình 1 tháng của sinh viên Ngoại Thương:
Chi tiêu dành cho việc uống sữa
(nghìn đồng)
(yi)
Số sinh viên
(fi)
Tỉ lệ
(%)
Mật độ phân phối
(Di=fi/hi)
<50 7 12 0.14
50-100 9 15 0.18
100-200 29 48 0.29
>200 15 25 0.15
Nhận xét:
- Phần đa số sinh viên được điều tra dành khoản chi tiêu cho việc uống sữa trong một
tháng từ 100-200 nghìn đồng (chiếm 48%).

- 25% số sinh viên dành khoản tiền cho việc uống sữa trong 1 tháng khoảng trên 200
nghìn đồng.
- 15% số sinh viên dành khoản tiền cho việc uống sữa 50-100 nghìn đồng/tháng
- Chỉ có 12% sinh viên chi tiêu cho việc uống sữa ít hơn 50 nghìn đồng trong một tháng.
Tiền chi tiêu cho việc sử dụng sữa hàng tháng trung bình:
167.149
=
y
(nghìn đồng)
Mức độ phổ biến: Mode:
Vì khoảng cách tổ không bằng nhau nên tổ nào có mật độ phân phối lớn nhất là tổ chứa
Mode: Tổ 3 (100-200)
M
o
= Y
Momin
+
)()(
.
100100
100
0
+−

−+−

MMMM
MM
M
DDDD

DD
h

= 144 (Nghìn đồng)
Trung vị : Vì tổ thứ 3 chứa phần tử thứ 30 và 31 nên nó là tổ chứa trung vị
M
e
= Y
Memin
+ h
Me
×
e
e
M
M
i
f
S
f
1
2



=148.276 (Nghìn đồng)
Vì Mode<Trung vị<Trung bình nên khoản tiền dành cho việc uống sữa của sinh viên
hàng tháng phân bố lệch Phải.
Độ lệch tiêu chuẩn:
σ

y
= 71.874 (Nghìn đồng)
Hệ số biến thiên:
V
y
= (71.874/149.167)x 100%=48.18 %
Từ đó, nhóm tôi đưa ra các nhận xét tương ứng như sau:
Tham số Ý nghĩa
167.149
=
y
Chi tiêu dành cho việc uống sữa trung bình hàng
tháng của 60 sinh viên Ngoại Thương được điều tra là
149.167 nghìn đồng/tháng.
M
0
= 144 Trong số 60 sinh viên được hỏi, số sinh viên có
lượng chi tiêu cho việc uống sữa trung bình hàng tháng
khoảng 144 nghìn đồng là nhiều nhất.
M
e
= 148.276 Một nửa số sinh viên tham gia điều tra (khoảng 30
sinh viên) có mức chi tiêu cho việc uống sữa thấp hơn
148.276 nghìn đồng/tháng.
Một nửa số sinh viên còn lại (30 sinh viên) có mức
chi tiêu cho uống sữa trung bình hàng tháng nhiều hơn
148.276 nghìn đồng/tháng.
σ
y
= 71.874 Độ lệch chuẩn trong chi tiêu cho uống sữa trung

bình hàng tháng của sinh viên Ngoại Thương là 71.874
nghìn đồng/tháng.
Có thể thấy rằng, hầu hết sinh viên Ngoại Thương có mức chi tiêu cho việc uống
sữa trung bình là 149,167 nghìn đồng/tháng, số sinh viên có mức chi tiêu cho việc uống
sữa là 144 nghìn đồng/tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Độ lệch chuẩn khá cao (71.874
nghìn đồng/tháng) chứng tỏ khoản chi tiêu cho việc uống sữa của các sinh viên Ngoại
Thương khá chênh lệch nhau.
4.Mối quan hệ giữa tổng tiền sinh hoạt và chi tiêu cho việc uống sữa trong một
tháng của sinh viên Ngoại Thương:
Vấn đề chi tiêu là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên. Làm thế
nào để cân bằng mức chi tiêu hàng tháng sao cho phù hợp chỉ với một khoản tiền sinh
hoạt nhất định cũng khá khó khăn đối với mỗi người. Chi tiêu cho việc uống sữa cũng là
một phần nằm trong khoản tiền sinh hoạt hàng tháng của hầu hết sinh viên.
Chính vì thế, sau đây, nhóm chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp hồi quy và tương
quan để xem xét mối quan hệ này:
Tiền sinh hoạt hàng tháng (Triệu đồng) <0.5 0.5-1 1-2 >2
Chi tiêu cho việc uống sữa hàng tháng
(Triệu đồng)
<0.05 0.05-0.1 0.1-0.2 >0.2
 Từ đó, ta có bảng sau ( sử dụng trị số giữa)
Tiền sinh hoạt hàng tháng (Triệu đồng)
(xi)
0.25 0.75 1.5 2.5
Chi tiêu cho việc uống sữa hàng tháng
(Triệu đồng)
(y
x
)
0.025 0.075 0.15 0.25
Xây dựng phương trình hồi quy: y

x
= a + b.x
i
Công thức:





+=
+=
∑ ∑ ∑
∑ ∑
2
xbxaxy
xbnay
Σx = 5
Σy = 0.5
Σxy = 0.9125
Σx
2
= 9.125
Từ đó ta tính được: a=0 , b=0.1
=> Phương trình hồi quy: y
x
= 0.1x
i
Như vậy, theo phương trình trên thì khi số tiền sinh hoạt hàng tháng tăng thêm 1
triệu đồng thì chi tiêu cho việc uống sữa có xu hướng tăng lên 100 nghìn đồng. Đây là
con số trên lý thuyết dựa trên cơ sở số liệu mà nhóm thu thập được. Trên thực tế, con số

này có thể khác rất nhiều do còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho việc sử
dụng sữa, như giá cả sữa trên thị trường, tình hình sức khỏe không được tốt cần sử dụng
nhiều sữa hơn,….
Hệ số tương quan:
r= b. σ
x/
σ
y
=0.1 x 0.8478/0.08478=1
Có hệ số tương quan r = 1  Giữa x và y,hay giữa tiền sinh hoạt hàng và chi tiêu
cho việc uống sữa hàng tháng có mối liên hệ hàm số với nhau.
11. Đánh giá về giá sữa:
Số lựa chọn Tỷ lệ
Quá đắt 6 10,17 %
Hơi đắt 20 33,9 %
Bình thường 31 52,54 %
Rẻ 2 3,39 %

Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy một lượng lớn sinh viên cho rằng mức giá sữa hiện tại là bình
thường, tức là có thể chấp nhận được. Tuy nhiên cũng có một lượng đáng kể sinh viên
Ngoại thương cho rằng giá sữa đắt, chiếm tới 44,07% (trong đó 33,9% cho rằng hơi đắt
và 10,17% cho rằng quá đắt). Trong khi đó, chỉ có 3,39% cho rằng giá sữa rẻ.
12. Mức độ hài lòng về loại sữa bạn đang sử dụng: (x là mức độ hài lòng)
Mức điểm Số lượng Tỷ lệ
<5 0 0%
5-7 10 16,95%
7-9 34 57,63%
9-10 15 25,42%
59 100%

Nhận xét:
Từ đồ thị ta thấy trong 59 sinh viên không có sinh viên nào đánh giá mức độ hài lòng
của mình về loại sữa đang dùng dưới 5 điểm. Mức độ hài lòng ở thang 5-7 cũng rất ít, chỉ
có 15,95%. Trong khi đó, hơn một nửa số sinh viên được hỏi khá hài lòng với loại sữa
đang dùng ( mức điểm 7-9) với tỷ lệ phần trăm cao nhất là 57,63%. Đặc biệt có khá
nhiều sinh viên đánh giá rất cao loại sữa mình đang dùng với mức điểm 9-10 (25,42%).
13. Những điều chưa hài lòng về loại sữa đang dùng
Điều chưa hài lòng Số lượng Tỷ lệ
Giá cả 26 36,62%
Hình thức 7 9,86%
Mùi vị 19 26,76%
Chất lượng 11 15,49%
Khác 8 11,27%
71 100%
Nhận xét:
Giá cả là điều bị nhiều bạn sinh viên phàn nàn nhất, chiếm tới 36,62%, tiếp theo đến là
mùi vị với 26,67%. Chỉ có 15,49% phàn nàn về chất lượng sữa và rất ít bạn không hài
lòng về hình thức bề ngoài của sữa với 11,27%. Một số bạn không hài lòng với một số
điểm khác như dung tích, hoặc không hài lòng về tất cả, nhưng cũng có bạn chọn “ Khác”
vì các bạn không có điểm nào để phàn nàn về loại sữa mình đang dùng.
PHẦN C. KẾT LUẬN.
I. Đặc điểm chính rút ra từ nghiên cứu.
Ngành công nghiệp sản xuất sữa đã thực sự lớn mạnh tại thị trường Việt Nam trong
những thập niên vừa qua. Với thế hệ trước đây, sữa có thể coi là một mặt hàng khá xa xỉ,
và chưa thật phổ biến. Tuy nhiên cái thời chúng ta ao ước có một hộp sữa đã qua đi, cùng
với sự phát triển của kinh tế, chất lượng đời sống đã được cải thiện đáng kể, tạo cơ hội
cho mặt hàng này trở nên phổ biến ở Việt Nam. Người tiêu dùng ngày càng chi tiêu thông
minh hơn và quan tâm đến các sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao và tốt cho sức
khoẻ như các sản phẩm sữa.
Qua nghiên cứu đề tài trong phạm vi trường Đại học Ngoại Thương, chúng tôi nhận

thấy nhu cầu về sữa của các bạn sinh viên khá cao. Có đến 98,4% số sinh viên được hỏi
có tiêu dùng các sản phẩm sữa. Trong đó, có tới hơn một nửa số sinh viên tiêu thụ sữa ở
mức độ bình thường và hơn gần 35% sinh viên tiêu dùng mặt hàng này thường xuyên.
Không chỉ tiêu dùng sữa như một thói quen mà lượng sữa tiêu dùng một ngày của sinh
viên cũng kha khá, ở mức gần 1,5 hộp sữa (180ml/hộp) mỗi ngày. Như vậy, kết quả về
nhu cầu sữa của sinh viên đã phần nào bác bỏ ý kiến rằng sinh viên không phải là lứa tuổi
có nhu cầu cao về các sản phẩm sữa như các đối tượng khách hàng đặc thù khác như trẻ
nhỏ, trẻ trong độ tuổi phát triển, bà bầu, người già… Sinh viên đã tỏ ra là một mảng
khách hàng khá tiềm năng mà các công ty sữa có thể khai thác.
Dù chỉ điều tra trên phạm vi một trường đại học nhưng cũng cho thấy hãng sữa nào đang
chiếm phần lớn. Đó là ông lớn trong ngành sữa Vinamilk. Vinamilk ngày càng khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường sữa tại Việt Nam, với thị phần áp đảo hơn 54,5%
phần trăm. Một điều khá bất ngờ là hãng sữa đứng sau Vinamilk lại là THtrue Milk, một
hãng sữa mới ra mắt năm 2010 nhưng đã thu được những tín hiệu tích cực từ người tiêu
dùng với thị phần 21,2% bỏ khá xa các đối thủ lâu đời khác như Dutch Lady (13,6%),
Nestle (6,1%).
Vậy loại sản phẩm từ sữa nào thường là sự ưu tiên lựa chọn của các bạn sinh viên?
Câu trả lời là sữa tươi với 83,34% lựa chọn. Kết quả này phần nào chúng ta có thể dự
đoán được, do tính chất của loại sữa này là tiện lợi dễ sử dụng ở mọi nơi trong nhiều
hoàn cảnh nên khá phù hợp với lứa tuổi sinh viên rất năng động và hay di chuyển. Thêm
nữa, sinh viên Ngoại Thương có mục đích uống sữa khá đa dạng, nhưng phần lớn là vì
mục tiêu nâng cao sức khoẻ, và tiếp đến là tăng chiều cao. Có vẻ như các bạn sinh viên là
tầng lớp tri thức rất nhanh nhạy trong việc update các thông tin khoa học rằng chiều cao
của chúng ta sẽ còn phát triển cho tới 25 tuổi, và ngoài lợi ích tăng chiều cao thì Canxi và
các vi chất khác có trong sữa cũng là những vi chất cần thiết cho cơ thể, giúp xương chắc
khoẻ và nâng cao sức đề kháng. Như vậy sữa tươi sẽ là dòng sản phẩm mà các công ty
sữa nên phát triển khi hướng tới chinh phục bộ phận khách hàng này, hơn là sữa đặc, hay
sữa bột,… và các công ty cũng nên vạch ra sản phẩm chiến lược cho nhóm khách hàng
này là dòng sản phẩm tăng chiều cao và nâng cao sức khoẻ hơn là sữa giảm cân, hay giải
khát như các sản phẩm sữa chú trọng vào hương vị.

Thị trường sữa hiện nay vô cùng sôi động với sự xuất hiện ngày càng đa dạng của
các sản phẩm sữa của các công ty lớn bé trong và ngoài nước với chất lượng tốt, hương vị
phong phú …. Đây hẳn là lý do gần 56% các bạn sinh viên không lựa chọn một loại sữa
cố định. Một lý do nữa có thể là do đặc điểm của các bạn sinh viên là năng động thích
khám phá, và thử những cái mới. Đây chính là một tín hiệu lạc quan cho các công ty sữa
mới mạnh dạn thâm nhập vào thị trường sữa tại Việt Nam, có thể sinh viên sẽ là nhóm
khách hàng tiềm năng đầu tiên cho các công ty này trong giai đoạn mới ra mắt.
Theo thứ tự, chất lượng, giá cả và hãng sản xuất là 3 tiêu chí được sinh viên quan
tâm nhất khi lựa chọn một sản phẩm sữa. Các tiêu chí khác như dung tích, hay hình thức
mẫu mà cũng là một điểm được một bộ phận sinh viên cân nhắc tuy nhiên chúng chiếm
tỷ lệ phần trăm rất thấp. Thêm vào đó, điều tra về mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí trên
đến việc lựa chọn sữa của các sinh viên cũng cho thấy, sinh viên đặc biệt quan tâm đến
chất lượng. Tiếp theo đấy thì sở thích cũng tác động mạnh tới tâm lý tiêu dùng sữa của
các bạn sinh viên. Các nhân tố như thu nhập, giá cả tuy không phải là yếu tố tác động
mạnh nhất tới cầu về sữa của sinh viên, nhưng cũng là tác nhân có vai trò tương đối
mạnh. Đây là một điều có thể hiểu được và phù hợp với quy luật cung cầu trong lý thuyết
kinh tế vi mô. Các bạn sinh viên thì phần lớn là chưa đi làm, phần lớn thu nhập là từ gia
đình chu cấp hoặc một bộ phận có thu nhập từ việc làm thêm nên hẳn rằng giá cả cũng là
điều khiến sinh viên phải bận tâm khi chọn mua sữa. Rõ ràng các sản phẩm có mức giá
trung bình sẽ được đại đa số sinh viên lựa chọn. Sinh viên ít chịu tác động từ nhân tố
quảng cáo, hay ý kiến bạn bè. Điều này cho thấy sinh viên là người tiêu dùng khá thông
thái khi đặt yếu tố chất lượng và kinh tế lên hàng đầu hơn là thị hiếu của số đông. Tuy
nhiên, hai nhân tố này không phải là hoàn toàn không có chút tác động nào đối với sinh
viên. Do đó bên cạnh nâng cao chất lượng và quan tâm tới giá cả phải chăng thì các công
ty cũng nên tận dụng kênh thông tin truyền miệng bởi ít nhiều nó cũng có hiệu quả.
Khi tiến hành thống kê điều tra, nhóm chúng tôi có đưa ra câu hỏi thống kê về
mức thu nhập hàng tháng và chi tiêu dành cho việc uống sữa hàng tháng của sinh viên
Ngoại Thương. Tuy nhiên nếu chỉ tách riêng việc tính toán những con số này thì cũng
chưa thu được kết quả gì đáng nói. Do vậy, nhóm quyết đinh kết hợp các số liệu này và
sử dụng phương pháp hồi quy và tương quan để xét mối quan hệ giữa chi tiêu cho sữa

hàng tháng và thu nhập hàng tháng của sinh viên. Kết quả cho thấy khi số tiền sinh hoạt
hàng tháng tăng thêm 1 triệu đồng thì chi tiêu trung bình cho việc uống sữa có xu hướng
tăng lên 100 nghìn đồng. Đây là con số trên lý thuyết dựa trên cơ sở số liệu mà nhóm thu
thập được. Trên thực tế, chi tiêu cho việc uống sữa còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khác ngoài thu nhập như lạm phát, giá cả, tình trạng sức khoẻ

×