Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học quốc gia tp. hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 102 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
______________


ĐINH ÁI LINH








CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH




Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 06 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU




Thành phố Hồ Chí Minh - 2006




LỜI CẢM ƠN


Xin cảm ơn các phòng, ban chức năng thuộc các Trường,
khoa, Đơn vị thành viên Đại học Quốc gia Tp HCM đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình khảo sát, điều tra;
Xin cảm ơn Phòng Sau đại học, Khoa tâm lý giáo dục Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh giúp đỡ về các thủ tục
hành chính thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cám ơn quí thầy cô đã tận tình giảng dạ
y, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình đã quan tâm giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Văn Điều đã giúp đỡ
thực hiện luận văn, đặc biệt là sự ủng hộ, động viên, khích lệ của
Thầy trong những lúc gặp khó khăn.



ĐINH ÁI LINH




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài………………………………………………… 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………………… 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………… 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu……………………………………………… 3
6. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………… 3
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………… 3
8. Đóng góp của đề tài………………………………………………………… 4

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……………………………… .5
1.1 Lịch sử nghiên cứu……………………………………………………… 5
1.2 Sơ lược về
ĐHQG-HCM………………………………………………… 7
1.2.1 Sự hình thành, xây dựng và phát triển ĐHQG-HCM 7
1.2.2 Sinh viên ĐHQG-HCM…………………………………………… 11
1.3. Những khái niệm công cụ…………………………………………………. 15
1.3.1 Quản lý………………………………………………………… 15
1.3.2 Quản lý giáo dục…………………………………… 17
1.4 Lý luận về hoạt động……………………………………… 19
1.4.1 Khái niệm về hoạt động…………………………………………… 19

1.4.2 Đặc điểm của hoạt động…………………………………… 21
1.5 Hoạt động quản lý sinh viên……………………………………. 23
1.5.1 Quản lý sinh viên……………………… 23
1.5.2 Nhiệm vụ quản lý sinh viên……………………………………… 24
1.5.3 Nguyên tắc quản lý sinh viên…………………………………… 24
1.5.4 Phương pháp và nội dung công tác quản lý sinh viên…………… 26
1.6 Công tác quản lý hoạt động học tập………………………………………. 31
1.7 Công tác qu
ản lý hoạt động nghiên cứu khoa học…………………………34
Chương 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP VÀ NCKH CỦA SINH VIÊN ĐHQG-HCM… 38
2.1. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………. 38
2.2 Một số kết quả chung…………………………………………………… 39
2.2.1 Sinh viên…………………………………………………………… 39
2.2.2 Cán bộ, giảng viên………………………………………………….39
2.3 Kết quả nghiên cứu từ sinh viên…………………………………….… 39
2.3.1. Lý do và các hoạt động…………………………………………… 39
2.3.2. Hoạt động học tập…………………………………………… ……47
2.3.3. Cách phân bố thời gian các hoạt động của sinh viên………………. 48
2.3.4. Đánh giá các mặt của hoạ
t động học tập………………………… 56
2.3.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học…………………………………… 60




2.4. Kết quả nghiên cứu từ cán bộ, giảng viên………………………………… 67
2.4.1. Đánh giá các hoạt động xã hội của sinh viên……………………… 67
2.4.2. Đánh giá việc học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên……… 69
2.4.3. Những mặt quản lý cán bộ, giảng viên quan tâm về

học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên…………………… 71
2.4.4.Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên………………………………… 73
2.5. Nhận xét về công tác quản lý hoạt động học tập
và nghiên cứu khoa h
ọc của sinh viên ĐHQG-HCM…………………… 76
2.5.1 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng công tác quản lý hoạt động
học tập của sinh viên ĐHQG-HCM………………………………… 76
2.5.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM…………………….77
2.6. Đối chiếu cơ sở lý luận và thực trạng………………………………………78
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NCKH CHO
SINH VIÊN…………………………………………………………81
3.1. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác
quản lý hoạt động học tập cho sinh viên ĐHQG-HCM…………………….81
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động NCKH cho sinh viên ĐHQG-HCM…………………… 84
3.3. Một số cách thức thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu quả việc quản lý hoạt động học tập và NCKH……………………… 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ………………………………………………………………………… 93
TÀI LIỆU THAM
KHẢO………………………………………………………………………….98
PHỤ LỤC.
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra cán b
ộ, giảng viên.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra sinh viên.

Phụ lục 3: Một vài hình ảnh hoạt động học tập và
NCKH của sinh viên ĐHQG-HCM







BẢNG DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ĐHQG-HCM : Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

HSSV : Học sinh, sinh viên

KTX : Ký túc xá

TTQLKTX : Trung tâm Quản lý Ký túc xá

GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo

CĐSP : Cao đẳng Sư phạm

ĐH : Đại học

NCKH : Nghiên cứu khoa học

SV : Sinh viên


QLSV : Quản lý Sinh viên

TNCS : Thanh niên cộng sản

Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh







PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra cán bộ, giảng viên.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra sinh viên.
Phụ lục 3: Một vài hình ảnh hoạt động học tập và
NCKH của sinh viên ĐHQG-HCM











DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 : Các hoạt động SV tham gia trong nhà trường………………41
Bảng 2.2 : Việc tổ chức các hoạt động xã hội trong nhà trường…… 42
Bảng 2.3 : Hoạt động xã hội trong nhà trường được ưa thích………. 44
Bảng 2.4 : Hoạt động cần thiết đối với SV trong nhà trường……… 45
Bảng 2.5 : Đánh giá kết quả học tập qui chế của sinh viên…………… 47
Bảng 2.6 : Cách bố trí thời gian cho công việc hàng ngày……………. 48
Bảng 2.7 : Cách phân bổ thời gian cho hoạt động cá nhân…………… 55
Bảng 2.8 : Hoạt
động cấn thiết cho việc học tập……………………… 56
Bảng 2.9 : Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong học tập……………… 58
Bảng 2.10: Hoạt động NCKH có đáp ứng được nhu cầu SV 62
Bảng 2.11: Những trở ngại khi tham gia NCKH……………………… 62
Bảng 2.12: Nguyên nhân hạn chế trong NCKH……………………… 64
Bảng 2.13: Nhận thức của SV về công tác NCKH…………………… 65
Bảng 2.14: Ý kiến về việc tổ chức hoạt động xã hội……………………68
Bảng 2.15: Đánh giá hoạt động xã hội trong nhà trườ
ng……………… 68
Bảng 2.16: Các mặt giảng viên quan tâm trong quản lý học tập……… 72
Bảng 2.17: Các mặt giảng viên quan tâm trong quản lý NCKH……… 72
Bảng 2.18: Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong học tập………… 73
Bảng 2.19: Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong NCKH………… 74
Bảng 3.1 : Các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập………………… 81
Bảng 3.2 : Các mặt của công tác tổ chức NCKH……………………… 84

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Lý do và các hoạt động………………………………… 39
Biểu đồ 2.2 : Hoạt động xã hội được sinh viên yêu thích…………… 45
Biểu đồ 2.3 : Việc phổ biến về quy chế học tập của sinh viên…………47

Biểu đồ 2.4 : Thời gian trung bình mỗi ngày……………………….….52
Biểu đồ 2.5 : Thời gian dành cho hoạt động học tập………………… 54
Biểu đồ 2.6 : Thời gian dành cho hoạt động cá nhân………… ………56
Biểu đồ 2.7 : Đánh giá việc học tập và NCKH của sinh viên………….69
Biểu đồ 2.8 : Đánh giá vi
ệc tổ chức học tập……………… ………….69
Biểu đồ 2.9 : Đánh giá mức độ NCKH trong nhà trường………… …70
Biểu đồ 2.10: Đánh giá việc tổ chức NCKH………………………… 71


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
-Học sinh, sinh viên (HSSV) trước hết là công dân có đầy đủ quyền và nghĩa
vụ theo quy định trong Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và trong các luật định hiện hành. “Công tác HSSV phải hướng vào thực hiện
mục tiêu đào tạo chung là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân; đào tạo những người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng
nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiế
n thức văn hóa,
khoa học, công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có khả năng góp phần
hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh, đưa đất nước tiến kịp thời đại, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [39] .Vì vậy công tác quản lý HSSV đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần xây dựng
nên con người xã hội chủ ngh
ĩa.
-Đại học Quốc gia Tp HCM (ĐHQG-HCM) là một trong hai đại học hàng đầu
của cả nước về giáo dục đào tạo. Đại học Quốc gia Tp HCM là một trung tâm

đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đạt trình độ
tiên tiến, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội (Điều 6 Chương 2- Quy chế
ĐHQG-HCM theo QĐ
16/2001/QĐ-TTg ngày 12/2/2001). Số lượng sinh viên Đại học Quốc gia Tp
HCM có trên 40.000 sinh viên thuộc các hệ đào tạo. Công tác quản lý hoạt động
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM chưa đáp ứng được
nhu cầu số lượng sinh viên ngày càng tăng.
- Hiện nay, Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của
sinh viên ĐHQG-HCM còn thiếu các văn bản pháp lý mà mới chỉ ở bước đầ
u
ban hành một số hướng dẫn, thông báo, qui chế, qui trình về tổ chức … song
cũng chưa đầy đủ và kịp thời nên ít nhiều gây khó khăn, trở ngại cho việc thực
thi. Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trên lĩnh vực
này. Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học chưa thực s


2


có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của ĐHQG-HCM. Vì thế,
công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM còn ở mức độ hạn chế nhất định. Muốn phát triển giáo dục thì
phải gắn chặt việc học tập với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Đó là quốc sách, là giải pháp có tính chiến lược để đưa đất nước phát tri
ển
nhanh.
Từ những lý do trên đề tài “Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM” được thực hiện.

2. Mục đích nghiên cưú đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM và đưa ra các biện pháp nhằm cải tiến, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM.
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ, giảng viên và sinh viên trong ĐHQG-HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
4.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM.
4.3 Đề xuất các giải pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp công tác quản lý hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
6.Giả thuyết nghiên cứu

3


Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM chưa đạt được các yêu cầu đề ra. Vì thế, muốn đạt được hiệu quả
thì cần phát triển các biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ trợ sinh viên học tập và
nghiên cứu khoa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

+ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM.
+ Phân tích các báo cáo Hội nghị, báo cáo tổng kết năm học của các Trường/
Khoa/ Đơn vị thành viên ĐHQG-HCM để tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội bằng phiếu trưng cầu ý kiến của sinh viên
và cán bộ
, giảng viên trong ĐHQG-HCM.
Giai đoạn 1: Dùng bảng câu hỏi, chủ yếu là câu hỏi mở, xoay quanh các nội dung
nghiên cứu của đề tài. Trưng cầu ý kiến cán bộ, giảng viên và sinh viên ĐHQG-
HCM về nhận thức và vai trò của hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học trong
sinh viên.
Giai đoạn 2: Xây dựng bảng câu hỏi tên cơ sở các ý kiến thu được ở giai đoạn 1
(xem phụ lục)
- Phương pháp toán thống kê
ứng dụng dùng xử lý số liệu
+ Toán thống kê ứng dụng để xử lý các số liệu kết quả thu thập được.
- Điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên từ 102 cán bộ, giảng viên các trường đại học thành viên ĐHQG-
HCM và 584 sinh viên ĐHQG-HCM.
8. Đóng góp của đề tài
1. Xác định những đặc trưng của công tác quản lý sinh viên, làm cơ sở cho
những nghiên cứu lý luận về việc tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.

4


2. Góp phần làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM, đồng thời chỉ ra những tồn tại
về mặt tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên

ĐHQG-HCM.
3. Một số biện pháp khả thi trong công tác tổ chức, quản lý và làm tăng hiệu quả
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học c
ủa sinh viên ĐHQG-HCM.

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐHQG-HCM
1.1. Lịch sử nghiên cứu

Đề tài công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của
sinh viên tuy đã có đầu tư nghiên cứu của các cơ quan khoa học, các tác giả
trong và ngoài nước đề cập đến, song các công trình cụ thể về công tác này còn
rất ít ỏi và chưa hệ thống.
Gần đây có một số Luận văn thạc sỹ khoa học và Tạp chí Giáo dục đã có
những nghiên cứu xung quanh vấn đề này như sau:
* Nghiên cứu v
ề công tác quản lý học sinh, sinh viên
1. Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục học sinh, sinh viên [19,tr.14] Tác giả đề
cập đến việc nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục HSSV, bồi dưỡng năng lực
phẩm chất cho đội ngũ HSSV-những người chủ tương lai của đất nước.
2. Những biện pháp tăng cường quản lý học sinh ở Trường Trung học Cảnh sát
Nhân dân I [25]. Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I là m
ột trường có mô
hình quản lý sinh viên chặt chẽ, mang tính nghiêm ngặt do tính chất đặc thù của
ngành nên đòi hỏi tính kỹ luật cao. Tác giả đã nêu lên những thực trạng và tồn

tại cần khắc phục, đồng thời đưa ra biện pháp khả thi nhằm thực hiện tốt việc
lưu trữ, lập hồ sơ HSSV để quản lý và đề xuất công tác hỗ trợ HSSV trong học
tập.
3. Một s
ố biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho sinh viên nội trú trường cao
đẳng giao thông vận tải 3 [46] Tác giả đưa ra nhằm cải tiến và nâng cao chất
lượng quản lý nếp sống ăn ở, học tập, sinh hoạt sinh viên nội trú trong nhà
trường.
* Nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
ngoài giờ lên lớp.

6


1. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của
học sinh Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I [8] Tác giả đề cập đến hoạt
động học tập ngoài giờ lên lớp là một hoạt động rất cần thiết và hữu ích đối với
học sinh sinh viên, hoạt động này mang tính tự học cao mà tự học được thì mới
tự đào tạo được, mớ
i học tập suốt đời được. Ngoài ra, hoạt động học tập ngoài
giờ lên lớp thông qua những hoạt động ngoại khoá làm cho HSSV gắn kết với
nhau trong học tập. Việc tổ chức quản lý học sinh, sinh viên bằng các hoạt động
học tập ngoài giờ lên lớp là một việc làm có tính khả thi, mang lại hiệu quả cao.
2. Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớ
p cho sinh viên
sư phạm-Một số vấn đề cấp thiết [34] Tác giả đề xuất một số kỹ năng tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên.
* Nghiên cứu việc đánh giá học tập và nâng cao tính tích cực tự học cho sinh
viên.
1. Đổi mới công tác kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của sinh viên [16] Tác

giả đề xuất sự cần thiết phải
đổi mới công tác kiểm tra đánh giá và một số giải
pháp đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học tập của sinh viên.
2. Nâng cao tính tích cực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên qua việc tổ chức
Seminar và hướng dẫn ôn tập, tổng kết chương [22] Tác giả đề xuất biện pháp
nhằm hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động trong học tập mà biểu hiện cao nhấ
t là thực hiện “sáu mọi” : học mọi lúc,
học mọi nơi, học mọi người, học mọi hoàn cảnh, học bằng mọi cách, học qua
mọi nội dung.
* Nghiên cứu việc tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
1. Rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên, đáp ứng nhu
cầu đào tạo mới [6,tr.23] Tác giả đưa ra 5 tiêu chí cụ thể của việc rèn luyện và
đ
ánh giá kỹ năng tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên theo một đề tài đã
chọn, đồng thời đưa ra các kiến nghị để nâng cao chất lượng của việc rèn luyện
kỹ năng tổ chức NCKH cho sinh viên.

7


2. Về các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học-công
[12,tr.5] Tác giả đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng các công trình nghiên
cứu khoa học và tác giả cho rằng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học-công
nghệ, chất lượng được thể hiện qua giá trị, hiệu quả khoa học-công nghệ, tính
đặc thù, độc đáo và sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã dự kiến và mong muốn.
3. Sinh viên nghiên c
ứu khoa học- một biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường Đại học Bách khoa Hà nội [10,tr.41] Tác giả nêu lên
quan điểm trong việc nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Bách

khoa Hà nội và Ông cho rằng việc sinh viên nghiên cứu khoa học là một mắc
xích quan trọng trong dây chuyền đào tạo kĩ sư công nghệ của Trường.

1.2 Sơ lược về Đại học Quốc gia Tp HCM
1.2.1. Sự hình thành, xây dựng, phát triển ĐHQG-HCM
Sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ những năm cuối thế
kỷ 20 đầu thể kỷ 21, cùng với xu thế hợp tác phát triển trên thế giới, đẩy nhanh
sự phát triển của nền kinh tế trí thức, càng chứng tỏ vai trò có ý nghĩa của nguồn
nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Ở Việt nam, điều này lại càng có ý nghĩa
lớ
n lao khi sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng
đầu để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết
những đòi hỏi về đột phá, cải tổ hệ thống giáo dục – đào tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu hội nhập và phát triển đất nước càng trở nên bức thiết.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện, hệ
thống đại học Việt
Nam bộc lộ sự lạc hậu và yếu kém; do đó việc tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới
các trường đại học trở thành đòi hỏi cấp thiết. Mục tiêu của việc sắp xếp này là
nhằm xóa bỏ những bất hợp lý đang tồn tại trong mạng lưới trường đại học
(chuyên ngành đào tạo quá hẹp, tình tr
ạng khép kín, cục bộ trong hoạt động đào
tạo giữa các trường, phân tán, trùng lắp nhiệm vụ đào tạo trên cùng một địa bàn)
là nhằm tạo sự liên thông trong hệ thống, để sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng
viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu, xây

8


dựng các trường đại học lớn, đa ngành có trình độ và chất lượng cao trong đào
tạo nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Việc thành lập Đại học Quốc gia, một trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lãnh vực, chất lượng cao là một chủ
trương đúng đắn. Đây cũng là việc mới mẻ, khó khăn. Để thực hiện chủ trương
này ngoài quyết tâm cao còn phải có sự đầu tư về con người, phương tiện và cơ
chế, phải có cách thức và bước đi thích hợp.
Ngày 27-1-1995, Chính phủ ra Nghị định 16/CP thành lập Đại học Quốc
gia Tp HCM (ĐHQG-HCM) trên cơ sở sắp xếp 9 trường đại học thành 8 trường
thành viên (thực tế là 10 trường, vì Trường Đại học Kỹ thuật gồm ba trường hợp
thành: Đại học Bách khoa, Đại học Sư
phạm Kỹ thuật và Đại học Kiến trúc,
nhưng ba trường này không hợp nhất được).
Tổng số cán bộ công chức khi đó của ĐHQG-HCM là 3.573 người. Cán
bộ giảng dạy có 2.320 người, trong đó có 18 giáo sư, 80 phó giáo sư, 426 tiến sĩ,
620 thạc sĩ.
Về qui mô đào tạo, tổng số sinh viên: 142.228, trong đó hệ chính qui:
67.059, hệ đại học không chính qui: 50.253, cao đẳng: 14.470. Số học viên sau
đại học: 2.016, bao gồm 313 nghiên cứu sinh và 1.703 h
ọc viên cao học.
ĐHQG-HCM chính thức ra mắt ngày 6-2-1996. ĐHQG-HCM hoạt động chưa
được bao lâu thì lâm vào khủng khoảng cơ cấu kéo dài và ngày càng trầm trọng.
Bắt đầu là sự bộc lộ tính không hợp lý trong việc chia hai giai đoạn trong
đào tạo đại học và việc có Trường Đại học Đại cương riêng biệt, làm cho quá
trình đào tạo đại học bị cắt khúc, gián đoạn, còn mục tiêu liên thông và sử dụng
chung đội ngũ, c
ơ sở vật chất lại không đạt được.Việc thi chuyển giai đoạn, sàng
lọc, cấp chứng chỉ đại học đại cương tạo ra sự nặng nề, căng thẳng, dư luận xã
hội không đồng tình. Trong ĐHQG-HCM, việc tổ chức đào tạo giai đoạn đại
cương cũng không thống nhất. Trường Đại học Đại cương ĐHQG-HCM chỉ t

chức đào tạo chung cho 5 trường thành viên, các trường còn lại tự tổ chức đào

tạo.

9


Ngày 1-9-1998, Chính phủ ra Nghị định 67/CP/1998 giải thể Trường Đại
học Đại cương.
Đại học Quốc gia bao gồm cả các Trường Đại học Sư phạm làm cho chủ
trương tập trung đầu tư xây dựng trường Đại học Sư phạm trọng điểm gặp trở
ngại, vì các trường này là những trường ngành, có chức năng, nhiệm vụ đặc thù
trong hệ thống đại h
ọc. Ngày 26-8-1999 Bộ Chính trị có công văn số 244/CV-
TW “đồng ý tách trường Đại học Sư phạm ra khỏi Đại học Quốc gia Tp HCM”,
tiếp đó ngày 12-10-1999, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 201/1999/QĐ-
TTg để thực hiện việc này.
Trước đó, ngày 23-8-1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Đề án quy
hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt nam đến năm 2020, mà
một trong các n
ội dung là dự kiến biến Đại học Quốc gia thành trường đại học
và các trường thành viên trong Đại học Quốc gia thành các khoa. Đề án này gây
xôn xao dư luận trong các trường thành viên ĐHQG-HCM, nhiều trường tổ chức
thảo luận, kiến nghị. Sáu trên tám trường thành viên gửi công văn xin tách ra
khỏi ĐHQG-HCM. Tình hình mất ổn định nghiêm trọng. ĐHQG-HCM đứng
trước nguy cơ đổ vỡ. Để tiếp tục thực hiện chủ tr
ương xây dựng Đại học Quốc
gia, các Đại học Quốc gia nhất thiết phải được tổ chức lại.
Ngày 29-8-2000, Bộ Chính trị ra thông báo số 315- TB/TW về định
hướng tổ chức lại Đại học Quốc gia, trong đó nêu kết luận quan trọng “Chủ
trương xây dựng hai Đại học Quốc gia thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chấ

t lượng cao,
ngang tầm khu vực, dần dần đạt trình độ quốc tế là hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và xu hướng phát tiển giáo dục đại học
của khu vực và thế giới”. Đó là sự đánh giá đúng đắn và nghiêm khắc. Cũng
trong thông báo này, Bộ Chính trị có ý kiến cụ thể về tổ chức lại ĐHQG-HCM,
theo đó trước mắt g
ồm: Trường Đại học Bách khoa, Đại học Khoa học Tự
nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các Viện, Khoa, Trung
tâm trực thuộc. Các trường đại học thành viên khác (Kinh tế, Nông lâm, Kiến

10


trúc, Luật, Sư phạm Kỹ thuật) tách ra khỏi ĐHQG-HCM thành các trường độc
lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngày 1-2-1001, Chính phủ ra Nghị định 07/2001/NĐ-CP về ĐHQG-
HCM, tiếp đó ngày 12-2-2001 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
16/2001/QĐ-TTg ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc
gia. Những quyết định này góp phần chặn lại quá trình khủ
ng hoảng mô hình,
khủng hoảng cơ cấu kéo dài, mở ra thời kỳ mới, thời kỳ ổn định, tạo thế và lực
cho sự phát triển vững chắc của ĐHQG-HCM.
Ngày nay, ĐHQG-HCM có quy chế tổ chức và hoạt động riêng, là nơi
đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học nhằm đáp ứng cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. ĐHQG-HCM còn 4
trường đại học, 01 viện, 01 khoa, các trung tâm chức năng và 01 trường phổ
thông năng khiếu chịu trách nhiệm đào tạo học sinh năng khiếu. ĐHQG-HCM
đã xác định ba mũi nhọn quan trọng để đột phá nhằm tạo nên bước chuyển biến
nhanh: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất theo qui hoạch tổng thể đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trên tổng diện tích 643,7 ha, trong đ

ó 522 ha thuộc
tỉnh Bình Dương và 121,7 ha thuộc thành phố Hồ Chí Minh theo mô hình trung
tâm đào tạo đại học và sau đại học; Không ngừng nghiên cứu đổi mới nội dung
chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiêu chuẩn hoá quốc tế
và đưa chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài tiến tới xây dựng một đội ngũ cán
bộ quản lý, giảng dạy có trình độ chuyên môn cao, đạo đức tốt; Tăng cường đầ
u
tư trang thiết bị, công cụ giảng dạy tiên tiến và nghiên cứu ứng dụng, triển khai
khoa học công nghệ hiện đại.
1.2.2. Sinh viên ĐHQG-HCM
* Khái niệm sinh viên
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “Sinh viên” được diễn nghĩa ra là người bước
vào cuộc sống, cuộc đời. Theo từ điển tiếng Việt khái niệm sinh viên dùng để
chỉ người học ở bậc đại học (Từ đ
iển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng-Trung
tâm Từ điển học, Hà Nội- Đà Nẵng, 1977). Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì

11


“… người đang học trong hệ đại học và cao đẳng gọi là sinh viên” (Qui chế
công tác học sinh, sinh viên trong các Trường đào tạo, Bộ GD&ĐT-Hà Nội
1996, Ban hành kèm theo quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993). Như thế,
nếu không xét về hình thức gọi tên thì sự ra đời của thuật ngữ sinh viên đã gắn
liền với sự ra đời của trường đại học. Hơn 700 năm đối với sinh viên thế giới và
gần 300 năm đối với sinh viên Việt nam quả là một lịch sử lâu dài đủ cho chúng
ta có quyền tự hào, suy ngẫm và nhìn nhận những gì mình đã có, để chuẩn bị
hành trang cho sinh viên thêm một tuổi đời…. Nhưng theo cách phổ biến hiện
nay trong xã hội thì khái niệm sinh viên được dùng trùng hợp, và cũng được
Nhà nước thể chế hóa, pháp lý hoá thuật ngữ này bằng Luật định trong Luật

Giáo dục do Quốc hội nước Cộng hoà Xã hộ
i chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ
họp thứ 4 thông qua đã thống nhất cách gọi đối với học sinh-sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh:
-Sinh viên (SV): là danh từ được gọi chung cho người học ở bậc cao đẳng, đại
học.
* Đặc điểm tâm lý sinh viên
¾ Về mặt tâm lý, trước hết ta đề cập đến sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi
chuyển tiếp. Trong thời kỳ này s
ự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự nâng
cao năng lực trí tuệ, biểu hiện rõ nhất trong việc tư duy sâu sắc và rộng mở, có
năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày một khó khăn hơn, cũng như có
tiến bộ rõ rệt trong lập luận logic, trong việc lĩnh hội tri thức, trí tưởng tượng, sự
chú ý và ghi nhớ. Ở lứa tuổi này đ
ã phát triển khả năng hình thành ý tưởng trừu
tượng, khả năng phán đoán, nhu cầu hiểu biết và học tập. Một trong những đặc
trưng cơ bản của sự phát triển trí tuệ thời kỳ chuyển tiếp là “tính nhạy bén cao
độ”. Sự phát triển nói trên cùng với óc quan sát tích cực và nghiêm túc sẽ tạo
khả năng cho lứa tuổi này biết cách lĩnh hội một cách tối ưu, mà đó chính là cơ
sở của toàn bộ quá trình học tập.
Lứa tuổi này cũng thường dễ bị lúng túng với những ứng xử tình cảm và nhạy
cảm trước sự phê bình hoặc khen ngợi… Một trong những đặc điểm tâm lý quan

12


trọng của lứa tuổi thanh niên- sinh viên là sự phát triển tự ý thức.Tự ý thức là
một dạng đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có chức năng điều chỉnh
nhận thức và thái độ đối với bản thân. Đó là quá trình tự quan sát, tự phân tích,
tự kiểm tra, tự đánh giá… về hành động và kết quả tác động của bản thân về tư

tưởng, tình cảm, phong cách đạo
đức, hứng thú… là sự đánh giá toàn diện về
chính bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức chính là điều kiện
để hoàn thiện và phát triển nhân cách, hướng nhân cách theo các yêu cầu của xã
hội.
¾ Sinh viên có những đặc điểm sau:
- Là những người tốt nghiệp phổ thông trung học…. đã qua kỳ thi tuyển sinh cấp
quốc gia hoặc xét tuyển vào đại học, cao đẳng. Họ là thanh niên ưu tú có học lự
c
từ khá, khá giỏi trở lên, ở các trường phổ thông trước đó là những người có ý
thức học tập, thông minh, tiếp thu nhanh cái mới, cần cù, chịu khó, ham tìm tòi
học hỏi, giàu ước mơ, có ý thức vươn lên đạt đỉnh cao của khoa học kỹ thuật.
- Đa số sinh viên thuộc độ tuổi từ 18 đến 25 từ trước đến nay chủ yếu đi học,
chưa có nghề nghiệp, chưa có việ
c làm ổn định còn phụ thuộc vào gia đình.
- Xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau trong xã hội.
- Đang học tập ở nhiều trường đại học khác nhau, học nhiều ngành khác nhau,
nhiều hệ đào tạo khác nhau.
- Là một lực lượng đông đảo có tổ chức chặt chẽ.
- Là đội ngũ có trình độ, tri thức khá cao trong xã hội.
Là một bộ phận thanh niên nhưng sinh viên lại là nguồn bổ sung cho đội
ngũ
tri thức. Trong thực tế, dù có nhiều người trở thành tri thức qua con đường
tự học, nhưng đại thể tri thức được sản sinh và phát triển từ các trường đại học.
Học vấn đại học là điều kiện cần để con người được xếp vào đội ngũ tri thức nên
sinh viên cũng có một số đặc tính gần với đặc tính của trí thức thể hiện ở khả

năng tiếp thu tri thức, tiếp thu cái mới, nhạy cảm với vấn đề chính trị, xã hội…
Do có sự thay đổi lớn về môi trường học tập, từ sự quản lý chặt chẽ của
gia đình và thầy cô giáo ở phổ thông trung học đến khi vào đại học môi trường


13


mới với nhiều quyền chủ động, cùng với sự trưởng thành về mặt xã hội và sinh
học, nhu cầu của sinh viên được khơi dậy, phát triển phong phú, đa dạng. Đó là
nhu cầu mở rộng kiến thức, nhu cầu đời sống, nhu cầu tự khẳng định và tự hoàn
thiện, nhu cầu học tập định hướng cho nghề nghiệp tương lai, nhu cầu tình bạn,
tình yêu…
Đại bộ ph
ận sinh viên còn thiếu kinh nghiệm cuộc sống xã hội, dễ đánh
giá nông cạn các hiện tượng đời sống xã hội nên dễ có thái độ cực đoan với các
hiện tượng của xã hội. Mặt khác, họ có thể có một nhược điểm khác là nhận
thức chưa đầy đủ, coi thường tất cả những gì vượt ra ngoài phạm vi của khái
niệm khoa học hạn hẹp đã học, dễ
bị kích động và lôi kéo.
Đây là lực lượng ưu tú, tinh túy nhất trong thanh niên Việt nam, nguồn
nhân lực quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, chính trị,
văn hoá-xã hội, khoa học kỹ thuật, công nghệ… là lực lượng nồng cốt trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay và
mai sau.
¾ Sinh viên ĐHQG-HCM
Đại học Quốc gia Tp HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đạ
i học
và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt trong
hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội (Điều 6
Chương 2- Quy chế ĐHQG-HCM theo QĐ 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/2/2001).
Để đạt mục được nhiệm vụ đó, ĐHQG-HCM tuyển chọn sinh viên chất lượng
cao ngay từ đầu vào và đào tạo sinh viên trở thành những lao động trí óc có trình
độ “Trí th

ức bậc cao”, có lý tưởng cách mạng, đạo đức trong sáng, nhận thức
chính trị vững vàng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có hiểu biết kiến thức khoa
học-kỹ thuật công nghệ rộng và chuyên môn sâu, có tay nghề cao cả về lý thuyết
lẫn thực hành đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và xã hội, trở thành các
kỹ sư, cử nhân tài năng của đất nước, có kỷ luật, trung thực, say mê nghiên c
ứu
khoa học và có khát vọng vươn lên trong học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức

14


khoa học, trung thành với Đảng, cách mạng tận tụy suốt đời công hiến sức trẻ,
trí tuệ cho dân, cho nước.

1.3. Những khái niệm công cụ

1.3.1. Quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo
ra của cải vật chất và tinh thần … ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn với
tính chất và độ phức tạp ngày càng cao, càng đòi hỏi sự phân công, chuyên môn
hoá lao động đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt- lao động quản lý. Hoạt
động quản lý cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, trong mỗi quốc
gia và trên toàn cầu.
Có nhiều định nghĩa khác nhau của quản lý, nhưng trong luận văn chỉ nêu một
số định nghĩa tiêu biểu, đó là:
- Quản lý là việc đạt tới mục tiêu bằng và thông qua người khác. Con người là
nguồn lực chủ yếu, quyết định sự tồn t
ại và phát triển của tổ chức. Điều này đã
được khẳng định trong thời gian qua và ngày nay nó càng giữ một vị trí đặc biệt

quan trọng trong công tác quản lý.
- Quản lý là một quá trình tác động có mục đích của con người vào một hệ thống
nào đó nhằm thay đổi hiện trạng của hệ thống đó hoặc đưa vào hệ thống đó
những thuộc tính mới.
- Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức,
có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận động của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một nghệ thuật để điều khiển một
hệ
thống xã hội từ vi mô đến vĩ mô hết sức năng động, phức tạp, vừa khép
kín, vừa có độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hoà các mối quan

15


hệ liên nhân cách giữa người quản lý với người dưới quyền, với cấp trên và
với cộng đồng xã hội.
- “Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và với
con người” [20,tr.14]
- Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì “Quản lý hành chính
là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
- Theo Frederick W.Taylor đưa ra Học thuyết quản lý theo khoa học thì:
“Quản lý là bi
ết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- “Quản lý là hành động-một loại hoạt động xã hội nhằm đạt mục đích đề
ra bằng việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo một phương pháp
quản lý phù hợp. Quản lý là tác động định hướ

ng” [27,tr.15]
- Trong Bộ Tư bản, C.Marx đã nói: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội
chung và trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhất
cần đến sự quản lý ”.
Với tính chất là lao động dạng đặc thù xã hội của con người, quản lý và
công tác quản lý là một vấn đề có tính lý luận và luôn gặp trong thực tiễn đời
sống của mọ
i lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động xã hội. Quản lý là một khoa
học, là nghệ thuật mang đặc điểm tâm lý với tính nhạy cảm tế nhị có kỹ thuật
(lao động đặc thù: trí óc và tay chân kết hợp hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật
và công nghệ…), mà thực chất là quản lý “Một tiểu hệ thống xã hội” nảy sinh từ
chức năng của chính bản thân nó trong quá trình
điều khiển mọi quá trình xã hội
khác: thông qua mối quan hệ hữu cơ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa
chủ thể và khách thể quản lý, vận hành theo một hệ thống để hướng đến đạt
được mục tiêu nhất định của tổ chức xã hội. Đó chính là công tác quản lý và tập
hợp các tác động tương hỗ quản lý, làm xuất hiện các mối quan hệ quản lý để
điều khiển một hệ thống tổ chức chuyển động từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo ý đồ của nhà quản lý.
1.3.2. Quản lý giáo dục

16


Cho đến nay cũng đã có rất nhiều định nghĩa về “quản lý giáo dục”, nhưng trên
bình diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản chất.
Theo F.G. Panatrin thì “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đ
ích đảm bảo sự phát

triển toàn diện, hài hoà ở thế hệ trẻ.”
Theo P.V Khudominxki thì “Quản lý giáo dục là việc xác định những đường
lối cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục”.
Theo M.Zade thì “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng”.
Theo Phạm Minh Hạc :“Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là hoạt
động dạy học…. có tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biế
n đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ ngh
ĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”.
Nguyễn Gia Quý khái quát “ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục
tiêu đã định, trên cơ s
ở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân” (Bản chất của hoạt động quản lý- Hà Nội,
1996).
Vì thế quản lý giáo dục có một khái niệm sau đây tương đối chuẩn mà
mọi người có thể chấp nhận: “Quản lý giáo dục (nói chung) và quản lý trường

17



học (nói riêng) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan
điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có
năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đứ
c cách mạng, tinh
thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng
toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm
cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần” (Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ VII, Sự thật, Hà Nội, 1999, trang 81). [21,tr.13]
Như vậy, khái niệm quản lý và quản lý giáo dục là một thuậ
t ngữ vừa có
nghĩa hẹp lẫn nghĩa rộng. Do đó, hiểu đúng nghĩa của các cụm từ này để vận
dụng có hiệu quả vào thực tiễn công tác quản lý giáo dục ở trường học nói
chung và đại học nói riêng là vấn đề khá nan giải. Cho nên, đòi hỏi nhà quản lý
giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học phải nghiên cứu và hiểu thấu đáo, mang tính
khoa học, có chiề
u sâu để ứng dụng phù hợp một cách tương thích, hài hoà với
trách nhiệm quản lý đương nhiệm ở từng trường hợp cụ thể.
Chúng ta có thể khái quát việc quản lý giáo dục qua sơ đồ sau:

HỆ
QUẢN MỤC TIÊU
LÝ GIÁO DỤC






NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP THÔNG TIN NGƯỢC
CHỦ THỂ QUẢN LÝ
KHÁCH THỂ QUẢN LÝ

18


1.4. Lý luận về hoạt động
1.4.1 Khái niệm hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp)
nhu cầu của bản thân, của một nhóm người hay toàn thể xã hội. Theo Nguyễn
Thạc và Phạm Thành Nghị “ Hoạt động của con người nhằm đáp ứng những
nhu cầu c
ủa nó”. [26,tr.23]
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà
nẵng,1995 đưa ra định nghĩa sau: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”.
Như vậy:
- Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể và đố
i tượng nhằm biến
đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu
cầu của bản thân.
- Hoạt động sinh ra là từ nhu cầu, nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu
mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố
khởi phát của hoạt động. Nhưng bản thân sự ho
ạt động (nội dung, hình
thái) lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.

Theo tâm lý học Macxít “Cuộc sống con người là một dòng hoạt động.
Con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình
con người thực hiện các quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội,
người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực, lao độ
ng và các
phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình
ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về
với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể ”.
A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người trong thế giới. Ông cho rằng muốn số
ng được trong thế giới xung
quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đó, sản xuất ra
các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các phương

×