Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.68 KB, 80 trang )

MỞ ĐẦU
1 .Giới thiệu chung về Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y Tế được sắp
xếp lại theo Nghị định 49/2003/NĐ – CP ngày 15/5/2003 của Chính Phủ. Bệnh viện là
tuyến điều trị cao nhất của ngành Phụ sản với các chức năng, nhiệm vụ như: khám, cấp
cứu, điều trị chuyên khoa Phụ Sản cho người bệnh ở tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học,
đào tạo cán bộ chuyên môn ngành Phụ Sản; chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật;
phòng bệnh và hợp tác quốc tế.
Hiện nay tăng cường khả năng thu nhận bệnh nhân, đảm bảo chất lượng khám chữa
bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, quan hệ quốc tế cũng như nhu cầu về cơ sở vật
chất và trang thiết bị Y tế đang là áp lực ngày càng gia tăng với bệnh viện. Bởi vậy, để
tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được và đáp ứng kế hoạch phát triển đến năm 2010
và tầm nhìn 2020 là xây dựng Bệnh viện trở thành một bệnh viện chuyên khoa hoàn chỉnh,
là một trung tâm y học phát triển có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ngang tầm với
các nước trong khu vực .
2. Căn cứ pháp lý và tài liệu kỹ thuật để lập Đề án bảo vệ môi trường
2.1. Căn cứ pháp lý
Đề án bảo vệ môi trường của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương được lập trên cơ sở tuân
thủ các quy định về luật pháp Quốc gia và khung quy định của Việt Nam:
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
Phủ về việc quy hoạch chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT – BTNMT ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký và quản lý chất
thải nguy hại;


- Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 09 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường.
1
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Thông tư 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần
phải xử lý.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 về việc bắt buộc áp
dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Hướng dẫn số 3900/HD – TNMTNĐ ngày 25/9/2006 của Sở Tài nguyên và Môi trường
và Nhà đất Hà Nội về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 43/QĐ – BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành qui chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 02/2005/QĐ – UB ngày 10/1/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc
ban hành qui định các biện pháp nhằm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
2.2. Tài liệu kỹ thuật
- Sơ đồ mặt bằng, bản vẽ, tài liệu kỹ thuật của dự án.
- Tài liệu, số liệu thống kê về tình hình khí tượng, thủy văn của khu vực.
- Các số liệu khí tượng tại Hà Nội.
- Số liệu, kết quả đo đạc, thí nghiệm, phân tích mẫu đất chất lượng môi trường trong khu vực
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương;
- Tài liệu kỹ thuật về quan trắc khí thải, nước thải, chất thải rắn công nghiệp;
- Tài liệu kỹ thuật về công nghệ xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn.
- Các tiêu chuẩn của WHO và Việt Nam về phương pháp đo đạc, thu thập và thí nghiệm mẫu

môi trường.
- Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được sử dụng để so sánh, đánh giá chất lượng môi
trường;
+ TCVN 5937 – 2005 – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
+ TCVN 5938 – 2005 – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí
xung quanh.
2
+ TCVN 5939 – 2005 – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
+ TCVN 5940 – 2005 – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
+ TCVN 5949 – 1998 – Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn trong khu vực công cộng và dân
cư.
+ TCVN 5942 – 1995 – Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
+ TCVN5944 – 1995 – Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
+ TCVN 7382 – 2004 – Nước thải bệnh viện – Tiêu chuẩn thải
+ CTVN 5502 – 2003 – Nước cấp sinh hoạt – Yêu cầu chất lượng;
+ Tiêu chuẩn vệ sịnh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định số 1329/2002/BYT – QĐ
ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế.
2.3. Sự cần thiết lập đề án Bảo vệ Môi trường
Bệnh viện Phụ sản Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện lập Đề án Bảo vệ Môi trường cho
“ Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội”. Công ty TNHH Tư vấn Môi trường Hà Nội là
đơn vị tư vấn. Việc lập Đề án Bảo vệ Môi trường được dựa trên các cơ sở thông tin, số
liệu thu thập trong các đợt khảo sát thực địa cùng với các tính toán của các chuyên gia môi
trường có kinh nghiệm kết hợp các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
2.4. Tổ chức thực hiện
Báo cáo Đề án bảo vệ môi trường “ Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội” phối
hợp với Công ty TNHH Tư vấn Môi trường Hà Nội thực hiện. Quá trình thực hiện đề án
bảo vệ môi trường như sau:
• Điều tra khảo sát môi trường, lấy mẫu hiện trạng môi trường (đất, nước, không
khí) và hiện trạng nước thải tại khu vực Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội.
• Phân tích mẫu môi trường tại Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS ISO/IEC

17025 (VILAS 202).
• Tham vấn cộng đồng về môi trường khu vực quanh Bệnh viện Phụ sản Trung
ương Hà Nội và tại điểm xả nước thải của bệnh viện.
• Xây dựng các hợp phần và nội dung báo cáo.
Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo đề án bảo vệ môi trường gồm có:
TT

Chuyªn ngµnh

Trần Quốc Việt Phó Giám Đốc Bệnh viện

Phùng Thị Mị Phó Giám Đốc Công ty TNHH Tư
vấn Môi trường Hà Nội
3
TT

Chuyªn ngµnh
3
 
4 Cao Duy Tiến Trợ lý Giám đốc
5 Đỗ thị Thu Hương Cán bộ kỹ thuật
6
  !
7
"#
 !
8
$%&'
 !
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.1. Các thông tin chung
4
Tên cơ sở: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Địa chỉ: Số 43 Tràng Thi – Phường Hàng Bông - quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội
Toạ độ địa lý: Vĩ độ 20
o
55’16”, Kinh độ 105
o
52’13”
Số điện thoại: 04.8252161 Fax: 04 .8254638
Cơ quan chủ quản: Bộ Y Tế
Loại hình doanh nghiệp: Nhà nước
1.2. Tóm tắt quá trình và hiện trạng hoạt động của Bệnh viện Phụ sản Trung ương
1.2.1. Tóm tắt quá trình hoạt động của bệnh viện
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về sản phụ
khoa nằm ở Trung tâm thành phố , thuộc quận Hoàn Kiếm – Hà Nội với diện tích khoảng
1,37 ha. Vị trí khu đất đã được qui hoạch như sau:
- Phía Bắc, Đông Bắc giáp đường Tràng Thi
- Phía Tây, Tây Bắc giáp Bệnh viện K
- Phía Đông giáp đường Triệu Quốc Đạt
- Phía Nam giáp đường Hai Bà Trưng.
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là công trình nằm trên khu đất trống trước
đây là nhà chuyên khoa nay đã được phó bỏ để giải phóng mặt bằng. Đã được
UBND thành phố Hà Nội, Sở quy hoạch kiến trúc thành phố phê duyệt chi tiết tỷ
lệ:1/500.
Công trình được xác định như sau: Mặt trước quay về hướng Bắc nhìn ra
trục đường phố Tràng Thi, mặt sau hướng Nam đối diện với nhà điều trị tự nguyện
được nối với nhau bằng một dẫy hành lang và một dải cây xanh, mặt bên hướng

Đông giáp với khu công nghệ cao 7 tầng qua một khoảng sân và dải cây xanh. Phía
Tây giáp với bệnh viện K.
1.2.2. Hiện trạng công trình trong bệnh viện:
Trải qua sự phát triển lâu dài hơn 100 năm và đã được cải tạo nâng cấp do Bộ
Y Tế phê duyệt các năm với diện tích đất của Bệnh viện PSTW là không lớn (1,37ha)
trên gần khu Trung tâm Hà Nội (giao nhau của đường Tràng Thi – Hai Bà Trưng –
Triệu Quốc Đạt – Quán Sứ). Mặc dù sau khi có triển khai dự án nâng cấp Bệnh viện
PSTW năm 2001 do Bộ Y Tế phê duyệt, nhưng với nhu cầu hoạt động của bệnh viện là rất
lớn, cùng với các công trình cải tạo và xây dựng mới chưa thất đồng bộ và thích hợp cho
một Bệnh viện Quốc Gia hiện đại đầu ngành trong thế kỷ XXI, vì vậy nhu cầu hiện đại
hóa Bệnh viện PSTW trên các lĩnh vực: xây dựng cơ bản, trang thiết bị y tế và đặc biệt đội
5
ngũ cán bộ chuyên môn cũng như quản lý để đảm đương được các nhiệm vụ mà Bộ Y tế
và Nhà nước giao cho đang là một thách thức cho ngành y tế nói chung và ngành Sản phụ
khoa Việt Nam nói riêng.
Thực trạng Bệnh viện còn rất nhiều hạn chế trong công tác mà Bộ Y Tế giao, đặc
biệt trong lĩnh vực khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân. Hạn chế này do một số
nguyên nhân sau:
*. Quy hoạch tổng mặt bằng
Do xây dựng trên cơ sở cũ và nhiều lần sửa chữa không đồng bộ từ năm 1954 – 1996
nên hầu như các cơ sở này hiện tại là hỏng hoàn toàn. Từ năm 1996, Bệnh viện có một số
lần sửa chữa và xây dựng nhưng do đầu tư khó khăn nên không mang được tính bền vững
và phù hợp cho tương lai. Sau dự án điều chỉnh đầu tư xây dựng cải tạo mở rộng nâng cấp
Viện BV&TTSS quy mô 400 giường năm 2001 đến nay, thì cơ sở hạ tầng của bệnh viện
thực sự có đổi mới và tích cực cải thiện công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Nhưng
bên cạnh đó cũng đã xuất hiện nhứng vấn đề bất hợp lý trong các thiết kế xây dựng và
chưa đáp ứng hết yêu cầu của thực tiễn. Hiện tại trên diện tích 1,37ha có 8 khối nhà, tổng
diện tích sàn sử dụng là 20.258m
2
được bố trí sử dụng như sau:

• Nhà A: Nhà 4 tầng , mới được xây dựng kết cấu bê tông cốt thép (xây dựng năm
2002, diện tích sàn là 2.130m
3
) dành cho khu khám bệnh và tư vấn – kế hoạch hóa
gia đình và xét nghiệm (Huyết học, Sinh hóa, Vi sinh, GPB và tế bào – Di Truyền).
• Nhà B: Nhà 3 tầng cũ, kết cấu nhà khung bê tông cốt thép (diện tích sàn là
1.969m
2
) gồm có 2 khoa bệnh là Sản Nhiễm Khuẩn, Phụ Nội Tiết và một số phòng
ban chức năng như; NCKH – ĐT; TCCB, CĐT, VPĐU, VPCĐ và văn phòng bộ
môn sản Trường Đại học Y Hà Nội.
• Nhà D: Nhà 3 tầng cũ, kết cấu nhà khung BTCT (diện tích sàn là 1.969m
2
) gồm có
2 khoa: Khoa điều trị tự nguyện và một phần của Trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc
gia.
• Nhà G: Nhà 7 tầng, nhà khung BTCT mới xây dựng (Xây dựng năm 2003, diện
tích sàn là 6.116m
2
) với chủ trương xây dựng thành khu công nghệ cao, nhưng hiện
nay vì mặt bằng của bệnh viện còn thiếu phòng ốc nên bố trí một số khoa điều trị
xen kẽ. Sản bệnh lý, Sản thường, phụ ung thư xen kẽ với TTHTSS Quốc gia, Hồi
sức cấp cứu, phẫu thuật gây mê – Hồi sức, Khoa đẻ, khoa sơ sinh. Trên tầng 7 là
hội trường lớn và thư viện Bệnh viện. Tầng trệt là nơi để xe máy cho nhân viên
bệnh viện.
6
• Nhà I: Nhà 2 tầng, kết cấu nhà khung BTCT mới xây dựng (xây dựng năm 2002,
diện tích sàn là 604m
2
) có khoa chống nhiễm khuẩn (gồm bộ phận hấp, sấy và giặt

là quần áo), Kho HCQT và kho vật tư – kỹ thuật.
• Nhà H: Nhà 4 tầng kết cấu nhà khung bê tông cốt thép mới xây dựng (Xây dựng
năm 2002, diện tích sàn là 1.558m
2
)có Khoa chuẩn đoán hình ảnh (gồm có bộ phận
siêu âm và XQ) được sắp xếp cùng với phòng hành chính của Bệnh Viện.
• Một số nhà cấp 4 mang tính tạm thời: Khu nhà ăn – khoa dinh dưỡng, khu để xe
máy, khu để xe ô tô tạm thời, khu nhà chờ cho bệnh nhân.
• Một số nhà cấp 4 mang tính tạm thời: Khu nhà ăn – Khu dinh dưỡng, khu để xe
máy, khu để xe ô tô tạm thời, khu nhà chờ cho bệnh nhân.
• Trạm biến áp và phòng giặt máy phát điện, có diện tích là 50m
2
.
• Khu mổ xác chưa có.
- Hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải và trạm xử lý nước thải đã được triển
khai xây dựng.
+ Tầng 1:
Bố trí 2 lối vào, 1 lối vào dành cho khu vực cấp cứu, 1 lối vào cho khu vực khám
bệnh, hệ thống thang máy, thang bộ nằm về hai đầu của khối nhà. Khai khu vực được liên
kết với nhau bằng hành lang trong.
+ Tầng 2 -11:
Ngoài sảnh và cầu thang chính nằm về hai đầu của tòa nhà, các phòng nhân viên
phục vụ cho từng tầng như phòng bác sĩ, tiêm, thủ thuật cũng được đặt giữa của hai dãy
phòng bệnh nhân để phục vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất cho khối bệnh nhân.
Khu vực bẩn và kho được đặt về phía bên phải của công trình nằm ở phái sau công trình
và cuối gió thuận tiện cho việc chuyên chở.
Bảng 1.1. Quy mô các buồng phòng của Bệnh viện
TT TÊN ĐƠN VỊ DIỆN
TÍCH
I KHOA CẤP CỨU (0,5 TẦNG) 780m

2
1 Sảnh cấp cứu 58 m
2
2 Sảnh Phụ 35 m
2
3 Phòng trực cấp cứu 15 m
2
7
4 Phòng sơ cấp cứu 20 m
2
5 Phòng siêu âm 18 m
2
6 Phòng X quang 18 m
2
7 Phòng kỹ thuật 6 m
2
8 Phòng lưu cấp cứu + trực + WC 250 m
2
9 Phòng y tá trưởng 15 m
2
10 Phòng bác sĩ 15 m
2
11 Phòng y tá 15 m
2
12 Phòng khu dụng cụ thiết bị 15 m
2
13 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
KHU VỰC KHÁM BỆNH (0,5 TẦNG)
1 Sảnh khám bệnh 58 m

2
2 Trực + chỉ dẫn 15 m
2
3 Dịch vụ 58 m
2
4 Sảnh ngồi chờ bệnh nhân 58 m
2
5 Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
II KHOA SẢN THƯỜNG 1 TẦNG
1 Phòng khám thủ thuật 40 m
2
2 Phòng rửa hấp 12 m
2
3 Phòng chuẩn bị 12 m
2
4 Phòng tiêm 25 m
2
5 Phòng giao ban + đào tạo 40 m
2
6 Phòng bệnh nhân phục vụ khép kín 35 m
2
7 Phòng bệnh nhân khép kín (5 phòng x 58m
2
) 290 m
2
8 Phòng trực 10 m
2

9 Phòng trưởng khoa 15 m
2
8
10 Phòng Phó khoa 15 m
2
11 Phòng y tá trưởng 15 m
2
12 Phòng bác sĩ 15 m
2
13 Phòng y tá nam 15 m
2
14 Phòng y tá nữ 15 m
2
15 Kho sạch 20 m
2
16 Kho bẩn 20 m
2
17 Phòng vệ sinh+tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
18 Phòng vệ sinh+ tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
III KHOA ĐẺ ( 1 TẦNG)
1 Phòng bệnh nhân chờ đẻ khép kín (3 phòng x 58
m
2
)
174 m
2

2 Phòng bệnh nhân lưu sau đẻ khép kín (2 phòng x
58m
2
)
116 m
2
3 Phòng sơ sinh 30 m
2
4 Phòng siêu âm 30 m
2
5 Phòng đẻ: 4 bàn/phòng (3 phòng x 58m
2
) 174 m
2
6 Trực 20 m
2
7 Phòng giao ban+đào tạo 40 m
2
8 Kho sạch 20 m
2
9 Kho bẩn 20 m
2
10 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
11 Phòng vệ sinh+ tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
12 Phòng trưởng khoa 17 m
2

13 Phòng y tá trưởng 17 m
2
14 Phòng nhân viên 20 m
2
9
15 Phòng y tá nam 15 m
2
16 Phòng y tá nữ 15 m
2
17 Phòng bác sĩ 15 m
2
IV KHOA SƠ SINH (1 TẦNG)
1 Phòng trẻ (6 phòng x 30m
2
) 180 m
2
2 Phòng trẻ cách ly (2 phòng x 30m
2
) 60 m
2
3 Phòng trẻ diện tích nhỏ (1 phòng x 15m
2
) 15 m
2
4 Phòng trẻ diện tích lớn 58 m
2
5 Phòng pha sửa 30 m
2
6 Phòng máy 45 m
2

7 Trức + tiếp nhận 20 m
2
8 Phòng thăm trẻ 15 m
2
9 Phòng căng – gu – ru khép kín (2phòng x 30m
2
) 60 m
2
10 Phòng trưởng khoa 17 m
2
11 Phòng y tá trưởng 17 m
2
12 Phòng y tá nam 15 m
2
13 Phòng y tá nữ 15 m
2
14 Phòng bác sĩ 15 m
2
15 Kho đồ 15 m
2
16 Phòng giao ban 30 m
2
17 Phòng rửa tiệt trùng 30 m
2
18 Trức + làm hành chính giấy tờ 58 m
2
19 Kho sạch 20 m
2
20 Kho bẩn 20 m
2

21 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
22 Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
10
V KHOA SẢN BỆNH LÝ (1,5 TẦNG)
1 Phòng bệnh nhân khép kín (10 phòng x 58m
2
) 580 m
2
2 Phòng bệnh nhân yêu cầu khép kín 15 m
2
3 Phòng khám thủ thật ( 2 phòng x 40m
2
) 80 m
2
4 Phòng rửa hấp ( 2 phòng x 12m
2
) 24 m
2
5 Phòng chuẩn bị ( 2 phòng x 12m
2
) 24 m
2
6 Phòng tiêm 25 m
2
7 Phòng trực + tiếp nhận 10 m
2

8 Phòng trưởng khoa 15 m
2
9 Phòng y tá trưởng 15 m
2
10 Phòng bác sĩ ( 2 phòng x 15m
2
) 30 m
2
11 Phòng khám y tá nam 15 m
2
12 Phòng khám y tá nữ ( 2 phòng x 15m
2
) 30 m
2
13 Phòng trực nhân viên ( 2 phòng x 15m
2
) 30 m
2
14 Phòng phó khoa 15 m
2
15 Phòng hộ lý 15 m
2
16 Kho đồ 15 m
2
17 Phòng điện tim 15 m
2
18 Phòng siêu âm 15 m
2
19 Phòng giao ban đào tạo 62 m
2

20 Kho sạch 20 m
2
21 Kho bẩn 20 m
2
22 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
23 Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
24 Phòng bệnh nhân nặng khép kín 58 m
2
VI KHOA PHẪU THUẬT GÂY MÊ HỒI SỨC (1
11
TẦNG)
1 Phòng bệnh nhân khép kín ( 04 phòng x 580m
2
) 232 m
2
2 Phòng khám thủ thuật 58 m
2
3 Phòng tiêm 25m
2
4 Phòng điện tim 15m
2
5 Phòng phó khoa 15m
2
6 Phòng trưởng khoa 15m
2
7 Phòng trực nhân viên 15m

2
8 Phòng bác sĩ 15m
2
9 Phòng trực giao ban 58m
2
VII KHOA PHẪU THUẬT GÂY MÊ HỒI SỨC (2,5
TẦNG)
1 Phòng mổ 1 bàn (6 phòng x 42m
2
) 252m
2
2 Phòng một kép (3 phòng x 52m
2
) 104m
2
3 Phòng mổ nhiễm khuẩn 52m
2
4 Các phòng đệm + phòng chuẩn bị của các bác sĩ
cho 10 phòng mổ
140m
2
5 Kho vật liệu tiêu hao 10m
2
6 Phòng y tá trưởng 12m
2
7 Phòng y tá nam 12m
2
8 Phòng y tá nữ 12m
2
9 Phòng bác sĩ (2 phòng x 15m

2
) 30m
2
10 Phòng trưởng khoa 15m
2
11 Phòng phó khoa 15m
2
12 Phòng giao ban 58m
2
13 Phòng đào tạo giảng dạy 58m
2
14 Phỏng nghỉ 15m
2
12
15 Phòng hồi sức (3 phòng x 58m
2
) 174m
2
16 Phòng hồi tỉnh lớn 85m
2
17 Phòng hồi tỉnh nhỏ 52m
2
18 Phòng hồi tỉnh nhiễm khuẩn 30m
2
19 Kho sạch 20m
2
20 Kho bẩn 20m
2
21 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47m
2

22 Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
VIII TRUNG TÂM HỖ TỢ SINH SẢN (2 TẦNG)
Khu vực IUI
1 Sảnh ngồi chờ 56 m
2
2 Trực tiếp nhận 10 m
2
3 Các phòng lấy tính chất + WC (3P x 15m
2
) 45 m
2
4 Phòng siêu âm + vệ sinh 15 m
2
5 Phòng lọc rửa tinh trùng 40 m
2
6 Phòng đưa tinh trùng vào tử cung + vệ sinh 40 m
2
7 Phòng bệnh nhân khép kín (3 phòng x 58m
2
) 174 m
2
8 Phòng giao ban 58 m
2
9 Phòng nghỉ nhân viên 40 m
2
10 Phòng phó khoa + WC 20 m
2

11 Phòng trưởng khoa + WC 20 m
2
12 Phòng phủ khuẩn nhân viên 12 m
2
13 Phòng đệm 20 m
2
14 Phòng rửa tay thay quần áo 12 m
2
15 Phòng tư vấn 15 m
2
16 Phòng tiêm 15 m
2
13
17 Phòng y tá 15 m
2
18 Phòng bác sĩ 15 m
2
19 Kho sạch 20 m
2
20 Kho bẩn 20 m
2
21 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
22 Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
Khu vực nuôi cấy (IUF)
1 Sảnh ngồi chờ 58 m
2

2 Trực tiếp nhận 10 m
2
3 Các phòng lấy tính chất + WC (3P x 15m
2
) 45 m
2
4 Phòng lọc rửa tinh trùng 30 m
2
5 Phòng siêu âm (2P X 15m
2
) 30 m
2
6 Phòng tư vấn 15 m
2
7 Phòng chọc noãn 40 m
2
8 Phòng nuôi cấy (2P x 40m
2
) 80 m
2
9 Phòng lưu giữ phôi 40 m
2
10 Phòng thiết bị + vệ sinh 30 m
2
11 Phòng phủ khuấn nhân viên 12 m
2
12 Phòng rửa tay thay quần áo 12 m
2
13 Phòng đệm 20 m
2

14 Phòng rửa dụng cụ
15 Phòng bệnh nhân khép kín (2 phòng x 58m
2
) 116 m
2
16 Trực tiếp nhận 10 m
2
17 Phòng bác sĩ 15 m
2
18 Phòng y tá trưởng 15 m
2
19 Phòng y tá 15 m
2
14
20 Kho sạch 20 m
2
21 Kho bẩn 20 m
2
22 Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV 47 m
2
23 Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà
BN
47 m
2
Hành lang, sảnh, cầu thang
1.2.3.1. Các danh mục máy móc, thiết bị trong bệnh viện
* Trang thiết bị y tế có của bệnh viện
- 5 máy X quang tăng sáng, chưa có máy CT. Scanner
- 7 máy siêu âm đen trắng và 02 máy siêu âm mầu
- 2 dàn máy mổ nội soi phụ khoa

- 13 máy Monitor theo dõi sản khoa và nhi khoa
- Một số máy chuyên ngành hiện đại cho TTHTSS và khối xét nghiệm chuyên ngành:
KHVVTT, tủ nuôi cấy sinh học, dàn elisa, máy li tầm.
- Máy sinh hóa, huyết học nhiều thônng số, phân tích tự động,vv
* Các thiết bị thông dụng khác
- Trung tâm sấy hấp giặt là, khử trùng, hoàn chỉnh tương đối hiện đại.
- Chưa có trung tâm tạo O-xy, đủ cung cấp O-xy cho nhu cầu chuyên môn của toàn bệnh
viện.
- Máy phát điện (KVA/máy) có công suất đủ cung cấp cho một số khoa phòng cấp cứu của
bệnh viện khi mất điện.
- Trạm biến áp mới được cải tạo nâng cấp.
- Hệ thống tổng đài chưa được trang bị điện tử tự động nhảy số.
- Hệ thống máy vi tính được nối mạng và thiếu hoàn thiện đồng bộ; hiện Bệnh viện đã có
nhiều máy móc sinh hoạt khác nhau phục vụ cho nhu cầu khám bệnh – chữa bệnh của
chuyên môn và nhu cầu làm việc của cán bộ, người lao động.
* Đánh giá thực trạng thiết bị hiện có của bệnh viện
- Đa số các thiết bị Y tế do nước ngoài viện trợ.
- Thiết bị y tế đều thuộc thế hệ cũ
- Còn thiếu nhiều thiết bị y tế thế hệ mới và các thiết bị thông dụng hiện đại
15
* Nguyên, vật liệu sử dụng khác
o Nguồn Điện cung cấp cho Bệnh viện Phụ sản Trung ương là nguồn điện
3 pha 4 dây với điện áp 380V/220V được cấp từ trạm biến thế nội bộ.
o Phần cấp nước:
Nhu cầu dùng nước của Bệnh viện
TT Tên phòng tiêu thụ nước Số người dự
kiến
Tiêu chuẩn cấp
nước
Lưu lượng

(m
3
/ngày)
 ()  *  +  ,  
-./0
11 231 41
 ()  *  +  ,  
-.)55
11 1 6
2 ()  *  +  ,  
/+78$
91 31 6
6 ()  *  +  ,  
!/0
11 3 2
3 () **
-
1
: *;<)= 1
4 *>#$ 36
9 ?;@* 43
2
* BÓ níc ngÇm:
A/BC#DEFDG CHI
/B
JI
D
KI

J11

2
DLHI
D
H;DMN#/B/#OJ189P"

K"
Q
RJ6:
2
I

J36
2
S$;</BC#*;/BC#11
2
* §êng èng cÊp níc sinh ho¹t:
*DET($U,()*-<A31;V/BC#*DW/
+#DL;/XY)/X*T/BC#*/ZD!.;VD[$
A:3\XT0$2!D]/]()D$DN;@*/0
0
* PhÇn tho¸t níc
16
0.*N#/00'-'D^T_)O,*FB8*`a#8
a#+*#0.. XH.DC8./B).
HÖ thèng tho¸t níc röa.
*a#O*U_a#8`8*U+-I.
DC*a#A38A1DWE)-7_N#U)=O_)
.A11b/O#0.*
*a#+8*+<.DE;VF./B*;*@
U8UDL*DE/X#

* Tho¸t níc ma
  *  #      P_  T0  ;@  .  c&    )5  -0    )  T<     
3-d

ece9-d

R
TE*#DEFDG C
"J-fg
+
d1111JF183F6:68:d1111J:Td+
DLH"HTTTE*#
fH;0*183

QH0+.T($/Z
"
+
H!D^#Td+#,^J6968:Td+#
*Các công trình môi trường:
o Khu tập kết rác thải tập trung.
o Khu xử lý nước thải tập trung: công suất thiết kế 200 m
3
/ngày đêm.
o Trạm bơm nước sạch từ nước giếng khoan, với lưu lượng sử dụng hiện
tại khoảng 130-150 m
3
/ngày đêm.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
a. Vị trí địa lý
17
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về sản phụ
khoa nằm ở Trung tâm thành phố , thuộc quận Hoàn Kiếm – Hà Nội với diện tích khoảng
1,37 ha. Vị trí khu đất đã được qui hoạch như sau:
- Phía Bắc, Đông Bắc giáp đường Tràng Thi
- Phía Tây, Tây Bắc giáp Bệnh viện K
- Phía Đông giáp đường Triệu Quốc Đạt
- Phía Nam giáp đường Hai Bà Trưng.
Hạng mục Bệnh viện Phụ sản Trung ương công trình nằm trên khu đất trống trước
đây là nhà chuyên khoa nay đã được phá bỏ để giải phóng mặt bằng. Đã được UBND
thành phố Hà Nội, Sở quy hoạch kiến trúc thành phố phê duyệt chi tiết tỷ lệ:1/500.
b. Đặc điểm địa hình và địa chất
Bệnh viện Phụ sản Trung ương được xây dựng trên nền địa hình nằm ở khu vực trung tâm
Thành phố Hà Nội với địa hình tương đối bằng phẳng, địa tầng và tính chất địa kỹ thuật
của chúng tính tới độ sâu 60,0m như sau;
- Lớp 1: Đây là lớp đất lấp, đất phế liệu xây dựng, độ chặt không đều. Đây là lớp
đất nằm trên cùng phủ toàn bộ diện tích công trình. Gặp chúng ở caccs độ sâu từ 1,6 –
3,2m.
- Đặc điểm: Thành phần thạch học đa dạng, chủ yếu là đất lẫn phế liệu xây
dựng, nền nhà cũ tính chất địa chất công trình cũng không giống nhau.
- Lớp 2: Sét dẻo chảy – chảy: là lớp đất nguyên thổ đầu tiên, chiều dầy 1,5 –
2,8m. Đặc điểm: sét có màu xám đen lẫn hữu cơ phân bố không đều. Trạng thái dẻo chảy
– chảy.
- Lớp 3: Sét dẻo mềm trong lớp còn xem kẹp thấu kính sét chảy lẫn hữu cơ. Là
lớp đất nguyên thổ thứ 2, chiều dầy 2,0 – 5,5m. Đặc điểm: sét màu nâu gụ, xám xanh
trạng thái dẻo mềm. Trong lớp xen kẹp thấu kính sét pha dẻo chảy lẫn hữu cơ.
- Lớp 4: sét pha dẻo cứng là lớp đất nguyên thổ thứ 3, chiều dầy biến thiên lớn 3

– 8m. Đặc điểm: sét pha có màu xám xanh, nâu vàng lẫn kết vón phân bố không đều.
Trạng thái dẻo cứng đôi chỗ xen kẹp sét pha dẻo mềm.
- Lớp 5:Cát pha xen kẹp trạng thái dẻo: Là lớp đất nguyên thổ thứ 4, chiều dầy
mỏng 1-3m. Đặc điểm: Cát pha xen kẹp cát màu xám vàng đốm đen trạng thái dẻo.
18
- Lớp 6: Cát hạt trung lẫn sạn sỏi ít cuội trạng thái chặt vừa: chiều dầy 7,8-
11,0m. Đặc điểm: cát hạt trung màu xám vàng lẫn nhiều sạn sỏi và ít cuội kết cấu chặt
vừa. Sạn sỏi là thạch anh phân bố không đều.
- Lớp 7: cát hạt trung lẫn ít sạn nhỏ chặt: là lớp nguyên thổ thứ 6, chiều dầy 5-
13m. Đặc điểm: Cát hạt trung màu xám vàng lẫn ít sạn kết cấu chặt. Sạn là thạch anh
phân bố không đều.
- Lớp 8: sạn sỏi lẫn cát thô và ít hạt cuội rất chặt: là lớp đất nguyên thổ thứ 7,
chiều dầy 3,0 – 13,8m. Đặc điểm: sạn sỏi lẫn cát thô và nhiều hạt cuội, cuội chủ yếu trong
cạnh đường kính 2-3m chiếm tỷ lệ 10-20% màu xám xanh rất chặt.
Bệnh viện được xác định như sau: Mặt trước quay về hướng Bắc nhìn ra trục đường
phố Tràng Thi, mặt sau hướng Nam đối diện với nhà điều trị tự nguyện được nối với nhau
bằng một dẫy hành lang và một dải cây xanh, mặt bên hướng Đông giáp với khu công
nghệ cao 7 tầng qua một khoảng sân và dải cây xanh. Phía Tây giáp với bệnh viện K
2.1.2. Đi ề u ki ệ n v ề khí t ượ ng thu ỷ văn
2.1.2.1. Điều kiện khí tượng - khí hậu
Số liệu về khí tượng – thủy văn khu vực Hà Nội tham khảo theo Số liệu của Trạm Láng –
Hà Nội và Website .
a. Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,6
0
C
- Nhiệt độ trung bình cao nhất là vào tháng 6: 29.8
0
C
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1: 17,2

0
C
Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (
0
C) tại khu vực Hà Nội được trình
bày trong hình 2.1:
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
East
West
North
Hình 2-1: Biểu đồ nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (
0
C)
19
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối trung bình năm của khu vực bệnh viện đạt 79% được đánh giá là
có độ ẩm tương đối trung bình. Trong tháng III, thời tiết đang có sự giao mùa từ mùa khô
chuyển sang mùa mưa nên không khí lạnh suy yếu và thay thế cho nó là khối không khí
nóng ẩm nên tạo cho khu vực có độ ẩm cao. Do đó, tại tháng này độ ẩm tương đối đạt giá
trị lớn nhất là 87%. Vào tháng XI, giá trị độ ẩm tương đối thấp nhất là 71% vì khi đó gió
mùa đông bắc vào mùa đông dẫn đến thời tiết hanh khô, giảm độ ẩm không khí. Các giá trị
độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm
được thể hiện trong hình 2.2:

64
66
68
70
72
74
76
78
80
82
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
East
West
North
c. Nắng và bức xạ
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng năm ở Hà Nội là 122,8Kcal/cm
2
với 1641 giờ
nắng. Lượng bức xạ trung bình các tháng trong năm được biểu diễn trong bảng 2.1:
d. Tốc độ gió và hướng gió
Do khu vực này nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa dẫn đến sự phân số hướng gió
khá đa dạng về hướng và cường độ. Hướng gió thống trị là hướng gió đông bắc vào mùa
đông và hướng gió đông nam vào mùa hè. Tốc độ gió cực đại là 20 – 25 m/s trong mùa
mưa.
Tại khu vực bệnh viện tốc độ gió tại thời điểm quan trắc tháng XI năm 2008 là 1,5 – 2,1
m/s.
20
Hình 2-3: Hoa gió tại trạm Láng năm 2007
e. Lượng mưa và lượng bốc hơi
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1800mm. Mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. Lượng

mưa trung bình các tháng trong năm (mm) được trình bày trong hình 2.4
Bảng 2-3: Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2007 tại trạm Láng
Đơn vị: mm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lượng
mưa
3,0 25,0 29,4 97,5 118,1 210,9 286,3 330,4 388,3 145,0 4,8 20,6
Nguồn: Trung tâm Tư liệu KTTV- Trung tâm KTTV Quốc gia
21
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Lượng mưa (mm)
Hình 2-5: Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2007 tại trạm Láng
2.1.2.2. Đặc điểm chế độ thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của quận Hoàn Kiếm không đơn thuần chỉ bị ảnh hưởng bởi điều
kiện khí hậu mà còn bị các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp chi phối. Mặt khác, do
địa hình máng trũng nên hiện tượng ngập úng cũng không tránh khỏi. Tuy nhiên, đây cũng
là một điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế của quận Hoàn Kiếm,
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

Qúi I năm 2008, thời tiết rét đậm rét hại kéo dài hiếm có trong 40 năm trở lại đây, cùng
sự biến động phức tạp của giá cả - thị trường đã ảnh hưởng tới tính hình phát triển kinh tế
xã hội của cả nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. Song với sự quyết tâm chỉ
đạo của Lãnh đạo Thành phố, phát huy những thành tích và kết quả đã đạt được trong xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội Thủ đô năm 2007, sự phấn đầu nỗ lực của các cấp các
ngành và toàn thể nhân dân lao động thủ đô, kinh tế xã hội của Hà Nội quí I năm 2008 tiếp
tục phát triển và tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
tăng 10,7%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,2%, vốn đầu tư xã hội tăng 15,2%, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 27,5%, kim ngạch xuất
khẩu tăng 24,9%,…tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được ổn định, đời
sống nhân dân được đảm bảo .
Điều kiện về kinh tế:
Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
22
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn thành phố Hà Nội quí I năm 2008 tăng
10,7% so với cùng kỳ năm trước (là mức tăng khá nhất trong 5 năm gần đây).
- Ngành công nghiệp xây dựng: vẫn duy trì mức tăng khá với giá trị tăng thêm 11,9%
(đóng góp 5,7% vào mức tăng trung), các ngành dịch vụ có giá trị tăng them 9,9% (đóng
góp 5% vào mức tăng chung).
- Ngành nông – lâm – thủy sản: Có giá trị tăng them 0,4% (đóng góp 0,01% vào mức
tăng chung).
Tốc độ tăng GDP quí I so với cùng kỳ một số năm như sau;
Năm Tốc độ tăng
GDP (%)
Nông – lâm
– thủy sản (%)
Công nghiệp
xây dựng (%)
Dịch vụ (%)
2004 10,0 -0,2 13,6 7,9

2005 10,4 3,9 11,7 9,7
2006 10,0 -3,1 12,2 8,9
2007 10,6 -1,0 12,8 9,3
2008 10,7 0,4 11,9 9,9
Sản xuất công nghiệp:
Dự kiến quí I năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kinh tế Nhà nước tăng 5,8% (kinh tế nhà
nước Trung ương tăng 4%, kinh tế nhà nước địa phương tăng 11,2%, kinh tế ngoài nhà
nước tăng 15,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,3%).
Sản xuất công nghiệp nhà nước trung ương
Dự kiến quí I năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp Nhà nước Trung ương tăng 4% so
với cùng kỳ năm trước với 15/20 ngành sản xuất tăng, trong đó một số ngành sản xuất
tăng khá: Khai thác than (tăng 21,8%), sản xuất đồ da (tăng 26,4%), xuất bản in, (tăng
23,4%), sản xuất ti vi , thiết bị thông tin (tăng 21,4%), sản xuất xe có động cơ (tăng
32,3%), sản xuất giường tủ đồ khác (tăng 45,5%),…
Sản xuất công nghiệp Nhà nước địa phương
Gía trị sản xuất công nghiệp Nhà nước địa phương quí I năm 2008 tăng 11,2% so với
cùng kỳ năm trước với 13/17 ngành sản xuất, trong đó một số ngành sản xuất tăng khá:
xuất bản in (tăng 31,2%), sản xuất khoáng phi kim loại (tăng 35,1%), sản xuất dụng cụ
chính xác (tăng 31,2%), sản xuất khoáng phi kim loại (tăng 35,1%), sản xuất dụng cụ
chính xác (tăng 27,3%),…4/17 ngành sản xuất giảm là: công nghiệp dệt (giảm 0,5%), sản
23
xuất trang phục (giảm 15,4%), sản xuất kim loại (giảm 3,2%)và sản xuất tivi thiết bị thông
tin (giảm 40,2%).
Sản xuất công nghiệp ngoài Nhà nước
Dự kiến quí I năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài Nhà nước tăng 15,1% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó Công ty TNHH tư nhân tăng 15,2%, Công ty cổ phần khác
tăng 18,9%, doanh nghiệp tư nhân tăng 15,4%, hợp tác xã tăng 0,8% và hộ sản xuất cá thể
tăng 2,4%.
Sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

Gía trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,3% so với cùng
kỳ năm trước với 16/19 ngành sản xuất tăng, trong đó có một số ngành sản xuất tăng khá:
sản xuất trang phục (tăng 185,1%), sản xuất đồ da tăng 161,8%, sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy (tăng 122,35), chế tạo thiết bị máy móc (tăng 117,9%), sản xuất cao su
plasitic (tăng 60,9%), sản xuất dụng cụ chính xác (tăng 60,8%),…3/19 ngàng sản xuất
giảm là chế biến thực phẩm (giảm 21,6%), chế biến gỗ lâm sản (giảm 37,4%) và sản xuất
khoáng phi kim loại (giảm 13,7%).
Xây dựng cơ bản:
Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách Nhà nước địa phương: 3 tháng đầu
năm đạt 1480,3 tỷ đồng đạt 22,8% kế hoạch năm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: dự kiến quí I năm 2008, hà nội thu hút được 72 dự án (cả
cấp mới và tăng vốn) với tổng số vốn đăng ký là 542 triệu USD. So với cùng kỳ năm
trước, số dự án thu hút bằng nhau, số vốn đầu tư tăng 162%.
Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn Hà Nội quí I năm 2008 dự kiến đạt 8.340 tỷ đồng
tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn trong nước đạt 6.440 tỷ đồng tăn
12,2%, chiếm 77,2% tổng vốn đầu tư. Trong tổng số vốn trong nước vốn đầu tư của nhà
nước tăng 22,2%, doanh nghiệp Nhà nước tự đầu tư tăng 5,6%, các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước đầu tư tăng 14%, vốn của dân tự đầu tư tăng 7,9%. Vốn nước ngoài là
1.900 tỷ đồng tăng 26,7%, chiếm 22,8% tổng vốn đầu tư.
Thương mại dịch vụ:
+ Nội thương: 3 tháng đầu năm 2008, dự kiến tổng mức bán hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn Hà Nội tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
bán lẻ tăng 29,6%. Nội thương Hà Nội đạt được tốc độ tăng khá cao do có hệ thống bán lẻ
phát triển nhanh chóng với mạng lưới cửa hàng và siêu thị trải rộng khắp nơi, có quy mô
ngày càng phát triển, thu hút người tiêu dùng; Mặt khác yếu tố tăng giá quí I năm 2008
cao hơn hẳn tốc độ tăng giá các năm trước cũng là một nguyên nhân đẩy doanh thu thương
mại dịch vụ tăng lên nhiều so với cùng kỳ năm trước.
24
+ Ngoại thương: Dự kiến quí I năm 2008, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 1226,3
triệu USD tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu địa phương 711,5

triệu USD tăng 37,7%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đều tăng: hàng nông sản tăng
5,6% hàng dệt may tăng 17,4%, giầy dép tăng 2,7% hàng điện tử tăng 13%, máy in phun
tăng 51,7%, hàng thủ công mỹ nghệ tăng 3,1%, xăng dầu tạm nhập tái xuất tăng 19,1% và
hàng khác tăng 35,3%
+ Kim ngạch nhập khẩu quí I năm 2008 trên địa bàn Hà Nội đạt 4368,5 triệu USD tăng
33,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu địa phương 1479,9 triệu USD tăng
30,6%. Mặt hàng chủ yếu nhập khẩu là máy móc thiết bị phụ tùng tăng 35,9%, vật tư
nguyên liệu tăng 32,2%, xăng dầu tăng 39,9% hàng tiêu dùng tăng 17,8%.
+ Du lịch: Khách Quốc tế đến Hà Nội quí I ước khoảng 326 ngàn khách, không tăng so
cùng kỳ; khách nội địa đến Hà Nội khoảng 1.438 ngàn khách, tăng 12,7% doanh thu
khách sạn nữ hành tăng khá. Doanh thu du lịch quí I năm 2008 tăng 23,2% so cùng kỳ
năm trước.
+ Gía cả thị trường: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2008 tăng 1,9% so với tháng
trước với hầu hết các ngành hàng đều tăng, trong đó hàng lương thực tăng 17,85% là tốc
độ tăng lớn nhất của hàng lượng thực trong nhiều năm gần đây. Các ngành hàng khác tăng
nhẹ. Riêng hàng thực phẩm giảm 0,88% so tháng trước., do tháng này các thực phẩm tươi
sống (thịt, gà, cá, trứng,…) đứng giá ở mức cao, rau xanh do thời tiết ấm đã phát triển tốt,
giá giảm mạnh. Giá vàng tháng 3 tăng 2,55% so tháng trước với mức giá phổ biến là 1.900
ngàn đồng/1chỉ vàng 99,99. Giá đô la mỹ giảm 4,95% so tháng trước.
+ Chỉ số giá tiêu dùng quí I năm 2008 tăng 15,3% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu
dùng tháng 3 năm 2008 so tháng 12 năm 2007 tăng 9,33%, tốc độ tăng giá bình quân 1
tháng trong quý là 3.02% tháng. Chỉ số giá vàng quý I năm 2008 so cùng kỳ tăng 38,37%,
chỉ số giá vàng tháng 3 năm 2008 so tháng 12 năm 2007 tăng 14,28%. Chỉ số giá đô la Mỹ
quý I năm 2008 giảm 1,71% so cùng kỳ năm trước, chỉ số giá đô la mỹ tháng 3 năm 2008
giảm 5,17% so tháng 12 năm 2007.
Vận tải:
Dự kiến quý I năm 2008 so cùng kỳ năm trước, khối lượng hàng hóa vận chuyển
tăng 6,2%, khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng 10,8%, doanh thu vận chuyển hàng hóa
tăng 28,4%, khối lượng hành khách vận chuyển tăng 15%, khối lượng hành khách luân
chuyển tăng 15,5%, doanh thu vận chuyển hành khách tăng 18,6%.

Bưu chính, viễn thông
Bưu chính: Dự kiến quý I năm 2008, doanh thu bưu chính đạt 223,9 tỷ đồng, tăng
12,3% so cùng kỳ năm trước.
25

×