CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU
Tân Uyên là huyện nằm phía đơng của tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Phía Bắc
giáp với huyện Phú Giáo, phía Đơng giáp với huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai), phía
Tây giáp với Thị xã Thủ Dầu Một và phía nam giáp với huyện Thuận An.
Thời gian qua, Tân Uyên đã có những bước đổi mới trong phát triển kinh tế.
Phát triển nông – lâm nghiệp ngày càng có xu hướng thu nhỏ, tập trung cho phát triển
các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tăng trưởng GDP hàng năm của huyện
đạt 18.54%. Giá trị xuất khẩu các ngành tăng bình quân hàng năm như sau: Công
nghiệp tăng 41.17%, Nông nghiệp tăng 5.55%, Dịch vụ tăng 28.1%. Trong cơ cấu kinh
tế huyện, ước tính cuối năm 2008, tỷ trọng các ngành: CN: 56.26%; NN: 18.25%; DV:
25.49%. (Theo báo cáo sơ kết giữa nhiệm kì thực hiện nghị quyết Đại hội đảng bộ
huyện lần thứ IX ( nhiệm kì 2005 – 2010))
Năm 2007, Bộ Cơng nghiệp (nay là Bộ Công thương) ra quyết định số
30/2007/QĐ-BCN ngày 17/7/2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2020. Chính quyền và
đảng bộ huyện Tân Uyên đặt mục tiêu phấn đấu đưa Tân Uyên trở thành một huyện
1
công nghiệp vào năm 2020. Để phát triển trở thành huyện công nghiệp, Tân Uyên phải
đối mặt với rất nhiều thách thức không chỉ phát triển kinh tế mà các vấn đề môi
trường, xã hội cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp.
Phát triển cơng nghiệp của huyện khơng dàn trải đều trên khắp địa bàn mà được
tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam của huyện như xã Thái Hịa, Khánh Bình, Tân
Vĩnh Hiệp, thị trấn Un Hưng, Tân Phước Khánh. Tuy nhiên, công nghiệp đang dần
dần được mở rộng về mặt quy mô lên khu vực các xã phía Bắc như: Tân Mỹ, Tân
Định, Tân Lập, Tân Thành, Hội Nghĩa.
Cùng với tốc độ phát triển công nghiệp, lao động trong các ngành nghề cũng
thay đổi nhanh chóng. Lao động chuyển từ nơng, lâm ngư nghiệp sang công nghiệp
xây dựng ngày một gia tăng, chủ yếu tập trung tại các xã phía Nam. Cụ thể lao động
trong các ngành nông, lâm, thủy sản và Công nghiệp xây dựng thay đổi qua các năm
như sau:
Bảng 1.1: Lao động trong các ngành huyện Tân Uyên qua các năm
Đơn vị: Người
Năm
2001
2006
2007
2008
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
42.620
39.194
38.878
38.485
Công nghiệp xây dựng
10.201
54.254
64.423
73.731
Như vậy vấn đề quy hoạch chi tiết các khu vực công nghiệp không chỉ là vấn đề
về phát triển kinh tế mà cịn góp phần ổn định cư dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển bền vững trên mọi khía cạnh của huyện.
Mục tiêu của huyện là ưu tiên cho phát triển công nghiệp. Khi chuyển đổi từ
một huyện nông nghiệp sang huyện phát triển công nghiệp – khu đơ thị, cùng với q
trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều vấn đề cấp bách cần phải giải quyết, đặc
biệt là vấn đề về môi trường. Về phát triển kinh tế, huyện đã có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng hiện nay huyện lại chưa có một chiến lược, một kế hoạch cụ thể để vừa
có thể phát triển kinh tế, xã hội vừa bảo vệ được môi trường, tạo nên sự phát triển bền
vững.
2
Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường là cần thiết và cấp bách nhất hiện nay, cần tiến hành thực hiện “Nghiên cứu xây
dựng quy hoạch môi trường huyện Tân Un tỉnh Bình Dương đến năm 2020” nhằm
bảo vệ mơi trường, hướng tới phát triển bền vững về mọi phương diện.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
-
Luật Bảo vệ Mơi trường được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006
của chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường.
-
Nghị định của chính phủ số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/ NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006
của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo
vệ môi trường.
-
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường.
-
Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên Môi trường ngày 30/3/2010 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp mơi
trường
-
Thơng tư 231/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và
quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng
-
Thông tư 44 /2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 05 năm 2007 của Bộ
Tài Chính – Bộ Khoa học và Cơng nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và
phân bố dự tốn kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước.
-
Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây
ô nhiễm môi trường cần phải xử lý.
-
Quyết định 1081/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bổ
sung quy định thời hạn hiệu lực thi hành Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày
3
03/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết
định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý.
-
Quyết định số 8627/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của UBND huyện Tân Uyên
về việc chỉ định thầu thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “Xây dựng kế hoạch bảo
vệ môi trường huyện Tân Uyên đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”.
-
Quyết định số 8628/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của UBND huyện Tân Uyên
về việc phê duyệt đề cương chi tiết thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “Xây dựng
kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Tân Uyên đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020”.
1.3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1.3.1. Mục tiêu chung
-
Bảo đảm sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên; lập kế hoạch bảo vệ môi
trường huyện.
-
Tạo cơ sở cho việc phối hợp quản lý và giải quyết đồng bộ giữa phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
-
Đánh giá hiện trạng; dự báo được xu thế biến đổi về tài nguyên và môi trường
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
-
Đề xuất được kế hoạch chi tiết bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cho người
dân trên địa bàn huyện.
-
Góp phần tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
1.4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
4
PTBV như là
khối cộng đồng
của các giá trị
KT - VHXH và
MT
Mục tiêu kinh tế
Liên kết giữa
ktế và MT
Phát
triển
bền
vững
Mục tiêu môi
trường
Mục tiêu văn hóa
- xã hội
Bảo vệ với bình
đẳng
Vừa phát triển
ktế vừa Phát
triển văn hóaxã hội
1.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Kế hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch môi trường là những thực thể không
thể tách rời khỏi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy,
ngay cả khi thuật ngữ kế hoạch bảo vệ môi trường chưa ra đời người ta cũng đã quan
tâm rất nhiều đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tránh xả rác thải, nước thải…
Tuy nhiên, do quá trình phát triển kinh tế, xã hội đã làm xấu đi chất lượng môi trường,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.
Một số hướng tiếp cận đã được đề ra như sau:
-
Kế hoạch bảo vệ môi trường phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao chất lượng đời sống.
-
Kế hoạch bảo vệ môi trường phải gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững
(kinh tế, xã hội và môi trường).
-
Kế hoạch bảo vệ môi trường phải được tiếp cận một cách có hệ thống, phải
lường hết được các yếu tố tác động nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất.
-
Việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường phải có sự tham vấn cộng đồng.
5
-
Phải đưa ra được mục tiêu, kế hoạch ưu tiên và phải có căn cứ để thực thi các
nhiệm vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra.
-
Trên cơ sở những định hướng tiếp cận đó, chúng tơi triển khai đề tài trong một
chỉnh thể thống nhất và đo lường hầu hết các yếu tố ảnh hưởng có thể xảy ra.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các nội dung nghiên cứu dựa trên việc thừa kế có chọn lọc các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước trước đây nhằm rút ngắn thời gian thực hiện đề tài và giảm thiểu
chi phí là phương châm chính để triển khai đề tài.
1.4.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Thu thập và tổng hợp số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, chế độ thủy văn, hiện trạng môi trường… Phương pháp này giúp
tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian nghiên cứu. Tất cả các tài liệu thu thập được khi đi
điều tra, khảo sát được xây dựng thành hệ thống dữ liệu phục vụ cho đề tài.
1.4.2.2. Khảo sát thực địa
-
Điều tra qua phiếu về hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường của huyện.
Phiếu điều tra này là bảng câu hỏi phỏng vấn dành cho đối tượng sống trên địa bàn.
-
Tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập bổ sung các thông tin về các điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội ở huyện Tân Uyên.
-
Lấy mẫu và phân tích bổ sung một số thông số môi trường: mẫu nước mặt (pH,
Cl-, Fe-tổng, COD, NO3-, NH3, độ đục, hợp chất PCB, Hàm lượng thuốc trừ sâu Clo
hữu cơ, hàm lượng thuốc trừ sâu lân hữu cơ, Coliform), mẫu nước ngầm (pH, độ cứng,
độ đục, Cl-, Flo, NH3, NO3-, Fe-tổng, Asen, thủy ngân, TDS, E.Coli), mẫu nước thải
đô thị (pH, COD, BOD5, SS, P-tổng, NO3-, Coliform), mẫu nước thải công nghiệp
(pH, COD, BOD5, SS, P-tổng, NO3-, Coliform), mẫu khơng khí (bụi, độ ồn, NO2,
SO2, CO, H2S), mẫu đất (asen, thủy ngân, cadimi, đồng, chì, kẽm).
1.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
-
Nhập và xử lý số liệu điều tra phiếu, các số liệu phân tích bằng phần mềm
EXCEL, SPSS: Nhập các kết quả thống kê điều tra thực hiện trên các kết quả phân tích
6
mẫu và xử lý để đưa ra các sai số, độ tin cậy (f), độ tương quan (r) của các dãy số
liệu…
-
Xử lý dữ liệu đã số hóa và xây dựng bản đồ bằng phần mềm Mapinfo 8.0.
-
Xử lý thống kê kết quả và xác định giá trị trung bình, khoảng tin cậy… theo tiêu
chuẩn ISO 2602:1980 và xử lý thống kê, tổng hợp số liệu theo tiêu chuẩn ISO
2854:1976 có kết hợp với phương pháp chuyên gia.
1.4.2.4. Phương pháp bản đồ và GIS
Việc sử dụng GIS vào nghiên cứu đề tài cho phép thực hiện được công việc thu
thập và tổng hợp dữ liệu một cách nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. Các bản đồ hiện
trạng môi trường (đất, nước, khơng khí) được xây dựng giúp cho việc đánh giá và dự
báo các biến đổi môi trường được trực quan, chính xác và tổng qt hơn.
-
Số hóa các lớp thơng tin từ các bản đồ nền địa hình từ các bản đồ tỷ lệ 1:25.000
trong khu vực nghiên cứu thành các lớp thông tin như: đường cao độ, mạng giao
thông, địa danh, mạng thủy văn, thực vật, môi trường…
-
Xây dựng các cơ sở dữ liệu của các lớp thông tin bằng cách nhập trực tiếp từ
bàn phím và máy quét scanner. Mỗi một đối tượng địa lý đều có hai dạng dữ liệu: dữ
liệu không gian (raster và vector) và dữ liệu thuộc tính. Phần mềm hỗ trợ chủ yếu là
Mapinfo 8.0.
1.4.2.5. Phương pháp chuyên gia
-
Dựa vào điều kiện của địa phương và kinh nghiệm của các chuyên gia đã thực
hiện đề tài hoặc liên quan đến đề tài để thống nhất các quan điểm chung cho việc khai
triển đề tài.
-
Tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm huy động trí tuệ của nhiều người trong các
lĩnh vực khác nhau (độc học, sinh thái, nông nghiệp, thổ nhưỡng, địa chất, kinh tế,
thủy văn, môi trường....). Tổ chức 2 lần hội thảo cấp tỉnh; riêng các chuyên đề, tổ chức
1 hội thảo nội bộ/1chuyên đề.
1.4.2.6. Phương pháp phân tích hệ thống
7
Phương pháp phân tích hệ thống được tiến hành để phân tích một hệ thống cụ
thể trên một tổng thể gồm nhiều bộ phận, nhiều các yếu tố thành phần có quan hệ
tương hỗ với nhau và với mơi trường xung quanh. Với phương pháp này, tiến hành
theo các bước sau:
• Xác định ranh giới, đường biên của hệ thống
• Quan trắc, đo đạc, thu thập thông tin các yếu tố thành phần, hợp phần, sắp xếp
các dữ liệu liên quan tới đối tượng nghiên cứu
• Phân tích, thống kê các mối liên kết giữa các yếu tố quan trọng nhất có khả
năng gây ra tác động qua lại trong hệ thống
• Ứng dụng mơ hình tốn học của hệ thống với các mục tiêu, thể hiện cấu trúc và
hoạt động chức năng của hệ thống có mối liên hệ với mơi trường bên ngồi
trong các mơ hình.
• Mơ phỏng hệ thống với các điều kiện giả thiết khác nhau, phân tích mơ hình ở
nhiều góc cạnh khác nhau để lựa chọn được giải pháp đúng đắn cho quyết định
tối ưu.
Đây là phương pháp có tính trội hơn, tổng qt hơn so với các phương pháp phân tích
từng nhân tố, phân tích đánh giá khả năng chịu tải, khả năng biến động môi trường.
1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
8
Điều tra, khảo sát thu thập số
liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội và môi trường
Thông qua hội đồng
khoa học huyện và triển
khai vào thực tế
Thiết lập báo cáo tổng
kết đề tài
Xử lý số
liệu
Đánh giá mối quan
hệ hiện trạng tài
nguyên - môi trường
Kế hoạch bảo vệ môi
trường huyện Tân Uyên
giai đoạn năm 2010 – 2015
và định hướng đến năm
2020
Đề xuất quan điểm,
mục tiêu bảo vệ môi
trường
Xây dựng, hiệu
chỉnh và số hố
bản đồ
Dự báo xu thế biến đổi
mơi trường
1.5.1. Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
môi trường tại huyện Tân Uyên
1.5.1.1. Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
-
Tài nguyên đất, hiện trạng và sử dụng đất
-
Tài nguyên nước, hiện trạng sử dụng và bảo vệ
-
Tài nguyên khoáng sản
-
Tài nguyên lịch sử, cảnh quan du lịch
-
Tài nguyên sinh học, hiện trạng khai thác và bảo vệ
-
Báo cáo tình hình phát triển dân số, kinh tế, xã hội
-
Báo cáo về các hoạt động sản xuất công-nông-ngư nghiệp
1.5.1.2. Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng môi trường
-
Chất lượng nước mặt
-
Chất lượng nước ngầm
-
Vấn đề nước thải
9
-
Chất lượng mơi trường khơng khí và tiếng ồn
-
Vấn đề chất thải rắn, chất thải nguy hại
1.5.1.3. Lấy mẫu, phân tích bổ sung các chỉ tiêu mơi trường để kiểm chứng số liệu
-
Dựa trên báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của huyện, tổng hợp số liệu,
xác định các chỉ tiêu cần bổ sung, số lượng lượng mẫu cần lấy.
-
Tiến hành lấy và phân tích mẫu.
Ở huyện Tân Uyên, ngồi phát triển nơng - lâm nghiệp, các ngành cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp ngày một gia tăng nhanh chóng. Hiện nay trên địa bàn huyện có rất
nhiều các khu cơng nghiệp tập trung ở phía Nam Tân Un với đầy đủ các mặt hàng
sản xuất như may mặc, giày da, thực phẩm,…Số lượng các loại mẫu và số đợt lấy mẫu
là 2 đợt, trong đó 2/3 số lượng mẫu được lấy tập trung tại phía Nam của huyện.
Thời gian lấy mẫu 2 đợt lần lượt là: 01/2009 và 05/2009. Số lượng mỗi loại cho cả 2
lần lấy mẫu là:
-
Mẫu nước mặt: 32 mẫu
-
Mẫu nước ngầm: 32 mẫu
-
Mẫu nước thải đô thị: 30 mẫu (lấy tập trung tại các cụm dân cư)
-
Mẫu nước thải cơng nghiệp: 60 mẫu
-
Mẫu khơng khí: 30 mẫu
-
Mẫu đất: 40 mẫu
1.5.2. Đánh giá mối quan hệ hiện trạng tài nguyên - môi trường huyện Tân Uyên
-
Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Tân Uyên
-
Đánh giá hiện trạng tài ngun - mơi trường đất, nước, khơng khí, chất thải rắn
và nguy hại huyện Tân Uyên
-
Đánh giá tổng hợp hiện trạng tài nguyên – môi trường huyện Tân Uyên
-
Phân tích ngun nhân của các vấn đề mơi trường:
10
Nguyên nhân từ quá trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, phát triển khu dân cư.
Nguyên nhân từ khai thác khoáng sản, tài nguyên rừng.
Hạ tầng cơ sở của huyện chưa giải quyết kịp thời các vấn đề môi trường đang
phát sinh
1.5.3. Dự báo xu thế biến đổi môi trường
-
Dựa vào các số liệu đã có, tiến hành xác định các vấn đề tài nguyên và môi
trường cấp bách, các vùng ô nhiễm và suy thối trọng điểm. Từ đó, xác định mục tiêu
bảo vệ môi trường của huyện Tân Uyên.
-
Dựa vào kết quả thu thập được, tiến hành dự báo xu thế biến đổi tài nguyên và
môi trường dưới tác động của q trình biến đổi cơ cấu kinh tế, cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
1.5.4. Đề xuất quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường khai thác sử dụng hợp lý
tài nguyên của huyện đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
-
Vấn đề môi trường trong việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-
Vấn đề phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường
-
Vấn đề bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
-
Vấn đề nâng cao nhận thức môi trường
-
Vấn đề tăng cường năng lực quản lý môi trường
1.5.5. Xác định, đánh giá và lựa chọn vấn đề môi trường ưu tiên cho huyện Tân
Uyên
Xác định các vấn đề môi trường tại huyện Tân Uyên bao gồm các vấn đề:
-
Môi trường tại các khu vực nông nghiệp nông thôn
-
Môi trường nước (nước mặt và nước ngầm)
-
Môi trường đô thị
11
-
Môi trường khu vực giáp các huyện khác trong tỉnh và giáp các tỉnh khác trong
khu vực.
-
Môi trường du lịch sinh thái
-
Môi trường liên vùng
-
Thiên tai, sự cố môi trường
Từ đó, đánh giá và lựa chọn 3 vấn đề mơi trường ưu tiên nhất để đề xuất 3 dự
án tiền khả thi về bảo vệ môi trường cho huyện Tân Uyên trong giai đoạn 2010 – 2015
bao gồm:
-
Vấn đề môi trường công nghiệp
-
Vấn đề môi trường đô thị
-
Vấn đề quản lí chất thải rắn và chất thải nguy hại
1.5.6. Đề xuất các dự án tiền khả thi về bảo vệ môi trường cho huyện Tân Uyên
trong giai đoạn 2010 – 2015
-
Dự án tiền khả thi về môi trường công nghiệp (quan tâm tới 3 vấn đề chính: di
dời các cơ sở sản xuất gạch thủ công; vấn đề bảo vệ mơi trường trong khai thác khống
sản và kế hoạch bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất nhỏ lẻ ngồi khu cơng
nghiệp)
-
Dự án tiền khả thi về mơi trường đô thị (quan tâm tới các vấn đề về nước thải
sinh hoạt và chất thải rắn sinh hoạt)
-
Vấn đề quản lí chất thải rắn và chất thải nguy hại (rác thải từ các hoạt động sinh
hoạt, sản xuất, rác thải và nước thải y tế)
1.5.7. Xây dựng, hiệu chỉnh và số hóa bản đồ hiện trạng và định hướng kế hoạch
bảo vệ môi trường của huyện Tân Uyên
1.5.8. Lập báo cáo tổng hợp
12
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới địa lý hành chính
Huyện Tân Un nằm phía Đơng tỉnh Bình Dương, có Sơng Bé và sông Đồng
Nai là ranh Huyện đồng thời cũng là ranh tỉnh Bỉnh Dương và tỉnh đồng Nai.
13
-
Tọa độ địa lý:
106o 46' – 106o 55'50” kinh độ Đông
10 o19'5” – 11o 20' 2” vĩ độ Bắc
-
Hướng Bắc : giáp huyện Phú Giáo- lấy Sông Bé làm ranh một phần.
-
Hướng Tây giáp huyện Bến Cát, thị xã Thủ Dầu Một
-
Hướng Tây Nam giáp huyện Dĩ An
-
Hướng Nam và Đông là sông Đồng Nai và sông Bé, ranh giới với huyện Vĩnh
Cửu, thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai. Sơng Đồng Nai là ranh giới phía
Đơng Nam, Sơng Bé là ranh giới phía chính Đơng, Hồ Trị An, cách ranh phía
đơng hơn 1 km.
Huyện Tân Un có 22 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 20 xã, với diện tích
tự nhiên là 61.344 ha. Dân số năm 2008 khoảng 169.309 người. Mật độ dân số đạt 276
người/km2 (thấp hơn mật độ chung toàn tỉnh - 410 người/km 2).(Niên giám thống kê
năm 2008 – cục thống kê Bình Dương)
Huyện Tân Uyên thuộc vùng Nam Bình Dương–vùng kinh tế phát triển của tỉnh
Bình Dương. Tỉnh Bình Dương nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm Tp.
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa–Vũng Tàu và Bình Dương. Vùng này là khu vực
14
năng động, dẫn đầu về tốc độ phát triển kinh tế trong cả nước đóng góp 50% sản lượng
cơng nghiệp cả nước, có khả năng cung cấp 10 tỷ Kwh/năm điện năng, đồng thời là
vùng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là khu vực có nhiều tài nguyên như dầu khí
Bà Rịa–Vũng Tàu, rừng Tây Ngun, nước ở sơng Sài Gịn, Đồng Nai và các hồ Trị
An, Dầu Tiếng với nguồn cung cấp nước dồi dào và điện năng lớn. Đó là điều kiện để
phát triển công nghiệp và đô thị với quy mô lớn và hiện nay Tân Uyên đã là một trong
những huyện tập trung số lượng không nhỏ các khu, cụm công nghiệp của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
Vùng Nam Bình Dương có 7 khu cơng nghiệp đang hoạt động: Việt Nam–
Singapore, Việt Hương, Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đơng A, Tân Đơng Hiệp và Bình
Đường. Đa số đều tập trung ở Thuận An, Dĩ An và Thủ Dầu Một; Tạo nên một khu
vực sôi động thu hút đầu tư, lao động từ các nơi khác tới. Huyện Tân Uyên nằm sát
khu vực trên, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ. Tân Un chính là “sân sau” của vùng cơng
nghiệp Nam Bình Dương nói riêng và Vùng kinh tế trọng điểm nói chung, nhất là của
hành lang kinh tế Thủ Dầu Một–Biên Hịa với ảnh hưởng mạnh mẽ của Tp. Hồ Chí
Minh. Huyện cần phải cung ứng các nhu cầu cấp thiết tại chỗ cho các khu công nghiệp
kề bên như: nguồn lao động, chỗ ở công nhân, thực phẩm tươi sống và đất dự trữ phát
triển công nghiệp tập trung trong những năm tiếp theo.
Về mối liên hệ với giao thông đối ngoại, Tân Un có các đường giao thơng thủy
bộ của tỉnh, quốc gia và gần với các đầu mối giao thông như sân bay Tân Sơn Nhất,
sân bay Biên Hịa, cảng sơng Đồng Nai, cảng Sài Gịn và cảng biển Vũng Tàu.
Với vị trí này, Tân un có lợi thế so sánh với nhiều huyện khác trong tỉnh, có
nhiều khả năng tăng trưởng, đi lên từ chỗ thấp với các tiềm năng được thúc đẩy bởi
nhu cầu thực tế. Huyện cần xác định những nhu cầu ưu tiên, tạo điều kiện để phát huy
các ưu thế của mình.
2.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn
Địa hình trung du cao dần về hướng Bắc, có các dải đồi cao và điểm cao độc lập.
Phía Bắc có cao trình 40 - 50 m. Về phía Nam cao trình thấp trung bình 20 – 30 m, đất
đai bằng phẳng ít bị chia cắt tạo thành vùng rộng lớn.
Huyện Tân Uyên nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
phân thành 2 mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Nhiệt độ của khu vực tương đối ổn
định giữa các tháng, các mùa trong năm và trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến
15
năm 2008, nhiệt độ trung bình của khu vực dao động trong khoảng từ 26.6-26.9 0C.
Đây là khoảng nhiệt độ khá lý tưởng để các hoạt động sản xuất cũng như phát triển của
động thực vật diễn ra thuận lợi.
Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện tương đối cao, đạt trên dưới 2000
mm. cùng với đó là độ ẩm đây là lượng mưa lí tưởng cho các hoạt động nông nghiệp
và phát triển các cây công nghiệp đặc biệt là cây cao su và các loại cây ăn trái.
Độ ẩm khơng khí của huyện dao động từ 70% đến 80%. Với độ ẩm ở khoảng này
tương đối thuận lợi cho các hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống, sinh hoạt của con
người.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Dân số - lao động
2.2.1.1. Dân số
Theo thống kê của Cục thống kê tỉnh Bình Dương dân số trung bình tồn huyện
Tân Un năm 2000 là 121.172 người, năm 2001 là 124.142 người, năm 2005 là
153.519 người, chiếm 14,9% dân số trung bình của tỉnh Bình Dương. Tốc độ tăng dân
số đạt 4,85%/năm thời kì 2001 – 2005.
Từ năm 2004, tốc độ phát triển dân số huyện tăng mạnh trên 6%/năm.
Cũng theo báo cáo thống kê của tỉnh Bình Dương, dân số trung bình của huyện
năm 2006 là 162.586% người, năm 2008 là 169.309 người.(Báo cáo hàng năm của
phòng thống kê huyện: dân số trung bình của huyện năm 2006 là 160.743 người, năm
2007 là 170 521 người, ước tính đến năm 2010 dân số trung bình của huyện đạt
220.000 người.)
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số giảm dần; đến năm 2006 cịn 1,18%, bình qn mỗi
năm giảm 0,07%. Ước đến năm 2010 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của huyện khoảng
1,00%.
* Dân lưu trú:
Theo báo cáo của phịng thơng kê huyện 31/12/2006 tổng dân khẩu 164.303,
trong đó dân khẩu địa phương 122.280, dân khẩu nhà trọ 42.023 chiếm 34,36%. Hầu
khắp 20/22 xã đều có phịng trọ.
Theo báo cáo của công an huyện tới tháng 12/2007 tổng dân cư là 199.137 người,
trong đó: hộ khẩu chính thức 127.783 người, tạm trú: 71.354 người chiếm 35,8%
* Dân số đô thị:
16
Tới năm 2005 dân số đô thị của huyện là 28.243 người chiếm 18,9% tồn huyện.
Tính cả xã Thái Hịa là 16.702 người thì tổng dân số đơ thị là 44.945 người chiếm 30%
dân số toàn huyện.
2.2.1.2 Lao động
Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tăng nhanh qua các năm. Đến 2005 có
91.470 lao động. Tốc độ tăng trưởng lao động bình quân khoảng 9.1% /năm thời kì 2001
– 2005
Lao động làm việc trong các ngành công nghiệp - xây dựng tăng nhanh trong thời
gian qua và có quy mô lao động lớn nhất trong 3 khu vực lao động. Tốc độ tăng bình
quân thời kỳ 2001- 2005 đạt 31.3%/năm. Tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng
cũng có xu hướng tăng, từ 16,8% trong tổng lao động đang làm việc vào năm 2000
tăng lên 42,5% vào năm 2005.
Lao động trong khu dịch vụ cũng có xu hướng tăng cả quy mô và tỷ trọng tuy
nhiên không băng khu vực công nghiệp - xây dựng. Tốc độ tăng lao động khu vực dịch
vụ bình quân thời kỳ 2001 - 2005 đạt 10,7%/năm.tỷ trọng lao động từ 13,1% năm 2000
tăng lên 14,1% năm 2005
Lao động trong khu vực sản xuất nông nghiệp giảm nhanh qua các năm. Tốc độ
giảm bình quân khoảng 0,9%/năm thời kỳ 2001- 2005. Tương ứng với giảm số lượng
lao động thì tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cũng giảm từ 70,1% vào năm 2000
xuống cịn 43,4% năm 2005.
Như vậy , q trình chuyển dịch của cơ cấu lao động với chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế huyện Tân Uyên diễn ra theo xu hướng phù hợp và tích cực. Lao động di
chuyển từ khu vực nơng nghiệp, có năng suất thấp sang làm việc khu vực cơng nghiệp
và dịch vụ có năng suất cao hơn.
17
Lao động làm việc trong các ngành
70000
Số lao độn g (người)
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2010
Năm
Nơng nghiệp
CN - XD
Dịch vụ
Hình 2.1: Lao động làm việc trong các ngành
2.2.2. Y tế
Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 Bệnh viện Đa khoa loại III và 22 trạm y tế xã.
Trung tâm y tế dự phòng được thành lập nhưng đang sử dụng chung cơ sở và thiết bị
với bệnh viện Đa Khoa huyện. Tổng số cán bộ y tế là 179 người, gồm 162 người
ngành y và 17 người ngành dược:
-
Ngành y: Có 33 bác sĩ và trình độ cao hơn, 58 y sĩ, kỹ thuật viên, 46 y tá, 25 nữ
hộ sinh.
-
Ngành dược: Có 2 dược sĩ cao cấp, 13 dược sĩ trung cấp và 2 dược tá.
Tồn huyện có 185 giường bệnh, với mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh và đội
ngũ cán bộ y tế như hiện nay cơ bản đã đáp ứng nhu cầu cho người dân. Hoạt động
tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi được mở rộng, chương trình phịng chống suy dinh
dưỡng, chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em được tổ chức thường niên nên tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 20,6% xuống 14%.
18
Bảng 2.1: Hoạt động y tế
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1. Số cơ sở
19
19
19
19
23
23
- Bệnh viện Đa Khoa
1
1
1
1
1
1
- Trạm y tế
18
18
18
18
22
22
150
150
150
165
185
185
- Bệnh viện Đa Khoa
60
60
60
75
75
75
- Trạm y tế
90
90
90
90
110
110
12,08
11,83
11,57
11,99
12,05
11,83
128
130
105
118
126
162
- Bác sĩ và trên đại học
21
21
21
28
29
33
- Y sĩ, kỹ thuật viên
41
44
75
46
52
58
- Y tá
43
43
24
28
29
46
- Nữ hộ sinh
23
22
15
16
16
25
1,69
1,66
1,62
2,03
1,89
2,11
4. Cán bộ ngành dược
10
11
11
11
12
17
- Dược sĩ cao cấp
1
2
2
1
2
2
- Dược sĩ trung cấp, KTV
7
7
8
9
9
13
- Y tá
2
2
1
1
1
2
2. Số giường bệnh
-Giường bệnh/1 vạn dân
3. Cán bộ y tế
-Bác sĩ/1 vạn dân
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-xã hội huyện Tân Uyên thời kì
2006÷2020
2.2.3. Giáo dục
Hiện nay trên địa bàn huyện có 64 cơ sở giáo dục – đào tạo công lập gồm : 1
trung tâm dạy nghề, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên – kỹ thuật hướng nghiệp, 6
trường THPT, 9 trường THCS, 26 trường Tiểu học, 19 trường Mầm non. Ngồi ra có 1
trường Mầm non tư thục và 1 số cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ tư nhân.
Toàn huyện có khoảng 34161 học sinh theo học các cấp như vậy bình qn có
khoảng 1993 người đi học/1 vạn dân.
• Bậc Mầm non:
19
-
6 trường Mầm non, 1 trường Mẫu giáo bán trú cịn lại là các trường học 1
buổi/ngày
-
Có khoảng 141 phịng học đạt 7,4 phịng/trường.
-
Nhóm trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp đạt 78,4%; trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100% (các năm trước
đạt trên 97%)). Riêng trẻ dưới 3 tuổi ra lớp chỉ đạt 10%; do đa số các trường
không đủ phịng học và chưa có điều kiện mở lớp bán trú. Với hệ thống trường
như hiện nay thì chưa đủ đáp ứng yêu cầu gửi trẻ, nhất là ở địa phương có tốc
độ phát triển cơng nghiệp nhanh.
-
Số giáo viên đứng lớp: 1,5 giáo viên/lớp, chưa đạt tiêu chuẩn quy định là 2 giáo
viên/lớp; và 1 giáo viên chăm sóc khoảng 20 cháu với 4141 cháu theo học. Tỷ
lệ giáo viên Mầm non đạt chuẩn là 93,9%.
• Bậc Tiểu học:
Tồn huyện có 26 trường Tiểu học, tỷ lệ xã, thị trấn có trường Tiểu học là 100%.
Có 4/26 trường đạt chuẩn với 437 lớp học giảm 64 lớp so với năm 2001. Tỷ lệ giáo
viên/lớp tăng 1,36 với 601 giáo viên tiểu học trong đó có 95,7% đạt chuẩn.Tỷ lệ học
sinh đi tiểu học đúng tiểu đạt 84%, riêng trẻ 6 tuổi vào lớp 1 luôn đạt 100%. Tỷ lệ bỏ
học còn cao khoảng 1,6-1,8% trên tổng số học sinh tiểu học nhưng năm qua đã có
chiều hướng giảm.
• Bậc Trung Học:
Cấp THCS: có khoảng 10226 học sinh.Về đội ngủ giảng dạy với 463 giáo viên
và đạt 1,8 giáo viên/lớp.Toàn huyện có 9 trường. Tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn ở mức
cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt trên 90%.
Cấp THPT trên địa bàng huyện có 6 trường phổ thơng với 120 lớp-5056 học
sinh, có 233 giáo viên đứng lớp, đạt tỷ lệ 1,9 giáo viên/lớp. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THPT những năm qua dao động trên dưới 85%.
** Công tác chống mù chữ và phổ cập tiểu học được duy trì, 100% xã, thị trấn
được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tiểu và hồn
thành cơng tác phổ cập THCS, hiện nay đạt trên 80%.chất lương giáo dục các bậc học
ổn định và từng bước nâng lên.
Bảng 2.2: Hoạt động giáo dục
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
20
1. Bậc Mầm non
- Số trường học
11
11
11
11
11
19
- Số lớp học
11
117
118
130
133
141
- Số giáo viên
150
154
166
175
178
211
- Số học sinh
2575
2749
2772
3432
3857
4141
2. Bậc Tiểu học
- Số trường học
26
- Số lớp học
501
494
485
466
456
437
- Số giáo viên
631
648
645
652
611
601
- Số học sinh
13827
13258
12854
12020
11601
11738
3. Bậc THCS
- Số trường học
9
- Số lớp học
238
243
252
251
250
253
- Số giáo viên
388
463
372
375
455
463
- Số học sinh
9789
9803
9838
10106
9986
10226
- Số trường học
6
6
6
6
6
6
- Số lớp học
94
100
100
108
119
120
- Số giáo viên
107
142
186
224
205
233
- Số học sinh
4166
4278
4158
4613
5001
5056
4. Bậc THPT
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-xã hội huyện Tân Un thời kì
2006÷2020
2.2.4. Văn hóa – xã hội
Các hoạt động văn hóa thơng tin, nghệ thuật, thể thao được tổ chức rộng khắp với
nhiều loại hình thức và nội dung phong phú.
Văn hóa thơng tin:
Hệ thống thiết chế văn hóa bao gồm Trung tâm văn hóa huyện, thư viện huyện,
16 điểm văn hóa vui chơi cho trẻ em và có khoảng 20% xã, thị trấn có nhà văn hóa.
Thư viện có hơn đầu sách, nguồn sách rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đọc sách của
người dân.
21
Truyền thanh cơ sở được tăng cường đầu tư, phát triển rộng khắp các xã, thị trấn
đạt 100%, số xã, thị trấn được phủ sống truyền hình đạt 100%, tỷ lệ số hộ được xem
truyền hình đạt trên 95%.
Huyện có 20933 hộ gia đình đạt gia đình văn hóa chiếm 78,3%; 31 khu ấp đạt
khu ấp văn hóa chiếm 29,24%; 60 khu ấp đạt tiên tiến chiếm 56,6%.
Thể dục thể thao:
Huyện có một nhà thi đấu đa năng, diện tích sử dụng 1250m 2, sân vận động có
diện tích 20732m2 tại trung tâm huyện, cơ bản đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của
nhân dân trong huyện. Đặt biệt huyện Tân Un có con sơng Đồng Nai chảy qua tạo
điều kiện cho phong trào đua thuyền truyền thống diễn ra hằng năm.
2.2.5. Kinh tế
Huyện Tân Uyên kinh tế trong thời gian qua đạt tăng trưởng cao, quy mô kinh tế
ngày càng lớn.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,3%/năm giai đoạn 2001 – 2005 và
ước đạt 17,5%/năm giai đoạn 2006 – 2010.
Trong đó ngành cơng nghiệp-xây dựng có nhịp độ tăng trưởng cao nhất đạt
22,8%/năm giai đoạn 2001-2005 và ước đạt 24,3% giai đoạn 2006-2010.
Khu vực dịch vụ đạt nhịp độ tăng trưởng 15,7%/năm giai đoạn 2001-2005 ước
đạt 16,1%/năm giai đoạn 2006-2010.
Ngành nông lâm thủy sản tăng trưởng 5,6%/năm giai đoạn 2001-2005 và ước đạt
4,7%/năm.
2.2.5.1. Công nghiệp - xây dựng
• Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp
Số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện tăng từ
666 năm 2000 lên 837 cơ sở năm 2005 và 849 cơ sở năm 2006. Trong đó số cơ sở cá
thể chiếm chủ yếu khoảng 84% tổng số cơ sở.
Lao động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 8449 người năm
2000 lên 42913 người năm 2005 và 49580 người năm 2006.
Cơ sở có vốn nước ngồi sử dụng lao động nhiều nhất bình qn có khoảng 384
lao động/cơ sở.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện liên tục tăng. Từ
578,1 tỷ đồng vào năm 2000 tăng lên 6050,9 tỷ đồng vào năm 2005 và khoảng 7869,2
tỷ đồng vào năm 2006.
22
Bảng 2.3: Cơ sở, lao động và giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng số cơ sở
666
736
676
736
807
837
849
Tỷ lệ so với Tỉnh %)
19.9
20.4
17.6
17.1
16.7
15.4
14.7
- Nhà Nước
2
1
1
1
1
- Tập thể
1
3
3
4
4
4
- Tư nhân
29
29
38
48
57
60
67
- Cá thể
615
676
592
623
651
654
615
- Hỗn hợp
10
18
26
32
54
65
78
- Đầu tư nước ngoài
9
12
16
29
40
54
84
2. Tổng số lao động
8449
9981
15503
21996
28983
42913
49580
Tỷ lệ so với Tỉnh %)
6.7
6.5
7.6
8.1
8.9
11.3
11.6
- Nhà Nước
346
418
406
378
164
- Tập thể
152
26
52
62
206
267
267
- Tư nhân
1279
948
1420
2297
2233
2525
2593
- Cá thể
2982
2660
5205
5343
5485
6297
5850
- Hỗn hợp
1720
1390
1645
2589
5274
6914
8494
- Đầu tư nước ngồi
1970
4539
6775
11327
15621
26910
32307
3. Trung bình lao
đơng/cơ sở
12.7
13.6
22.9
29.9
35.9
51.3
58.4
4. Giá trị sản xuất 578.1
(giá hh)
682.5
1289.7
1805.4
3575.2
6050.9
7879.2
6.8
7.0
1
69
Tỷ lệ so với Tỉnh %)
4.0
3.4
4.1
4.0
5.5
- Nhà Nước
52.4
52.5
39.3
43.7
51.7
- Ngoài Nhà Nước
267.0
271.4
413.5
546.6
1192.5
1540.9
2045.5
- Đầu tư nước ngoài
258.8
358.6
836.9
1215.1
2329.0
4510.0
5810.2
23.5
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-xã hội huyện Tân Uyên thời kì 2006÷2020
** Các sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu:
-
Cơng nghiệp khai khoáng
23
-
Sản xuất vật liệu xây dưng
-
Sản xuất mộc
-
Sản xuất quần áo giày dép
-
Chế biến nông sản, lâm sản
-
Chế biến thức ăn gia súc
** Khu, cụm công nghiệp:
Cuối năm 2007 triển khai thực hiện 9 khu, 4 cụm công nghiệp với tổng diện tích
1078,2 ha. Gồm có: KCN Nam Tân Un (331 ha), khu công nghiệp – đô thị Tân
Uyên tại xã Tân Bình – Vĩnh Tân (1604 ha); KCN Đất Cuốc (213 ha); KCN Xanh
Bình Dương (200 ha).
4 KCN trên đất huyện trong khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ đơ thị Bình
Dương: Đại Đăng (274 ha), Kim Huy (213 ha), Sóng Thần III (534 ha), Việt – Sing II
(154 ha).
Các cụm công nghiệp đang triển khai: Dịch vụ độ thị Uyên Hưng (138 ha), Tân
Hiệp (56 ha), Phú Chánh (135 ha), Tân Mỹ (100 ha)
• Xây dựng:
Trong những năm qua, được sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh Bình Dương,
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà Nước cho xây dựng cơ bản trên dịa bàn Huyện
tăng lên đáng kể, nhất là lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Huyện Tân Uyên đang trong quá trình cơng nghiệp hóa – đơ thị hóa, biến chuyển
từ một huyện thuần nông lên trung tâm công nghiệp mới của tỉnh, nhu cầu xây dựng
còn rất lớn và sẽ tăng nhanh trong thời gian tiếp theo.
2.2.5.2. Khu vực dịch vụ
• Thương mại
Hoạt đợng thương mại được mở rợng cả về quy mô và chất lượng. Đến năm
2005, toàn huyện Tân Uyên tính có 5281 cơ sở kinh doanh và năm 2006 có khoảng
5281 cơ sở. Trung bình có 2,2 lao động/cơ sở (thấp hơn mức chung của tỉnh là 2,4 lao
động/cơ sở). Các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển mạnh như: nhà trọ, ăn uống, giải
khát…
Bảng 2.4: Hoạt động thương mại
ĐVT
1. Tổng mức bán lẻ
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tỷ
198.
222.
254.
420.
695.
912.
1194.5
24
HH-DT DV
đồng
6
0
3
9
1
0
2. Số cơ sở TM, KS,
NH, DL
Cơ sở
1505
1646
2277
2417
3655
4611
5281
3. Lao động KDTN, Người
KSNH-DV
1974
2061
3767
4522
6372
9976
11529
1.3
1.3
1.7
1.9
1.7
2.2
2.2
4. Bình quân
động/cơ sở
lao Người
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-xã hội huyện Tân Uyên thời kì 2006 - 2020
Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện: toàn huyện có 15 chợ. Trong đó số
xã, thị trấn có chợ hiện nay đạt 7/22.
Mạng lưới nhà hàng khách sạn, nhà trọ (cho thuê): Có 2 khách sạn (quy mô nhỏ),
không có nhà hàng chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh ăn uống dạng cá thể, nhỏ lẻ.
Theo kết quả rà soát đến ngày 30/10/2008 của Phịng Kinh tế huyện Tân Un:
trong nước có 512 doanh nghiệp và chi nhánh trong nước được cấp đăng kí kinh doanh
(trong đó có 37 khu, cụm cơng nghiệp), đã đi vào hoạt động 386 DN; ngồi nước có
244 DN (khu, cụm công nghiệp là 71) được cấp phép đầu tư và đã đi vào hoạt động
144 DN.
Nhu cầu nhà ở cho công nhân phát sinh hàng loạt nhà trọ. Đến nay có khoảng
26750 căn phòng trọ, tập trung nhiều các xã phía nam huyện như: Thái Hòa (7200
căn), Tân Phước Khánh (2400 căn), Khánh Bình (5500 căn), Uyên Hưng (2600 căn),
Tân Vĩnh Hiệp (2500 căn).
Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn huyện diễn ra khá sôi nổi, kim ngạch x́t
nhập khẩu khơng ngừng tăng lên.
• Du lịch:
-
Hiện nay, trên địa bàn huyện phát triển các điểm du lịch:
+ Khu du lịch sinh thái Hàn Tam Đẳng – Tân Định
+ Khu du lịch sinh thái của công ty TNHH Vân Thịnh – xã Tân Định
+ Khu du lịch sinh thái xã Bạch Đằng
+ Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Mắt Xanh – Tân Định
+ Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Cù lao Thạnh Hội
+ Khu du lịch Hồ Đá Bàn – Đất Cuốc.
25