Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích các vấn đề môi trường vùng bờ thành phố đà nẵng và đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 16 trang )

- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
MÔN SINH THÁI HỌC MÔI TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ TỔNG HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
NGƯỜI THỰC HIỆN:
1
BÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ TỔNG HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I- MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng nằm ở ven biển miền Trung, với chiều dài đường bờ
biển là 90km, trong khu vực có toạ độ từ 15
0
55’15” đến 16
0
13’15” vĩ độ Bắc,
107
0
18’30” đến 108
0
20’18” kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên 1.283,42km
2
, trong
đó diện tích đất đô thị là 241,51km
2


(
1
). Phía Bắc có đèo Hải Vân với độ cao trung
bình trên 700m nối liền dãy Bạch Mã với nhiều ngọn núi cao trên 1000m như Hòn
Ông (1.072m), Bạch Mã (1.444m); phía Tây có ngọn núi Mang cao 1.712m của
dãy Trường Sơn. Phía Tây giáp với huyện Hiên và huyện Đại Lộc với nhiều đồi núi
có đỉnh cao trên 1000m, phía Nam giáp Điện Bàn và Hội An của tỉnh Quảng Nam
với những cánh đồng tương
đối bằng phẳng, phía đông
Bắc và Đông là biển Đông.
Đà Nẵng có vị trí chiến
lược đặc biệt quan trọng và là
trung tâm kinh tế - xã hội lớn
với vai trò là trung tâm công
nghiệp, thương mại và du
lịch; là một trong những trung
tâm văn hoá - thể thao, giáo
dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ của miền Trung.
Vị trí địa lý độc đáo và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng đã
mang lại cho Đà Nẵng rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển các ngành thương mại,
dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, đánh bắt cá, thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng.
Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 29/02/2008 của UBND thành
phố về Ban hành Quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn quận Sơn Trà
và quận Ngũ Hành Sơn và Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố Đà
Nẵng, vùng bờ thành phố được xác định: Là bao gồm toàn bộ diện tích đất liền của
thành phố và diện tích mặt nước biển tính từ đường bờ biển ra phía biển khơi đến vị
trí cách đường bờ biển 6 (sáu) hải lý.
Vùng bờ Đà Nẵng là nơi diễn ra nhiều các quá trình động lực rất phức tạp,
nơi có rất nhiều tài nguyên phong phú và đa dạng. Điển hình, tài nguyên khoáng

sản là các mỏ quặng ven bờ, như than bùn, cát thủy tinh Nam Ô, Granit Hải Vân,
1
Niên giám Thống kê năm 2009
2
Figure 1. Relativ e boundary of the p roj ect core area
M a in road
D is tri c t bound ary
P rov incial bou ndary
Rail w a y
Legend
Ri ve r/s pri n g
Lake/ p ond
Local road
Source: Department of Science, Technology and Environment of Danang City
16.20
16 .30
16 .10
10 7 80
107 90 10 8 00
15 90
16 .00
0
5
Kilo
met
ers
2.5
10 8 10 10 8 20 10 8 30

108 40

Son Tra Distr ict
N
g
u

H
a
n
h

S
o
n

D
i
s
t
r
i
c
t
H
a
i

C
h
a
u


D
i
s
t
r
i
c
t
D an an g airp ort
Q. Tha nh kh ª
H
a
n

R
i
v
e
r
Tie n Sa Po rt
Da Nang Bay
T
u
y

L
o
a
n


R
i
v
e
r


H oµ
Kh¸nh

C
u
D
e
R
iv
e r


Quang Nam Province
o
.
Ho a V ang Dist rict
Hoµ B¾c
Q
u
a
n
g


N
a
m

P
r
o
v
i
n
c
e
L
i
e
n

C
h
i
e
u

D
i
s
t
r
i

c
t

Thua T hien Hue Province

.
T
h
u
a

T
h
i
e
n

H
u
e

P
r
o
v
i
n
c
e
cuội sỏi Hòa Khánh, sét gạch ngói Hòa Minh. Ngoài ra, tài nguyên khoáng sản đáy

biển Vinh Đà Nẵng cũng được đánh giá trữ lượng như: sa khoáng và vật liệu xây
dựng
2
. Tài nguyên sinh vật vùng ven bờ Đà Nẵng cũng rất phong phú, cụ thể là 68
loài thực vật phù du, 91 loài động vật phù du, 91 loài san hô các loại, 162 loài cá
rạn san hô, 81 loài sinh vật đáy kích thước lớn trên rạn san hô, 03 loài cỏ biển và 35
loài cá sống trên cỏ biển, 72 loài rong biển và rất nhiều loài sinh vật có giá trị khác
3
Vùng bờ Đà Nẵng, nơi diễn ra rất nhiều hoạt động và lĩnh vực đa dạng như:
nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch, công nghiệp…Là vùng sử dụng cho nhiều mục
tiêu khác nhau. Vì vậy, trong thực tế đã nảy sinh những mâu thuẩn trong sử dụng
đa ngành.
Mặc khác, trong những năm gần đây, quá trình đô thị hoá ở Đà Nẵng diễn ra
rất nhanh, cụ thể giai đoạn 2005 - 2009, số lượng đồ án được UBND thành phố phê
duyệt xây dựng là 1.591 đồ án
4
, áp lực và phân bố dân số trong khu vực nội thành
của Đà Nẵng cũng đáng quan tâm, cụ thể là dân số trung bình đến 2009 là 890,490
người, trong đó các quận nội thành mật độ phân bố dân số rất cao, điển hình là
quận Thanh Khê (ven bờ), mật độ dân số gấp 29 lần so với mật độ dân số trung
bình của thành phố
(1)
, và xu thế tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Vấn đề môi
trường của vùng bờ thành phố cũng còn nhiều phức tạp. Khu vực vịnh Đà Nẵng và
Âu thuyền Thọ Quang (nơi diễn ra nhiều hoạt động KT-XH), chất lượng môi
trường có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng, do có quá nhiều tác nhân gây nhiễm.
Xem bảng dưới đây:
Bảng 1- Chất lượng nước biển khu vực vịnh Đà Nẵng
Điểm quan trắc Năm
Số lần vượt QCVN 10:2008/BTNMT (các

nơi khác)
Dầu mỡ NH
4
+
Coliform Fe Cd
Bến cá Thuận Phước 2007 - 0,01 20,33 -
2008
Biển Liên Chiểu 2007 - - 4,99 -
2008
Biển sát cửa Sông Cu Đê 2007 - - 3,28 0,08 0,27
2008 0,36 - - 0,28 -
Biển sát cửa Sông Phú Lộc 2007 0,67 0,83 5,25 0,23 -
2008 0,75 2,01 - 0,39 0,02
Cầu cảng Cảng Liên Chiểu 2008 - - 0,14 - -
Nguồn: Sở TN & MT Đà Nẵng, 2009
2
Báo cáo Khoa học Đề tài Điều tra, đánh giá tài nguyên môi trường vùng vịnh Đà Nẵng, 2009
3
Báo cáo Khoa học Đề tài Điều tra, nghiên cứu rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan vùng biển từ Hòn Chảo đến
Nam đèo Hải Vân và bán đảo Sơn Trà, 2006.
4
Báo cáo số liệu xây dựng hiện trạng môi trường tp Đà Nẵng giai đoạn 2005-2009, Sở Xây dựng, 2010.
3
Trong khi các cơ hội để phát triển kinh tế đang còn nhiều hứa hẹn, Đà Nẵng
cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề môi trường, không chỉ tác động đến sức
khoẻ con người mà còn tác động đến môi trường. Quy hoạch chưa hợp lý, các hoạt
động phát triển, các mâu thuẫn đa ngành và thiếu sự phối hợp trong quản lý là các
yếu tố đang đe doạ sự phát triển bền vững vùng bờ Thành phố, thiếu sự kiểm soát
mối tương tác giữa đất liền và biển, chưa xem xét các vấn đề môi trường vùng bờ
trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và Xu thế chung của thể giới trong

phát triển bền vững vùng ven bờ, gìn giữ các giá trị và tiết kiệm tài nguyên và bảo
vệ đa dạng sinh học.
Các chỉ đạo của TW về các chính sách, chiến lược, kế hoạch của quốc gia,
vùng về biển, hải đảo và vùng ven bờ hiện nay được chú trọng và các cấp, các
ngành cũng cần phải nhận thức được sâu sắc rằng phải tăng cường các biện pháp
quản lý tổng hợp nhằm ngăn chặn và khắc phục các vấn đề môi trường, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Do phạm vi của một chuyên đề ngắn nghiên cứu sâu môn “QUẢN LÝ
TỔNG HỢP VÙNG BỜ” nhóm chúng tôi xin phân tích các vấn đề vùng bờ thành
phố Đà Nẵng và đề xuất các biện pháp quản lý tổng hợp nhằm phù hợp với viễn
cảnh vùng bờ trong Chiến lược quản lý Tổng hợp vùng bờ thành phố Đà Nẵng
(2002) “Một vùng bờ phát triển mạnh và đa dạng trên nền tảng môi trường xanh,
sạch, đẹp, lành mạnh đối với con người, nơi các nguồn tài nguyên được quy hoạch,
sử dụng lâu bền và các giá trị tự nhiên, sinh thái, văn hóa, lịch sử được bảo tồn,
phát triển, đảm bảo tối đa quyền sử dụng và hưởng thụ vùng bờ cho mọi người dân
Thành phố; là một trong các vùng bờ tiên phong của Việt Nam và Khu vực trên con
đường phát triển bền vững”.
II- PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ VÙNG BỜ
2.1. Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Để phân tích các vấn đề vùng bờ, chúng tôi sử dụng mô hình DPSIR để đánh
giá. Đây là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực - D (phát triển kinh
tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Áp lực - P (các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) - Hiện trạng - S (hiện
trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I (tác động của ô nhiễm môi trường đối
với sức khoẻ cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh
thái) - Đáp ứng - R (các giải pháp bảo vệ môi trường). Phương pháp Đánh giá Tổng
hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999.
Về ranh giới hành chính, vùng bờ Đà Nẵng phía đất liền gồm 06 quận và 02
huyện (Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Hải Châu, Thanh Khê, Hòa
Vang và huyện đảo Hoàng Sa), trong đó có 05 quận ven biển (Sơn Trà, Ngũ Hành

Sơn, Liên Chiểu, Hải Châu, Thanh Khê), với tổng số dân là 686.320 người, chiếm
77% dân số trung bình toàn thành phố. Như vậy, liên quan vùng bờ có dân cư rất
đông đúc. Động lực chính của vùng bờ thành phố Đà Nẵng, bao gồm:
4
• Gia tăng mực nước biển.
• Gia tăng dân số và đô thị hoá;
• Phát triển du lịch;
• Phát triển công nghiệp
• Đánh bắt cá và Nuôi trồng thuỷ sản;
Tất cả các động lực trên sẽ chi phối → Áp lực → Hiện trạng → Tác động →
Ứng phó.
Bảng 2- Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Vấn
đề
Động lực Áp lực Hiện trạng Tác động
Ứng phó/giải
pháp
Sự
gia
tăng
mực
nước
biển
Do gia tăng
khí nhà
kính
Mực nước
biển tăng
0,6 m
trong 100

năm tới
Hiện nay cũng đã
nhận diện các
biểu hiện của
thời tiết khắc
nghiệt: lũ bất
thường và cường
độ cao, mưa lớn
vào mùa mưa,
triều cường, nhiệt
độ cao
Con người,
ngư dân, cộng
đồng nghèo,
nông nghiệp,
ngư nghiệp
- Chương trình
hành động ứng phó
cấp thành phố:
- Di dời hộ dân
- Điều tiết đê điều,
hệ thống thoát
nước đô thị
- Bảo vệ
Xói
lở
Bão, lũ, lũ
quét, triều
cường,
nước biển

dângKhai
thác cát, sỏi
không hợp

Mỗi năm
chịu ảnh
hưởng từ
1 - 3 cơn
bão đổ bộ
trực tiếp
Xói lở sông:
Sông Yên, sông
Cu Đê, sông
Vĩnh Điện.
Xói lở bờ biển:
- Q. Ngũ Hành
Sơn, Q. Sơn Trà,
Q. Thanh Khê
Q. Liên Chiểu
- Mất nơi ở
- Mất hệ sinh
thái- Diện tích
sản xuất
- Di dời
- Biện pháp công
trình
- Nghiêm cấm các
hoạt động khai thác
trái phép
- Gia cố bờ kè

Bảng 3- Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Vấn
đề
Động
lực
Áp lực Hiện trạng Tác động
Ứng phó/giải
pháp
Thiên
tai
(bão,
mưa
lớn,
hạn
hán,
xâm
nhập
mặn)
Biến
đổi khí
hậu
Diễn
biến và
ảnh
hưởng
phức tạp
trong
thời gian
tới
2008: 2/16

cơn bão và
ATNĐ ảnh
hưởng đến Đà
Nẵng; 8 đợt
nắng nóng;
2000-2004 có
trung bình 3,8
trận lũ; 2005-
2008: 6 trận
lũ/năm
- Gây chết người
- Đổ và hư hại CSHT
- Mất, hư hỏng tài sản,
tàu bè đánh cá Ngừng
và làm chậm các hoạt
động SX, KD, DV
- Thiệt hại nông nghiệp;
- Ảnh hưởng cây xanh.
- Giảm thu nhập từ du
lịch;- Phát sinh dịch
bệnh trong và sau lũ.
-Kế hoạch ứng
phó thiên tai-
Ứng phó thiên
tai dựa vào cộng
đồng- Thực hiện
tốt 4 tại chỗ.
5
Ô
nhiễm

nước
Gia
tăng
chất
thải vào
nguồn
nước
Xu thế
gia tăng
và phức
tạp
Điển hình là
coli vùng ven
bờ gia tăng ở
hầu hết các vị
trí
-Ảnh hưởng đến môi
trường sống của sinh vật
vùng bờ- Ảnh hưởng
đến sức khoẻ của con
người - Rào cản phát
triển du lịch
- Hạn chế xả thải
- Thu gom triệt
để và xử lý đạt
yêu cầu trước
khí xả thải
Kiểm soát tốt
chất thải từ các
nguồn phát sinh.

Bảng 4- Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Vấn đề Động lực Áp lực Hiện trạng Tác động
Ứng phó/giải
pháp
Suy
giảm đa
dạng
sinh học
- Chất ô nhiễm
gia tăng; phát
triển nhiều hoạt
động vùng bờ
nhưng thiếu
kiểm soát; đô
thị hóa; biến đổi
khí hậu
- Số lượng
loài giảm đi-
Ảnh hưởng
đến môi
trường sống
dưới nước
Năng suất
sinh học
giảm
- Diện tích san hô
suy giảm, hiện
nay có 83% diện
tích san hô ở
trong tình trạng

rất xấu sẽ ảnh
hưởng 81 loài
sinh vật đáy sống
trên san hô…
- Rào cản phát
triển du lịch-
Mất đi các giá
trị văn hóa và
tài nguyên của
thành phố Cạn
kiệt nguồn tài
nguyên phục vụ
khai thác tương
lai
- Bảo tồn đa
dạng sinh học-
Phát triển du
lịch bền vững-
Quy định để
quản lý và
kiểm soát.
Suy
giảm/su
y thoái
hệ sinh
thái
- Chất ô nhiễm
gia tăng; phát
triển nhiều hoạt
động vùng bờ,

như KĐT Nam
Cầu Cẩm Lệ,
KĐT Đa Phước,
phát triển Cảng
địa phương…
Ảnh hưởng
đến môi
trường sống
của sinh vật
thủy sinh; -
Số lượng
loài giảm đi
-Thay đổi
dòng chảy tự
nhiên
KĐT Đa Phước,
một dự án lẫn
biển, hệ sinh thái
ven bờ bị ảnh
hưởng
Suy giảm đa
dạng sinh học
và năng suất
giảm
- Hạn chế xả
thải
- Thu gom triệt
để và xử lý đạt
yêu cầu trước
khí xả thải.

- Kiểm soát tốt
chất thải từ các
nguồn phát
sinh.
2.2. Phân tích mâu thuẫn giữa các hoạt động phát triển trong vùng bờ
Bảng dưới đây cho thấy, các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử dụng
vùng bờ theo các mục tiêu và đinh hướng khác nhau giữa các ngành kinh tế. Ví dụ
một trường hợp điển hình: Phát triển công nghiệp khu vực quận Sơn Trà (đặc trưng
loại hình chế biến thủy sản) sẽ có mâu thuẫn mạnh mẽ với hoạt động du lịch của
Thành phố tại Sơn Trà, nơi có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển
du lịch và dẫn đến áp lực về mặt môi trường do KCN DV TS Đà Nẵng gây ra, ảnh
hưởng đến xu thế phát triển du lịch.
Bảng 5- Mâu thuẫn giữa các hoạt động kinh tế vùng bờ.
Các hoạt động phát
triển
Đánh bắt
Du
lịch
Nuôi
trồng
Nông nghiệp Dân sinh
6
Cụng nghip
Mõu
thun
Mõu thun
Du lch
Mõu thun
Nuụi trng
Mõu thun

Giao thụng
Mõu thun
Nụng nghip

Xột riờng cho tng khu vc vựng b, mõu thun s th hin rừ nột hn:
Bng 6- Mõu thun vựng Vnh Nng
Mõu thun Mc Gii thớch
ỏnh bt cỏ >< (công nghiệp, phát triển cng
và giao thông thủy)
Cao
Công nghiệp chế biến, sn
xuất xi mng. Cng Tiên
Sa và cng cá Thuận
Phc.
Nuôi hi sn >< giao thông thủy
Trung binh
Nuôi hi sn khu vực bắc
Vịnh
Bo tồn >< ánh bắt cá
Cao
Bo tồn rạn san hô, cỏ
biển và hệ sinh thái nói
chung
(Công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển cng, giao thông thủy) >< Bo tồn
Thấp
Du lịch, gii trí >< (Thơng mại, công
nghiệp)
Thấp
Nuôi hi sn >< Phát triển cng

Thấp
Nuôi hi sn khu vực Bắc
Vịnh
Bng 7- Mõu thun 1 s vựng khỏc
Mâu thuẫn Mức độ
Gii thích
Cng Tiờn Sa - Ca sụng Hn
(C trỳ, xõy dng c s h
tng, phỏt trin cng, giao
thụng thy) >< Bo tn
Cao - Khu dõn c theo quy hoch, Cu Thun
Phc
(Thng mi, cụng nghip ><
Bo tn)
Trung
binh
7
(Công trình xây dựng, cơ sở
hạ tầng, giao thông thủy ) ><
Bảo tồn
Cao Bảo tồn: đất ngập nước
Xây dựng: bến neo thuyền, đường và các
công trình công cộng
Thương mại ><Bảo tồn Trung
bình
Thương mại tác động môi trường, tài nguyên
thủy sinh.
Cư trú >< (Thương mại, giao
thông thủy)
Thấp Thương mại, giao thông thủy ảnh hưởng đến

môi trường và sự yên tĩnh của khu dân cư.
Du lịch, giải trí >< Bảo tồn Thấp Chuyển đất ngập nước thành vùng du lịch
Nam bán đảo Sơn Trà
Phát triển Cảng >< bảo tồn Cao Cảng gây tiếng ồn, tác động đến chất lượng
môi trường.
(Thương mại, giao thông thủy)
>< bảo tồn
Trung
bình
Thương mại. giao thông thủy gây sự cố giao
thông, tràn dầu
(Phát triển cảng, giao thông
thủy) >< du lịch, giải trí
Trung
bình
Cảng và giao thông thủy, ảnh hưởng đến chất
lượng nước, cảnh quan.
(Thương mại) >< Du lịch Thấp Thương mại xáo trộn hoạt động du lịch
2.3. Xác định mức độ tác động
Trên cơ sở các phân tích trên, có thể xác định một cách định tính, chưa hoàn
toàn đầy đủ đối với mức độ tác động của các vấn đề vùng bờ thành phố đến các
hoạt động kinh tế - xã hội. Đây cũng sẽ là cơ sở để lựa chọn các vấn đề ưu tiên
trong quản lý tổng hợp vùng bờ.
Bảng 8- Đánh giá định tính mức độ quan tâm đối với các đề vùng bờ
Vấn đề cần quan tâm
Nông
nghiệp
Thủy
sản
Giao

thôn
g
thủy
Công
nghiệp
Du
lịch
Đô
thị
hóa
1. Sự gia tăng mực nước biển Cao Cao Thấp Thấp TB TB
2. Xói lở Cao TB Thấp Thấp TB Cao
3. Thiên tai (bão, mưa lớn, hạn
hán, xâm nhập mặn)
Cao Cao Cao Cao Cao Cao
4. Ô nhiễm nước Thấp Cao Thấp Thấp Cao Thấp
5. Suy giảm đa dạng sinh học TB Cao Cao Thấp Cao Thấp
6. Suy thoái hệ sinh thái TB TB TB TB Cao Thấp
7. Thất nghiệp và thu nhập thấp Thấp Thấp Thấp Cao TB Cao
8. Mâu thuẫn giữa các ngành TB Cao TB TB Cao TB
Kết quả bảng trên dựa trên phương pháp đánh giá theo thang điểm của 03
thành viên trong nhóm. Cụ thể là: 1- 3 điểm (thấp), 4 - 6 điểm (trung bình), 7 - 10
điểm (Cao).
2.4. Xác lập ưu tiên
8
1. Thiên tai: Chiến lược ứng phó:
- Triển khai kế hoạch phòng chống lụt bão hàng năm có hiệu quả nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu các rủi ro trong cộng đồng, có sự liên kết của tất cả các Sở, ban
ngành có liên quan.
- Tổ chức quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, triển khai tốt kế hoạch

số 1491/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND thành phố về việc ban hành kế
hoạch thực hiện Quyết định số 1002/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tại dựa vào cộng đồng”.
- Khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động thích ứng biến đổi khí hậu cho
thành phố Đà Nẵng và Chiến lược thích ứng biến đổi khí hậu.
- Bên cạnh đó, triển khai tốt các hành động cụ thể: hoạt động hỗ trợ sinh kế,
đào tạo nghề chuyển đổi nghề, quy hoạch hợp lý các vùng dễ bị thiên tai ảnh hưởng
đến cộng đồng dễ bị tổn thương, di dời, phương án 4 tại chỗ
2. Ô nhiễm nước: Giải pháp thực hiện
- Cần xem xét, cân nhắc về mặt môi trường và có quy hoạch lâu dài đối với
các dự án phát triển kinh tế xã hội liên quan đến vùng biển Đông của Đà Nẵng.
- Trong thời gian tới, các khu vực ven bờ biển Đông từ bãi tắm Mỹ Khê đến
bán đảo Sơn Trà cũng sẽ chịu áp lực lớn về vệ sinh môi trường, số lượng khách địa
phương và du lịch ngày càng nhiều vì vậy cần có các biện pháp quản lý bảo vệ môi
trường chặt chẽ, lồng ghép môi trường trong hoạt động du lịch, đẩy mạnh và đa
dạng nhiều hình thức tuyên truyền để nâng cao nhận thức và tiến đến thay đổi hành
vi của cộng đồng và khách du lịch.
- Có chế tài mạnh, nghiêm cấm tất cả các nguồn ô nhiễm, xả thải vào vùng
biển Đà Nẵng, triển khai các biện pháp tối ưu để thu gom toàn bộ lượng nước thải đô
thị về các trạm xử lý và đạt yêu cầu, nâng cấp các trạm xử lý hiện có nhằm đáp ứng
với yêu cầu xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, đồng thời xây dựng mới các trạm xử lý
tập trung tại Hoà Xuân, Liên Chiểu để thu gom và xử lý triệt để nước thải đô thị.
- Cần gia tăng các điểm quan trắc và tần suất quan trắc khu vực biển Đông và
Vịnh Đà Nẵng để kiểm soát tốt chất lượng nước biển và ven bờ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát khả năng lưu trữ, tồn chứa của các kho
xăng dầu, hoạt động của các cảng tiếp nhận xăng dầu dọc bờ biển Đà Nẵng, hạn
chế đến mức thấp nhất các sự cố tràn dầu gây ra.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng cứu sự cố
tràn dầu tại các đơn vị kinh doanh tồn chứa xăng dầu và phương án ứng cứu tràn
dầu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thường xuyên diễn tập, tổng diễn tập ứng cứu

sự cố tràn dầu nhằm nâng cao năng lực ứng cứu khi có sự cố xảy ra.
9
3. Suy giảm đa dạng sinh: Các giải pháp thực hiện
- Quy hoạch và quản lý chặt chẽ các khu bảo tồn trên địa bàn thành phố
- Nâng cao nhận thức công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học
trên cạn và dưới nước ở thành phố Đà Nẵng;
- Phát triển khai thác thuỷ sản bền vững: Thực hiện chính sách cho vay ưu
đãi, hỗ trợ lãi suất vay để nâng cấp cải hoán tàu thuyền công suất nhỏ và đóng mới
tàu công suất lớn 90 Cv trở lên để vươn khơi khai thác; Du nhập, cải tiến chuyển
đổi cơ cấu nghề khai thác phù hợp, tập trung ứng dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật
sản xuất theo hướng an toàn, hiệu quả, phát triển mạnh các nghề khai thác ít tác
động đến nguồn lợi; Có chính sách chuyển đổi nghề khai thác hải sản ven bờ nhằm
giảm áp lực suy giảm nguồn lợi ven bờ.
- Bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học biển ven bờ Đà Nẵng: Khuyến khích,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
tiên tiến vào hoạt động bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Thực hiện các biện pháp khôi
phục rạn san hô và các hệ sinh thái đang bị phá huỷ tại khu vực từ Hòn Chảo đến
Nam đèo Hải vân và khu vực bán đảo Sơn Trà. Hiện nay thành phố đã có Quyết
định 7157/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2009 về Bảo vệ san hô và các hệ sinh
thái phía nam bán đảo Sơn Trà; Quy hoạch, phát triển du lịch biển, kinh tế biển gắn
với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hạn chế tác động của các hoạt động kinh tế đến vùng
biển Đà Nẵng, nhất là các hoạt động du lịch…
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đa dạng
sinh học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Xây dựng cơ chế quản lý và
phối hợp liên ngành; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác
và giám sát nguồn tài nguyên và chất lượng môi trường nước vùng biển ven bờ.
- Ngoài ra, cần: Nghiên cứu tổng thể về Đa dạng sinh học rừng ở Đà Nẵng
(Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa, Nam Hải Vân, sông Nam - sông Bắc); Nghiên cứu
tổng thể Đa dạng sinh học biển và các vùng đất ngập nước ở Đà Nẵng; Nghiên cứu
và phân tích mức độ tác động của các nguồn thải trên bờ và trên biển ảnh hưởng

đến đa dạng sinh học ở biển và ven bờ Đà Nẵng; Nghiên cứu quy mô chuyên sâu
về sinh học đối với những sinh vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, đối với
những loài đặc hữu này cần thống kê số lượng khai thác trái hay tuyệt chủng, theo
dõi sự sinh sản của chúng để đưa ra các báo động đỏ về mức độ tuyệt chủng…
2.5. Định hướng phát triển của thành phố Đà Nẵng
5
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
• Phát triển nền nông nghiệp sạch theo hướng đa dạng hoá, tăng cao hàng
hoá nông sản, hình thành vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng tỷ lệ
ngành TTCN và dịch vụ trong nông nghiệp
5
Báo cáo Quy hoạch tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
10
• Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, coi trọng chất lượng cây
giống. Diện tích sản xuất lúa ổn định ở 7000 -7500ha.
• Phát triển các ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.
• Bảo vệ, khôi phục rừng tự nhiên, trồng rừng (phủ xanh đồi trọc, rừng
chống cát, rừng cảnh quan ven biển): Bà Nà, Nam Hải Vân, KBTTN Sơn
Trà; Khuyến khích hỗ trợ các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư trồng
rừng, trồng cây chắn sóng ven biển, phát triển mạnh công nghệ chế biến
gỗ từ rừng trồng.
• Nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ, ổn định khai thác gần bờ, mở rộng và
nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá. Xây dựng cảng cá Thọ Quang theo
hướng thân thiện, âu thuyền Thọ Quang - Nại Hiên Đông, nâng cấp các
cơ sở đóng tàu thuyền
b) Công nghiệp
• Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm
công nghiệp chủ lực. Chủ lực là: điện tử, hàng tiêu dùng cao cấp, vật liệu
xây dựng cao cấp
• Đẩy mạnh khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, phát triển

công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển.
• Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,
hình thành ngành nghề, sản phẩm mới…chủ động tham gia vào mạng lưới
công nghiệp ASEAN.
• Phát triển và phân bố cơ sở công nghiệp phải dựa trên việc sử dụng hợp lý
tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường.
• Đối với cơ sở công nghiệp phải tăng cường chiều sâu, đổi mới công nghệ
để tăng năng suất, đảm bảo chất lượng môi trường, ứng dụng công nghệ
sạch, có sản phẩm thân thiện môi trường.
• Hình thành công nghiệp chủ lực, công nghệ cao, sạch và công nghệ thông
tin.
c) Du lịch – dịch vụ
• Phát triển du lịch Đà Nẵng trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, có sức lôi kéo một số
ngành kinh tế phát triển.
• Doanh thu phấn đấu đạt 3.890 tỷ đồng vào năm 2020; Xây dựng Đà Nẵng
thành đô thị du lịch ven biển chất lượng cao;
• Xây dựng loại hình, sản phẩm du lịch chủ lực, tuyến du lịch trọng điểm.
11
• Tập trung đầu tư các khu du lịch trọng điểm: Khu ven biển Non Nước –
Ngũ Hành Sơn – Bắc Mỹ An; Khu du lịch Bà Nà – Suối Mơ; các khu
nam – Tây Nam thành phố, khu trung tâm…
d) Giao thông – vận tải
• Hệ thống giao thông từ trung tâm thành phố đến các KCN, KDL, nông
thôn phát tua du lịch biển trực tiếp Đà Nẵng – Hội An
• Cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng, sân bay, đường nội thành, phát triển
phương tiện giao thông công cộng
III- ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
3.1. Cơ sở pháp lý
1. Nghị quyết 09 - NQ/ TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam

đến năm 2020”.
2. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg về
phê duyệt "Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Các văn bản pháp quy đã bàn hành tại Đà Nẵng
1. Quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn quận Sơn Trà và quận
Ngũ Hành Sơn.
2. Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND về việc ban ban hành đề án "Xây dựng
Đà Nẵng - thành phố môi trường“ đến năm 2020.
3. Quy định Về quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan đến
vùng biển từ Hòn Chảo đến Nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
Quy định Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.

3.2. Đề xuất các giải pháp về chính sách
- Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố Đà Nẵng đã được phê
duyệt năm 2002, cần có đánh giá việc thực hiện Chiến lược
- Cần tổ chức triển khai Kế hoạch phân vùng quản lý tổng hợp vùng bờ có
hiệu quả, theo các vùng sau:
1. VÙNG BẢO TỒN TRÊN BỜ
2. VÙNG BẢO TỒN DƯỚI NƯỚC
3. VÙNG ĐỆM
4. VÙNG PHỤC HỒI DƯỚI NƯỚC
5. VÙNG CẤP NƯỚC
6. VÙNG PHÁT TRIỂN
12
7. VÙNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
8. VÙNG HOẠT ĐỘNG CẢNG VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI THUỶ
9. VÙNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
10.VÙNG KHAI THÁC HỢP LÝ
- Hình thành bộ máy liên quan về quản lý tổng hợp vùng bờ cho thành phố

Đà Nẵng:
Sơ đồ đề xuất tổ chức thực hiện
Với sơ đồ trên, vai trò tham mưu về QLTHVB cho thành phố chính là Sở TN
& MT, đơn vị đề xuất chính là Chi cục biển và Hải đảo. Tuy nhiên, thực tế Chi cục
này chưa thành lập. Các hoạt động về quản lý tổng hợp vùng bờ hiện nay của thành
phố do Văn phòng dự án QLTHVB Đà Nẵng (ICM) thực hiện. Về lâu dài, Chi cục
biển và Hải đảo phải được thành lập theo quy định trung ương trên cơ sở xác nhập
văn phòng ICM và một phần của phòng QL TN & KTTV thuộc Sở, để tham mưu
công tác quản lý nhà nước về QLTHVB cho thành phố.
- Trên cơ sở Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố Đà
Nẵng, ngày 29/02/2008 về việc ban hành Quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ
trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn. Đây là một quy định mang tính
thử nghiệm cho 02 vùng. Trên cơ sở đó, cần có đánh giá tính hiệu để nhân rộng xây
dựng quy định QLTHVB cho toàn thành phố.
- Kế hoạch Phân vùng đã được phê duyệt năm 2005 trên cơ sở xác lập 10
vùng chức năng (đã nêu ở trên). Tuy nhiên, để kết quả phân vùng này có ý nghĩa
thực tiễn và đi vào cuộc sống, cần công bố quy hoạch phân vùng. Quan trọng nhất
là lĩnh hội của các Sở, ban ngành có liên quan, đang phụ trách hoặc tham mưu các
lĩnh vực liên quan đến vùng bờ. Các đề xuất, chính sách trước khi ban hành của
UBND thành phố
UBND thành phố
Sở TN & MT
Sở TN & MT
Chi cục
BVMT
Chi cục
BVMT
Chi cục
Biển và
Hải

đảo
Chi cục
Biển và
Hải
đảo
Sở
NN
PT
NT
Sở
NN
PT
NT
Sở
Côn
g
Thư
ơng
Sở
Côn
g
Thư
ơng
Sở
Văn
Hoá
TT
DL
Sở
Văn

Hoá
TT
DL
Sở
Khá
c

Sở
Khá
c

UBN
D
quậ
n
ST
UBN
D
quậ
n
ST
UBN
D
quận
LC
UBN
D
quận
LC
Các cơ quan Trung ương: - Cảng vụ Đà Nẵng

- Các đơn vị khác
Phường
Ven biển
Phường
Ven biển
13
UBN
D
quận
NHS

ngành/lĩnh vực cần có sự xâu đầu mối và rà soát theo đúng chức nằng phân vùng,
để việc sử dụng vùng bờ có hiệu quả.
- Ngoài ra, chúng tôi đề xuất cần thiết lập hệ thống tư vấn cấp phép và giám
sát đa ngành, để đưa ra các quan điểm khoa học hay các lập luận xác đáng cho các
dự án phát triển có nguy cơ ảnh hưởng đến vùng bờ Đà Nẵng.
- Cần phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực nay, đây là lĩnh vực khó và
phức tạp bởi tính đa ngành. Trung tâm đào tạo về QLTHVB cần sớm được thành
lập để đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao kỹ năng quản lý và lãnh đạo lĩnh vực
này cho các cán bộ trong thành phố và các vùng phụ cận.
- Cần xây dựng cơ chế tài chính bền vững nghĩa là hàng năm có khoảng ngân
sách sự nghiệp ổn định cho hoạt động này, đồng thời xây dựng các dự án/đề án cụ
thể để kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tư nhân, cộng đồng, có những cam
kết giữa các cơ quan chính quyền các tỉnh lân cận do có sử dụng chung hay liên đới
vùng bờ.
3.3. Xác định cơ quan có trách nhiệm:
Đối với việc QLTHVB Đà Nẵng có rất nhiều cơ quan có trách nhiệm. Tuy
nhiên trong khuôn khổ 01 bài tiểu luận. Chúng tôi chỉ đưa ra một cách điển hình
nhất về chức năng và nhiệm vụ có liên quan:
a) Về quản lý môi trường và tài nguyên

- Kiểm soát chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường
- Cấp phép môi trường, cấp phép chủ nguồn thải, cấp phép khai thác nước
ngầm, khai thác khoáng sản.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và trong lĩnh vực Bảo
vệ môi trường
- Quy hoạch sử dụng đất.
(ý 1,2,3,4) Sở Tài nguyên và Môi trường
(2- cấp phép môi trường) do UBND cấp quận/huyện (tùy theo quy mô –
Phân cấp theo Nghị định 21/2008/NĐ-CP).
b) Về hoạt động du lịch
- Quy hoạch ngành du lịch, phát triển du lịch, quản lý hoạt động du lịch (Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
- Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
- Quản lý các danh lam thắng cảnh, các giá trị truyền thống văn hoá và thuần
phong mỹ tục. (Di tích văn hóa, danh lam cấp quốc gia do Bộ Văn hoá TT DL).
- Bảo vệ môi trường khu, điểm du lịch (Sở VH, TT DL và quận, huyện,
phường xã )
c) Về giao thông vận tải:
- Quy hoạch giao thông thành phố (Sở Giao thông vận tải)
- Quản lý giao thông, vận tải đường thuỷ (Cảng vụ và Sở Giao thông vận tải)
- Quản lý giao thông, vận tải đường bộ: đường quốc lộ, đô thị, tỉnh lộ, nông
thôn (Ban QL Đường bộ 5 và Sở Giao thông vận tải, UBND huyện Hòa Vang)
14
- Quản việc neo đậu tàu cá, tàu du lịch và vận tải qua cảng, quản lý môi
trường tại các cảng, quản lý các tàu du lịch. (Sở Nông nghiệp, Phát triển nông thôn,
Sở Văn hóa, thể thao, du lịch)
d) Về sự cố tràn dầu
- Thực hiện biện pháp phòng tránh sự cố tràn dầu, phê duyệt kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu doanh nghiệp ( Cơ sở công nghiệp)
- Kế hoạch ứng cứu sự cố tràn dầu thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường)

Ứng phó sự cố tràn dầu cấp Trung ương (Cơ quan của Bộ tại miền Trung, đặt tại
Công ty Sông Thu).
- Phê duyệt các Phương án ứng cứu sự cố tràn dầu của doanh nghiệp (UBND
thành phố duyệt)
- Cấp địa phương hỗ trợ lực lượng triển khai (UBND quận, huyện, phường, xã)
KẾT LUẬN
Từ các phân tích và đề xuất trên của nhóm nghiên cứu, Chúng ta thất quản lý
vùng ven bờ không phải là bản kế hoạch mà là cả một quá trình. Sự thành công của
quá trình quản lý vùng ven bờ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà trước hết là phụ
thuộc vào quá trình chuẩn bị cơ sở khoa học, xây dựng những thiết chế, chính sách
khả thi và cuối cùng là nhữnh hành động đánh giá, kiểm soát và điều chỉnh. Quản
lý vùng ven bờ đòi hỏi sự hợp tác đa ngành, nhằm phục vụ cho đa mục tiêu và huy
động được sự nỗ lực của toàn thể cộng đồng vì lợi ích chung: phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Ở Đà Nẵng, Vùng bờ giữ một vị trí rất đặc biệt cho sự phát triển chung của
một thành phố. Vùng bờ có những hoạt động phức tạp ảnh hưởng lẫn nhau và tác
động đánh kể đến môi trường và hệ sinh thái. Giải pháp hiệu quả để quản lý tổng
hợp vùng ven bờ là kết hợp đa ngành vì mục tiêu chung của thành phố, các thể chế,
chính sách và nguồn nhân lực phải cụ thể và đảm bảo phát triển tốt và lâu bền.
15

16

×