Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở chế biến thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 133 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TP. HỒ CHÍ MINH

VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔNG THỂ CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG CHO CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN
THỦY SẢN QUI MÔ VỪA VÀ NHỎ Ở TP. HỒ CHÍ MINH
(ĐÃ CHỈNH SỬA
THEO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGHIỆM THU ĐÊ TÀI NGÀY 11/9/2006)
TP. HỒ CHÍ MINH
THÁNG 9 - 2006
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TP. HỒ CHÍ MINH

VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
VÀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG

BÁO CÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔNG THỂ CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH MƠI TRƯỜNG CHO CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN
THỦY SẢN QUI MƠ VỪA VÀ NHỎ Ở TP. HỒ CHÍ MINH
(ĐÃ CHỈNH SỬA
THEO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGHIỆM THU ĐÊ TÀI NGÀY 11/9/2006)
Cơ quan quản lý
SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TP. HỒ CHÍ MINH


Cơ quan thực hiện
VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI
VÀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 9 NĂM 2006
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình
hình mơi trường cho các cơ sở chế biến thủy sản qui mơ vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”, nhóm
nghiên cứu đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của nhiều cơ quan, đơn vị, cơ sở CBTS và cá
nhân. Nay, đề tài đã hồn tất, nhóm nghiên cứu trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan và cá
nhân đã tận tình giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài:
1. Sở Khoa học và Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh đã chấp thuận và tài trợ kinh phí cho chúng
tơi thực hiện đề tài.
2. Phòng Quản lý Khoa học - Sở Khoa học và Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ
chúng tơi về tổ chức thực hiện và các thủ tục đề tài.
3. Viện KTNĐ và BVMT là đơn vị chủ trì, đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng tơi
trong suốt q trình nghiên cứu.
4. Tồn thể anh chị em Phòng Quan trắc và Phân tích Mơi trường - Viện KTNĐ và BVMT
đã tham gia tích cực trong vai trò của mình trong q trình nghiên cứu.
5. Các sinh viên Nguyễn Cảnh Lộc, Lê Thị Thu Thủy (Đại học KHTN TP. HCM), Lê Thảo

Chi và Phan Nhã Hiếu (Đại học Kỹ thuật dân lập cơng nghệ TP. HCM) đã cùng chúng tơi
tham gia trong q trình nghiên cứu tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh.
6. Các Cơng ty thủy sản đã cộng tác với chúng tơi trong q trình nghiên cứu, gồm
- Xí nghiệp số 9 – Cơng ty CP Thủy đặc sản: 213 Hòa Bình, quận Tân Phú
- Xí nghiệp CBTS XK ANIMEX: 126 Bis Vườn Lài, quận Tân Phú
- Cơng ty CB Thủy hải sản XK Việp Phú: 289 Lũy Bán Bích, quận Tân Phú
- Cơng ty CP Thủy sản số 1 (Phân xưởng 3): 1004 Âu Cơ, quận Tân Phú
- Cơng ty XNK và CBTS Đơng lạnh số 3: 483 Phạm Văn Chí, quận 6
- Cơng ty CP CBTS Quang Minh: 50 Nam Hòa, Phước Long A, quận 9
7. Đặc biệt lời cảm ơn gửi đến Ban lãnh đạo Cơng ty CP CBTS Quang Minh gồm GĐ
Nguyễn Hữu Sơn, PGĐ Hồng Văn Chức cùng anh Nguyễn Văn Minh, chị Hồng Thị
Cẩm Tú đã hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm nghiên cứu trong suốt q trình
triển khai nghiên cứu thực tế tại Cơng ty.
Xin chân thành cảm ơn tất cả !
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN
Chủ nhiệm đề tài: Th.S Phạm Hồng Nhật - VITTEP
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
Thư ký khoa học: Th.S Nguyễn Phú Bảo - VITTEP
Tham gia thực hiện: Th.S Trịnh Đình Bình - VITTEP
Th.S Nguyễn Phúc Bảo Minh - VITTEP
Th.S Hồng Khánh Hòa - VITTEP
Th.S Nguyễn Thúy Lan Chi - VITTEP
CN. Nguyễn Văn Lăng - VITTEP
CN. Ngơ Xn Huy - VITTEP
CN. Nguyễn Thanh Hải - VITTEP
CN. Trần Thị Oanh - VITTEP

CN. Hồng Nam – Sở KH & CN TP. Hồ Chí Minh
Ơng Hồng Văn Chức – Cơng ty cổ phần CBTS Quang Minh
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
MỤC LỤC
MỤC LỤC 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 9
DANH MỤC CÁC BẢNG 10
DANH MỤC CÁC HÌNH 11
CHƯƠNG I TỔNG QUAN 12
1.1 Giới thiệu chung 12
1.2 Mục tiêu đề tài 13
1.3 Nội dung đề tài 13
1.4 Phương pháp nghiên cứu 14
1.4.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề 14
1.4.1.1 Phân tích mạng lưới 14
1.4.1.2 Giảm thiểu ơ nhiễm bằng sản xuất sạch hơn 15
1.4.2 Giới thiệu về sản xuất sạch hơn 16
1.4.2.1 Định nghĩa sản xuất sạch hơn 16
1.4.2.2 Các giải pháp SXSH 16
1.4.2.3 Lợi ích của SXSH 18
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu 19
1.4.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu 20
1.5 Kết quả của đề tài 20
CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MƠI TRƯỜNG CÁC CƠ 22
SỞ CHẾ BIẾN THỦY SẢN QUI MƠ VỪA VÀ NHỎ Ở TP. HỒ CHÍ MINH 22
2.1 Tổng quan về ngành chế biến thủy sản ở TP. Hồ Chí Minh 22

2.1.1 Những nét chung 22
2.1.2 Số lượng các cơ sở CBTS trên địa bàn TPHCM 23
2.1.3 Nguồn cung cấp ngun liệu 25
2.1.4 Thiết bị và cơng nghệ 26
2.1.5 Cơng nghệ chế biến 26
2.2 Hiện trạng mơi trường ở các cơ sở CBTS qui mơ vừa và nhỏ 27
2.2.1 Vấn đề cần giải quyết 27
2.2.2 Các thành phần mơi trường 28
2.3 Hiện trạng hoạt động và mơi trường ở các cơ sở CBTS nghiên cứu điển hình 29
2.3.1 Tình hình hoạt động 29
2.3.1.1 Xí nghiệp số 9 – Cơng ty Cổ phần Thủy đặc sản 30
2.3.1.2 Xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu ANIMEX 31
2.3.1.3 Cơng ty chế biến thủy hải sản xuất khẩu Việt Phú 31
2.3.1.4 Phân xưởng 3 - Cơng ty cổ phần thủy sản số 1 32
2.3.1.5 Cơng ty XNK và CBTS Đơng lạnh số 3 33
2.3.1.6 Cơng ty Cổ phần CBTS Quang Minh 33
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
2.3.2 Hiện trạng mơi trường 34
2.3.3 Nhận xét và đánh giá chung 37
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH VIỆC ÁP DỤNG SẢN XUẤT
SẠCH HƠN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CBTS QUANG MINH 41
3.1 Giới thiệu chung về cơng ty 41
3.1.1 Cơ sở vật chất 41
3.1.2 Ngun liệu, sản phẩm 42
3.1.3 Năng lượng, nước và phụ gia 42
3.1.4 Tình hình sản xuất của cơng ty 43

3.1.5 Quy trình chế biến 44
3.1.6 Hiện trạng mơi trường và cơng tác quản lý mơi trường trong cơng ty 45
3.1.6.1 Vệ sinh mơi trường và ý thức bảo vệ mơi trường ở Cơng ty CP CBTS Quang Minh
45
3.1.6.2 Hiện trạng mơi trường làm việc tại cơng ty 46
3.2 Qui trình chế biến và cân bằng vật chất trong qui trình chế biến ở Cơng ty CP CBTS
Quang Minh 51
3.2.1 Chế biến cá bò 51
3.2.2 Quy trình chế biến Ghẹ ở cơng ty Quang Minh 58
3.2.2 Quy trình chế biến tơm 61
3.3 Nghiên cứu khả năng và đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn tại Cơng CP CBTS
Quang Minh 63
3.3.1 Xác định ngun nhân gây ơ nhiễm và thất thốt nước, năng lượng 63
3.3.2 Đề xuất giải pháp giảm thiểu 66
3.4 Áp dụng SXSH và hiệu quả 66
3.4.1 Tiết kiệm nước trong q trình sản xuất 66
3.4.1.1 Lắp các van khóa tại các đầu ống nước 67
3.4.1.2 Dùng vòi phun áp lực để vệ sinh nhà xưởng 68
3.4.1.3 Áp dụng các biện pháp quản lý nội vi 69
3.4.2 Phương án tách và thu gom nước thải 71
3.4.2.1 Giải pháp thực hiện đối với nước thải có mức ơ nhiễm cao 72
3.4.1.2 Chi phí và hiệu quả kinh tế 72
3.4.2.2 Giải pháp thực hiện đối với nước thải có mức ơ nhiễm thấp 73
3.4.3 Phương án tách, thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải rắn 73
3.4.3.1 Phương án tách và thu gom CTR 73
3.4.3.2 Phương án lưu giữ và xử lý CTR 73
3.4.4 Phương án tiết kiệm năng lượng trong q trình sản xuất 74
3.4.4.1 Tận dụng ánh sáng ban ngày, giảm bớt các đèn sử dụng 74
3.4.4.2 Thay thế các tăng phơ từ bằng tăng phơ điện tử sử dụng cho các đèn huỳnh quang77
3.4.4.3 Bố trí hợp lý hệ thống chiếu sáng, nâng cao chế độ quản lý 77

3.4.4.4 Điều chỉnh nhiệt độ của các máy cấp đơng và kho lạnh 77
3.4.4.5 Các giải pháp khác có thể tiết kiện năng lượng 78
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
3.4.5 Phương án xử lý nước thải 79
3.4.5.1 Phương án xử lý nước thải 79
3.4.5.2 Mơ tả các hạng mục xây dựng và thiết bị 80
3.4.5.3 Hiệu quả và lợi ích kinh tế 86
3.4.5.4 Hiệu quả và lợi ích về mơi trường 86
3.6 Đánh giá kết quả SXSH đã áp dụng ở Cơng CP CBTS Quang Minh trong hệ thống
mạng lưới 92
3.6.1 Mạng lưới kinh tế 92
3.6.1.1 Mối quan hệ hàng dọc 92
3.6.1.2 Mối quan hệ hàng ngang (quan hệ cạnh tranh kinh tế) giữa cơng ty Quang Minh với
những cơ sở CBTS khác 94
3.6.1.3 Mối quan hệ hàng giữa cơng ty với các tổ chức kinh tế và các viện nghiên cứu 94
3.6.2 Mạng lưới chính sách 95
3.6.3 Mạng lưới xã hội 95
3.7 Đề xuất giải pháp tổng hợp cải thiện tình hình mơi trường các cơ sở CBTS qui mơ
vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh 96
3.7.1 Các giải pháp về qui họach 96
3.7.2 Các giải pháp về thể chế 97
3.7.3 Giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn và xử lý cuối đường ống 97
CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
4.1 Kết luận 99
4.2 Kiến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ BỐ TRÍ VỊI NƯỚC TẠI CƠNG TY CP CBTS QUANG MINH 102
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ ĐO ÁNH SÁNG TRONG CÁC XƯỞNG SẢN XUẤT (11.5.2006)
104
SỔ TAY HƯỚNG DẪN 111
ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA Ơ NHIỄM BẰNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
CHO CÁC CƠ SỞ CBTS QUI MƠ VỪA VÀ NHỎ 111
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh học
BYT Bộ Y tế
BVMT Bảo vệ mơi trường
CBTS Chế biến thủy sản
CBTSĐL Chế biến thủy sản đơng lạnh
CBTP Chế biến thực phẩm
CP Cổ phần
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTR Chất thải rắn
GTSX Giá trị sản xuất
HT Hệ thống
KHCN Khoa học, Cơng nghệ
MT Mơi trường
SS Chất rắn lơ lửng
SXSH Sản xuất sạch hơn
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVS Tiêu chuẩn vệ sinh

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
XLNT Xử lý nước thải
XK Xuất khẩu
Xn Xí nghiệp
XNK Xuất nhập khẩu
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Giá trị sản xuất ngành thủy sản ở TP. Hồ Chí Minh
Bảng 2.2 Danh sách các cơ sở CBTS trên địa bàn TpHCM
Bảng 2.3 Kết quả phân tích chất lượng nước cấp tại các cơ sở CBTS được nghiên cứu
Bảng 2.4 Kết quả đo độ ồn và các yếu tố vi khí hậu
Bảng 2.5 Kết quả phân tích chất lượng khơng khí tại các cơ sở CBTS
Bảng 2.6 Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các cơ sở CBTS
Bảng 2.7 Xác định cơ hội SXSH ở 06 cơ sở CBTS
Bảng 2.8 Đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn
Bảng 3.1 Giá điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh
Bảng 3.2 Lượng điện năng, nước sạch và nước ngầm tiêu thụ trung bình trong tháng
Bảng 3.3 Sản lượng CBTS của cơng ty Quang Minh trong năm 2005
Bảng 3.4 Kết quả phân tích chất lượng nước thủy cục và nước giếng khoan tại Cơng ty CP
CBTS Quang Minh (mẫu lấy ngày 28/2/2006.
Bảng 3.5 Kết quả phân tích chất lượng khơng khí ở Cơng ty CP CBTS Quang Minh
Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lượng nước thải của Cơng ty CP CBTS Quang Minh
Bảng 3.7 Kết quả đo ánh sánh tại cơng ty Quang Minh vào ngày 11/05/2006 (đơn vị: Lux)

Bảng 3.8 Chất thải phát sinh từ các cơng đoạn trong quy trình chế biến
Bảng 3.9 Lợi ích kinh tế của giải pháp lắp van khóa ở đầu các ống nước
Bảng 3.10 Lợi ích kinh tế của giải pháp rửa sàn bằng vòi phun cao áp
Bảng 3.11 Lợi ích kinh tế của giải pháp thu gom triệt để chất thải rắn
Bảng 3.12 Lợi ích kinh tế của việc áp dụng thao tác rửa mới trong cơng đọan sơ chế cá bò
Bảng 3.13 Lợi ích kinh tế của việc áp dụng thao tác rửa mới trong cơng đọan rửa xử lý cá bò
Bảng 3.14 Nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước đá ướp cá
Bảng 3.15 Lợi ích kinh tế của tách và thu gom nước thải
Bảng 3.16 Lợi ích kinh tế của việc tận dụng ánh sáng (1 năm)
Bảng 3.17 Kết quả đo ánh sáng tại phòng sơ chế 1 trong điều kiện khơng bật đèn sau khi lắp
tấm tơn bằng Policacbonat (kết quả đo ngày 04/06/2006)
Bảng 3.18 Lợi ích kinh tế của giải pháp sử dụng tăng phơ điện tử (1 năm)
Bảng 3.19 Kết quả quan trắc nước thải tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh (chưa áp dụng các
giải pháp ngăn ngừa nước thải, ngày 18/7/2006)
Bảng 3.20 Kết quả quan trắc nước thải tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh (đã áp dụng giải
pháp thu gom, lưu trữ CTR, ngày 31/7/2006)
Bảng 3.21 Kết quả quan trắc nước thải tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh (đã áp dụng tất cả
các giải pháp đề xuất, ngày 08/8/2006)
Bảng 3.22 Kết quả quan trắc nước thải tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh (đã áp dụng tất cả
các giải pháp đề xuất, ngày 22/8/2006)
Bảng 3.23 Đánh giá sự giảm tải lượng các chất ơ nhiễm trong nước thải trước và sau khi áp
dụng SXSH tại Cơng CP CBTS Quang Minh
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ các biện pháp giảm chất thải tại nguồn
Hình 2.1 Quy trình sản xuất chung tại các cơ sở CBTS ở TP. Hồ Chí Minh

Hình 3.1 Khối lượng ngun liệu tiêu thụ của cơng ty trong năm 2005
Hình 3.2 Khối lượng sản phẩm đã sản xuất của cơng ty trong năm 2005
Hình 3.3 Sơ đồ bố trí đèn sản xuất tại Cơng ty CP CBTS Quang Minh
Hình 3.4 Qui trình chế biến cá bò đơng lạnh ở cơng ty Quang Minh
Hình 3.5 Các cơng đọan rửa sàn vệ sinh nhà xưởng trong qui trình chế biến cá bò đơng lạnh
Hình 3.6 Cân bằng vật chất qui trình chế biến Cá bò ở Cơng ty Quang Minh
Hình 3.7 Qui trình chế biến Ghẹ đơng lạnh ở cơng ty Quang Minh
Hình 3.8 Các cơng đọan rửa sàn vệ sinh nhà xưởng trong qui trình chế biến Ghẹ đơng lạnh
Hình 3.9 Cân bằng vật chất qui trình chế biến Ghẹ ở cơng ty Quang Minh
Hình 3.10 Qui trình chế biến tơm cấp đơng ngun con ở cơng ty Quang Minh
Hình 3.11 Các cơng đọan rửa sàn vệ sinh nhà xưởng trong qui trình chế biến tơm cấp
đơng ngun con
Hình 3.12 Cân bằng vật chất qui trình chế biến Tơm cấp đơng ngun con ở cơng ty Quang
Minh
Hình 3.13 Vòi nước chưa gắn khóa
Hình 3.14 Khóa được gắn đầu vòi nước
Hình 3.15 Hệ thống bơm nước áp lực
Hình 3.16 Nước rất mạnh ở vòi phun
Hình 3.17 Hệ thống lấy sáng
Hình 3.18 Hệ thống lấy sáng có tấm che
Hình 3.19 Sơ đồ HT XLNT CBTS đề xuất cho Cơng ty CP CBTS Quang Minh
Hình 3.20 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (BOD) trong nước thải chế biến sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.21 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (COD) trong nước thải chế biến sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.22 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (BOD) trong nước thải xử lý cá sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.23 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (COD) trong nước thải xử lý cá sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.24 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (BOD) trong nước thải rửa sàn sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.25 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (COD) trong nước thải rửa sàn sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.26 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (tổng P) trong nước thải chế biến sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.27Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (N-NH
4

) trong nước thải chế biến sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.28 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (tổng P) trong nước thải xử lý cá sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.29 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (N-NH
4
) trong nước thải xử lý cá sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.30 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (tổng P) trong nước thải rửa sàn sau khi áp dụng SXSH
Hình 3.31 Hiệu quả giảm thiểu ơ nhiễm (N-NH
4
) trong nước thải rửa sàn sau khi áp dụng SXSH
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
CHƯƠNG I TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung
Ngành thủy sản là một ngành kinh tế - kỹ thuật có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của vùng Nam bộ, nhất là TP. Hồ Chí Minh. Mặc dù sản lượng khai thác và ni trồng thủy sản
khơng cao nhưng TP. Hồ Chí Minh là một thị trường tiêu thụ thủy sản lớn, có ngành cơng nghiệp
chế biến thủy sản tương đối mạnh và là một đầu mối xuất khẩu thủy sản lớn ở nước ta với giá trị
sản phẩm xuất khẩu chiếm khoảng 27% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Khoảng hơn
60% nhà máy chế biến thủy sản ở Việt Nam được đặt tại khu vực phía Nam và TP. Hồ Chí Minh
là tâm điểm. Các nhà máy đặt ở miền Trung khoảng 34% và chỉ vào khoảng 6,5% được đặt ở
miền Bắc (Hội thảo sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản, TP.HCM 01/2002). Hàng năm,
lượng thủy sản được đưa về TP. Hồ Chí Minh khoảng 400.000 tấn từ các nguồn cung cấp sau:
- Vùng đồng bằng sơng Cửu Long: 250.000 tấn
- Miền Đơng Nam bộ: 60.000 tấn
- Vùng dun hải Nam Trung bộ: 50 tấn
- Sản xuất tại chỗ: 40.000 tấn
Điều này cho thấy rằng khu vực thành phố chiếm một lượng lớn các nhà máy chế biến thủy sản

và lượng nước ngọt cung cấp cho các nhà máy này cũng khá lớn và điều đặc biệt hơn là lượng
nước thải thải ra hàng ngày cũng khơng nhỏ. Theo đánh giá thì lượng nước thải của ngành chế
biến thủy sản là một trong những ngành sản xuất có lượng nước thải lớn. Khối lượng nước thải
có thể dao động trong khoảng 5 - 45 m
3
/tấn sản phẩm tùy theo từng loại và lưu lượng thải của
các nhà máy chế biến thủy sản lưu vực sơng Sài Gòn - Đồng Nai lên đến hơn 18.900 m
3
/ngày
(Hội thảo sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản, TP.HCM 01/2002).
Về cơng nghệ, chế biến thủy sản phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và mùa vụ thu hoạch do đó
các nhà máy được thiết kế để chế biến các sản phẩm khác nhau nhưng tập trung vào những cơng
nghệ chế biến các sản phẩm sau:
- Các loại các đơng lạnh, động vật thân mềm, mực ống
- Các loại cá khơ
- Chế biến tơm
Ở bất cứ nhà máy CBTS với loại sản phẩm nào, qui mơ lớn hay nhỏ thì mức độ gây ơ nhiễm của
chúng cũng là rất lớn đặc biệt là nước thải với lưu lượng và tải lượng ơ nhiễm cao. Vì lưu lượng
thải lớn và tải lượng ơ nhiễm cao nên việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải là hết sức tốn kém.
Trong khi đó, rất nhiều các nhà máy chế biến thủy sản ở TP. Hồ Chí Minh có qui vừa và nhỏ nên
chi phí này là q cao so với khả năng của các doanh nghiệp. Theo tính tốn sơ bộ thì chi phí cho
việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải CBTS vào khoảng 5 triệu đồng/m
3
). Ngồi ra chi phí vận
hành hệ thống xử lý cũng khá cao (5.000 đồng/m
3
). Do vậy cơng nghệ xử lý cuối đường ống đối
với ngành chế biến thủy sản là khá tốn kém. Chính vì có lưu lượng cao, tải lượng ơ nhiễm lớn,
giá thành xây dựng và vận hành hệ thống xử lý khá cao nên cơng nghiệp chế biến thủy sản đã
được xem là một một trong tám ngành cơng nghiệp gây ơ nhiễm nhất (Sở KHCNMT TP. Hồ Chí

Minh năm 1998). Do đó, các nghiên cứu về sản xuất sạch hơn ứng dụng cho ngành chế biến thủy
sản cũng được quan tâm và đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên các nghiên cứu này
mới chỉ chú ý đến một số cơ sở quy mơ lớn và Dự án Cải thiện Chất lượng và Xuất khẩu Thuỷ
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
sản Việt Nam (SEAQIP) là một ví dụ đển hình. Dự án SEAQIP do Chính phủ Đan Mạch tài trợ,
đã thực hiện nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho một vài cơ sở chế biến thuỷ hải sản quy
mơ lớn ở Việt Nam. Một trong những kết luận của báo cáo “Kết quả thực hiện Sản xuất Sạch
hơn trong ngành chế biến thuỷ sản” của SEAQIP vào tháng 8/2004 đã khẳng định: “Dường như
việc thực hiện SXSH một cách hệ thống, liên tục mới chỉ tập trung trong các doanh nghiệp lớn,
còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nguồn nhân lực hạn chế và còn nhiều mối quan tâm trước
mắt như thị trường, chất lượng… nên vẫn còn ngại ngần và thiếu lòng tin với SXSH. Nên chăng
ngành thuỷ sản và các dự án nên có những chính sách và hoạt động phù hợp để hỗ trợ nâng cao
nhận thức và thực hiện sản xuất sạch hơn trong khối doanh nghiệp vừa và nhỏ” (Nguồn:
Chương trình Hỗ trợ ngành thuỷ sản Dự án Cải thiện Chất lượng và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt
Nam, SEAQIP).
Hiện nay ngành chế biến thuỷ sản đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ và là ngành xuất khẩu
hàng đầu của nước ta nên các nhà máy chế thuỷ sản được xây dựng ngày càng nhiều ở khu tập
trung ngun liệu và hình thành xung quanh các vệ tinh là các cơ sở CBTS có qui mơ vừa và
nhỏ. Chính vì vậy, TP. Hồ Chí Minh cũng sẽ là một trong những khu vực ưu tiên phát triển cơng
nghiệp chế biến thuỷ sản và đi kèm theo nó là khả năng bị ơ nhiễm ngày càng gia tăng nếu như
khơng có các giải pháp phù hợp. Trong thực tế, các nghiên cứu gần đây về việc giảm thiểu ơ
nhiễm trong ngành chế biến thuỷ sản cũng chỉ tập trung vào giải quyết vấn đề xử lý nước thải
hoặc một số nghiên cứu các giải pháp tổng hợp nhưng chưa đồng bộ và còng tính chất đơn lẻ.
Trên cơ sở thực tế cũng như một số luận chứng khoa học trong giảm thiểu ơ nhiễm thì một giải
pháp tổng hợp, dựa trên cách tiếp cận giảm thiểu chất thải, ngăn ngừa ơ nhiễm và sản xuất sạch
hơn hứa hẹn sẽ phù hợp và mang tính khả thi lớn. Do đó nghiên cứu này với cách tiếp cận

“nghiên cứu trường hợp (case study)”, hứa hẹn sẽ có những đóng góp tích cực vào việc giảm
thiểu và ngăn ngừa ơ nhiễm do hoạt động của các cơ sở chế biến thuỷ sản qui mơ vừa và nhỏ ở
Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các kết quả và mơ hình thí nghiệm điển hình của đề tài, có
thể được nhân rộng và đóng góp tích cực vào cơng tác bảo vệ và cải thiện mơi trường của TP. Hồ
Chí Minh cũng như các địa phương khác trong cả nước
1.2 Mục tiêu đề tài
Đề tài đặt ra hai mục tiêu chính là:
1. Đánh giá hiện trạng và xác định mức độ và ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường do hoạt
động của các cơ sở chế biến thủy hải sản qui mơ vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh.
2. Đề xuất giải pháp tổng hợp khả thi để cải thiện tình hình ơ nhiễm mơi trường cho các cơ
sở chế biến thủy sản qui mơ vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh theo cách tiếp cận giảm thiểu
chất thải, ngăn ngừa ơ nhiễm và sản xuất sạch hơn.
1.3 Nội dung đề tài
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, những nội dung nghiên cứu của đề tài đã được thực hiện, gồm:
1. Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng hoạt động của các cơ sở chế biến thủy sản qui mơ vừa
và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh.
2. Nghiên cứu các vấn đề mơi trường liên quan đến hoạt động của các cơ sở chế biến thủy
sản qui mơ vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh.
3. Thực hiện nghiên cứu điển hình tại 06 cơ sở chế biến thủy sản theo cách tiếp cận giảm
thiểu chất thải, ngăn ngừa ơ nhiễm và sản xuất sạch hơn.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
4. Triển khai thực hiện mơ hình sản xuất sạch hơn tại Cơng ty cổ phần chế biến thủy sản
Quang Minh (cơ sở chế biến thủy sản qui mơ vừa và nhỏ) theo đúng tiến trình và nội
dung của một dự án sản xuất sạch hơn.
5. Phân tích đánh giá khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở chế biến thủy sản
vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh.

6. Thiết kế mơ hình xử lý nước thải phù hợp với cơ sở nghiên cứu điển hình (Cơng ty CP
CBTS Quang Minh) và từ đó nhân rộng cho các cơ sở chế biến thủy sản qui mơ vừa và
cơ sở qui mơ nhỏ.
7. Đề xuất giải pháp tổng hợp cải thiện tình hình mơi trường cho các cơ sở chế biến thủy
sản qui mơ vừa và nhỏ ở TP.Hồ Chí Minh.
8. Biên soạn sổ tay hướng dẫn bảo vệ mơi trường cho các cơ sở chế biến thủy sản qui mơ
vừa và nhỏ theo cách tiếp cận giảm thiểu chất thải, ngăn ngừa ơ nhiễm và sản xuất sạch
hơn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề
1.4.1.1 Phân tích mạng lưới
Việc xác định các ngun nhân gây ra ơ nhiễm và tổn thất năng lượng trong q trình sản xuất
của các cơ sở chế biến thủy hải sản qui mơ vừa và nhỏ là một trong những nội dung quan trọng
nhất của đề tài. Các ngun nhân này sẽ có những tác động nhất định đến các hoạt động của các
cơ sở CBTS và chúng sẽ được phân tích khoa học trên cơ sở như là một thành phần nằm trong
một hệ thống mạng lưới có quan hệ chặt chẽ là kinh tế, chính sách và xã hội.
Theo P.J.Mol (1995) bất cứ một hệ thống cơng nghiệp nào (nhà máy, cơng ty, khu cơng
nghiệp…) đều khơng thể hoạt động một cách độc lập mà phải chịu tác động của 3 mạng lưới là
mạng lưới kinh tế (economic network), mạng lưới chính sách (policy network) và mạng lưới xã
hội (societal network). Ba mạng lưới này tạo thành mạng lưới ba phía (triad – network) giúp
chúng ta hiểu và phân tích được tất cả những nhân tố và thể chế (về mặt kinh tế, chính sách, xã
hội) chi phối khả năng thực hiện một dự án, một mơ hình cơng nghệ nào đấy trong thực tiễn để
từ đó có thể có những giải pháp nhằm thay đổi các mối quan hệ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
dự án trở nên khả thi.
1. Mạng lưới kinh tế
Mạng lưới này tập trung chủ yếu vào những tác động qua lại giữa các đơn vị kinh tế trong và
ngồi khn viên cơng nghiệp hay trong những lĩnh vực kinh tế khác nhau thơng qua các qui luật
kinh tế và tài ngun. Nội dung của hệ thống kinh tế sẽ phân tích các vấn đề chính sau:
1. Những mối quan hệ hàng dọc giữa đơn vị nghiên cứu với người cung cấp ngun liệu,
người sản xuất và người tiêu thụ sản phẩm.

2. Những mối quan hệ hàng ngang (quan hệ cạnh tranh) giữa các đơn vị kinh tế trong cùng
một lĩnh vực sản xuất.
3. Mối tương quan giữa đơn vị nghiên cứu với những tổ chức kinh tế khác (như ngân hàng,
các cơng ty bảo hiểm, cơng ty cung cấp dịch vụ điện, nước…) và các viện nghiên cứu.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
2. Mạng lưới chính sách
Mạng lưới chính sách tập trung vào mối tương quan giữa đơn vị kinh tế cần nghiên cứu với các
luật lệ, thể chế, chính sách chi phối nó. Điều quan trọng là phải nhận ra được những nhân tố và
thể chế thích hợp quyết định chính sách cơng nghiệp và chính sách mơi trường, bao gồm các
luận điểm, các chiến lược… (Vliet và Frijns, 1995). Nghiên cứu hệ thống chính sách sẽ làm rõ
mối tương quan giữa đơn vị kinh tế và cơ quan quản lý mơi trường địa phương và trung ương.
Ngồi ra, những luật lệ liên quan đến mơi trường mà có thể gây ảnh hưởng lên sự đổi mới của
các cơ sở chế biến thủy hải sản qui mơ vừa và nhỏ (về mặt mơi trường) cũng sẽ được phân tích.
Thơng qua đó, những thuận lợi cũng như các rào cản, bất lợi ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
BVMT của xí nghiệpsẽ được nhận dạng và điều chỉnh cho phù hợp dựa vào cơ chế chính sách.
Một số đơn vị quản lý có mối quan hệ và có những tác động nhất định đến hoạt động BVMT của
các cơ sở CBTS ở khu vực TP. Hồ Chí Minh thơng qua cơ chế chính sách trong các lĩnh vực mơi
trường, cơng nghiệp, tài ngun như:
1. UBND thành phố và các quận, huyện
2. Sở Tài ngun và Mơi trường
3. Chi cục Bảo vệ Mơi trường
4. Phòng Quản lý Mơi trường
5. Phòng Tài ngun Mơi trường các quận, huyện
3. Mạng lưới xã hội
Mạng lưới xã hội hướng vào việc nhận dạng mối quan hệ giữa một đơn vị kinh tế và các tổ chức
xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các cơ quan nhà nước (Koppen và Mol, 2001).

Những nghiên cứu về hệ thống xã hội tập trung vào mối liên quan trong nội bộ của một đơn vị
kinh tế và giữa đơn vị kinh tế đó với cộng đồng địa phương và nhiều tổ chức xã hội khác từ
trung ương đến địa phương như:
- Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh.
- Các phương tiện truyền thơng đại chúng (tivi, báo, đài phát thanh…).
- Hội những người tiêu dùng.
- Chính quyền cấp cơ sở.
Ảnh hưởng của hệ thống xã hội lên một đơn vị hồn tồn khơng dựa vào thị trường hay dựa vào
những luật lệ, qui định nhà nước mà bằng áp lực cộng đồng, thường là thơng qua phương tiện
thơng tin đại chúng. Điểm trọng tâm ở chỗ nếu sự quan tâm về mơi trường đóng một vai trò nào
đó trong các mối quan hệ này thì có thể tác động vào đấy để buộc các đơn vị sản xuất kinh doanh
phải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mơi trường hay khuyến thích họ có những cải cách trong sản
xuất để trở nên thân thiện hơn với mơi trường. Chẳng hạn, cộng đồng dân cư có thể gây áp lực
mạnh buộc các cơ sở gây ơ nhiễm nặng di dời đi nơi khác (có sự can thiệp của chính quyền), hay
thơng qua các phương tiện thơng tin, các cơ quan mơi trường và chính quyền địa phương có thể
phát triển các chương trình giảm thiểu chất thải, BVMT đến các doanh nghiệp sản xuất…
1.4.1.2 Giảm thiểu ơ nhiễm bằng sản xuất sạch hơn
Trong những năm 80 của thế kỷ trước, các nghiên cứu vể khống chế ơ nhiễm chủ yếu tập trung
vào các giải pháp kỹ thuật xử lý ơ nhiễm cuối đường ống (end-of-pipe treatment). Do tính hiệu
quả thấp của nó nên ngày nay hầu như khơng được nghiên cứu một cách biệt lập mà được áp
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
dụng trong một tổng thể cùng với những biện pháp khác. Ngun nhân chính là do kinh phí q
cao để thực hiện các giải pháp kỹ thuật xử lý ơ nhiễm cuối đường ống và đây là vấn đề hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, khi mà nguồn vốn của họ khơng
thực sự dồi dào và khi cuộc cạnh tranh kinh tế đang diễn ra ngày càng gay gắt. Chính vì vậy
trong nghiên cứu này, một cách tiếp cận mới được áp dụng là giảm thiểu ơ nhiễm, ngăn ngừa

chất thải và sản xuất sạch hơn. Sản xuất sạch hơn thích hợp cho tất cả các cơ sở sản xuất có
sử dụng tài ngun (ngun liệu thơ, năng lượng, nước ), vì vậy thích hợp với các cơ sở
CBTS.
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài áp dụng cách tiếp cận “nghiên cứu trường hợp (case study)”
và áp dụng mơ hình sản xuất sạch hơn đối với cơ sở CBTS được nghiên cứu điển hình.
1.4.2 Giới thiệu về sản xuất sạch hơn
1.4.2.1 Định nghĩa sản xuất sạch hơn
Theo UNEP – Chương trình Mơi trường Liên hiệp quốc, SXSH là việc áp dụng liên tục chiến
lược phòng ngừa tổng hợp về mơi trường vào các q trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm
nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người và mơi trường. Cụ thể:
- Đối với q trình sản xuất: SXSH bao gồm việc bảo tồn ngun liệu và năng lượng, loại
trừ các ngun liệu độc hại, giảm số lượng cũng như tính độc hại của tất cả các chất thải
ngay tại nguồn thải.
- Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc làm giảm các ảnh hưởng tiêu cực đến tồn bộ chu
trình sống của sản phẩm: từ khâu tuyển chọn ngun liệu thơ đến khâu thải bỏ cuối cùng.
- Đối với dịch vụ: SXSH kết hợp các yếu tố về mơi trường vào trong thiết kế và phát triển
các dịch vụ.
Các khái niệm tương tự với SXSH gồm Giảm thiểu chất thải, Ngăn ngừa ơ nhiễm, Phòng ngừa
ngừa ơ nhiễm, Năng suất xanh. Về cơ bản, các khái niệm này đều có nhiều điểm giống với
SXSH, với mục tiêu là giúp cho doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả hơn và phát sinh ít ơ nhiễm
hơn.
1.4.2.2 Các giải pháp SXSH
Sản xuất sạch hơn khơng chỉ bao gồm những thay đổi đơn thuần về mặt cơng nghệ, thiết bị mà
còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp,
lợi ích đáng kể nhất của SXSH có thể đạt được nhờ sự suy nghĩ tới những mặt khơng bình
thường của vấn đề mà khơng cần áp dụng các giải pháp cơng nghệ. Chính sự nhận thức đúng đắn
của cán bộ lãnh đạo, quản lý và cơng nhân… về SXSH là điều cốt yếu để việc áp dụng SXSH đạt
kết quả tốt.
Các thay đổi được gọi là “Giải pháp SXSH” có thể được chia thành các nhóm sau:
• Giảm chất thải tại nguồn

Về cơ bản, ý tưởng của SXSH là tìm hiểu tận cùng nguồn gốc ơ nhiễm. Một số biện pháp thực
hiện nhằm giảm chất thải tại nguồn bao gồm:
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
Hình 1.1 Sơ đồ các biện pháp giảm chất thải tại nguồn
- Quản lý nội vi: Là loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi khơng đòi hỏi
chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp. Mặt dù quản
lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào
tạo nhân viên, cơng nhân.
- Kiểm sốt q trình tốt hơn: Kiểm sốt để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu
hóa về mặt tiêu thụ ngun liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thơng số của q
trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ… cần được giám sát và duy trì
càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm sốt q trình
tốt hơn đòi hỏi sự quan tâm của ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng như việc giám sát ngày
một hồn chỉnh hơn.
- Cải tiến thiết bị: Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để ngun liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa,
là bảo ơn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị.
- Thay đổi ngun liệu: Thay đổi ngun liệu là việc thay thế các ngun liệu đang sử
dụng bằng các ngun liệu khác thân thiện với mơi trường hơn.
- Cơng nghệ sản xuất mới: Là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu quả hơn. Giải
pháp này u cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do đó cần phải
được nghiên cứu cẩn thận. Mặt dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể
cao hơn so với các giải pháp khác.
• Tuần hồn, tái sử dụng
- Có thể tuần hồn các loại dòng thải khơng thể tránh được trong khu vực sản xuất hoặc
bán ra như một loại sản phẩm phụ.

- Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu gom “chất thải” và sử dụng lại cho q trình sản
xuất.
- Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu gom (và xử lý) “các dòng thải“ để có thể trở thành
một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
• Cải tiến sản phẩm
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Giảm chất thải tại
nguồn
Quản lý
nội vi tốt
Kiểm sốt
q trình
tốt hơn
Cải tiến
thiết bị
Thay đổi
ngun
liệu
Cơng
nghệ sản
xuất mới
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ơ nhiễm cũng là một ý tưởng cơ bản của SXSH. Cải
tiến sản phẩm bao gồm thay đổi sản phẩm hay thay đổi bao bì.
- Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các u cầu đối với sản phẩm đó.
- Các thay đổi về bao bì có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao bì sử dụng
đồng thời bảo vệ được sản phẩm.

1.4.2.3 Lợi ích của SXSH
SXSH hiện nay được coi là một trong những cách tiếp cận hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu
phát triển bền vững, nhất là trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt đối với các
ngành cơng nghiệp tiêu thụ nhiều ngun liệu thơ, năng lượng, nước và dễ gây ơ nhiễm.
SXSH mang lại lợi ích kinh tế – mơi trường lớn và rất có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở sản
xuất. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng tài ngun tiêu thụ từ 10
– 15% mà khơng cần đầu tư lớn. Đầu tư vào SXSH để ngăn chặn ơ nhiễm và giảm tiêu thụ tài
ngun là cách làm có hiệu quả cao hơn so với việc tiếp tục dựa vào các giải pháp xử lý “cuối
đường ống” ngày càng đắt tiền.
• Lợi ích về kinh tế của SXSH
Vì mục tiêu của SXSH là sử dụng tài ngun, ngun vật liệu và năng lượng một cách có hiệu
quả nhất nên việc áp dụng các phương án này vào trong q trình sản xuất sẽ mang lại một số lợi
ích về kinh tế.
- Tăng hiệu suất sản xuất thơng qua việc sử dụng ngun vật liệu và năng lượng có hiệu
quả hơn.
- Giảm bớt các chi phí cho việc quản lý và xử lý chất thải như chi phí vệ sinh nhà xưởng,
xử lý chất thải rắn, chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải
- Giảm thiểu các chi phí cho việc xử lý chất thải cuối đường ống (do lượng chất thải được
giảm thiểu, các dòng chất thải được tách riêng…).
- Chất lượng sản phẩm được cải thiện
- Tích lũy liên tục và dài hạn các khoản tiền tiết kiệm được
- Có khả năng thu hồi vốn đầu tư với thời gian hồn vốn ngắn, ngay cả khi vốn đầu tư ban
đầu cao.
- Có khả năng tiếp cận các nguồn tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tăng lợi thế cạnh tranh do giảm được những khoản chi phí khơng cần thiết.
- Hình ảnh của Cơng ty ngày càng tốt hơn trong các quan hệ với cộng đồng và đây cũng là
một trong những cách tiếp thị hình ảnh doanh nghiệp rất tốt.
• Lợi ích về mơi trường của SXSH
Xét về khía cạnh mơi trường, lợi ích do SXSH mang lại cho các cơ sở sản xuất cơng nghiệp cũng
rất lớn.

- Thứ nhất, khi áp dụng SXSH, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội giảm được lượng tài ngun
tiêu thụ, góp phần tạo ra một nền kinh tế trên cơ sở phát triển bền vững.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
- Thứ hai, SXSH là con đường tiếp cận tốt hơn đến các nguồn tài chính. Các tổ chức cho
vay tài chính hiện nay trên thế giới và ngay cả Việt Nam (Ngân hàng thế giới, các tổ chức
phi chính phủ, các dự án ODA, ngân hàng Việt Nam…) ngày càng quan tâm đến vấn đề
xuống cấp của mơi trường hơn bao giờ hết và những dự án tìm kiếm vốn vay hay trợ giúp
tài chính ngày càng được xem xét kỹ lưỡng về triển vọng mơi trường. SXSH tạo ra hình
ảnh tích cực của người vay tiền và do vậy cải thiện sự tiếp cận đến với các nguồn tài
chính.
- Thứ ba, thị trường hiện nay cũng rất quan tâm tới hình ảnh của doanh nghiệp thơng qua
các hoạt động BVMT. Một minh chứng cụ thể là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
khi xuất hàng sang các nước Châu Âu và Mỹ, để hàng hóa được bán với giá cao hơn,
ngồi các tiêu chuẩn về chất lượng và chủng loại sản phẩm còn phải xin được chứng nhận
“Green label” (nhãn hiệu xanh, nhãn hiệu sinh thái dành cho các sản phẩm được sản xuất
mà khơng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng mơi trường). Do đó, khi các doanh nghiệp
đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về mơi trường trong nước và các giải pháp tiếp cận về quản lý
mơi trường hợp lý (có chứng chỉ ISO 14001, thực hiện tốt các kế hoạch về SXSH, đạt
nhãn sinh thái…) thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thị trường cao cấp.
- Thứ tư, áp dụng SXSH giúp cho các doanh nghiệp tn thủ các luật định về mơi trường
tốt hơn. Trước đây, để đáp ứng được các tiêu chuẩn mơi trường ngày một chặt chẽ, các
doanh nghiệp thường sử dụng các giải pháp lắp đặt các hệ thống kiểm sốt ơ nhiễm phức
tạp và đắt tiền, chi phí vận hành lớn. Tuy nhiên với cách tiếp cận SXSH như hiện nay,
các doanh nghiệp sẽ tn thủ tiêu chuẩn xả thải một cách dễ dàng hơn, đơn giản và rẻ tiền
hơn do các chất thải đã được hạn chế ngay tại nguồn phát sinh.
SXSH khơng chỉ cải thiện mơi trường bên ngồi cơ sở cơng nghiệp mà còn cải thiện điều kiện

làm việc của chính họ. Giữ cho cơ sở sạch và khơng có chất thải, khơng có nước và hóa chất rơi
vãi, rò rỉ khơng những làm giảm khả năng xảy ra tai nạn mà còn giúp cho lực lượng lao động
kiểm sốt được những chỗ rò rỉ mới và tổn thất ngun liệu.
Tóm lại, cách tiếp cận mang tính chủ động và phòng ngừa của SXSH đã ngày càng chứng tỏ tính
ưu việt của nó trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp cải thiện mơi trường trong sản xuất, tiết kiệm
tài ngun cũng như nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cơng nghiệp. Lý luận và thực tiễn
cho thấy, SXSH thực sự mang lại lợi ích về nhiều mặt cho các doanh nghiệp cũng như cộng
đồng xã hội.
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập thơng tin
Nhằm thu nhập các thơng tin về ngành cơng nghiệp CBTS hiện nay và thơng tin về các cơ sở
CBTS ở thành phố Hồ Chí Minh, việc sử dụng phương pháp thơng tin là rất cần thiết và đem lại
nhiều hiệu quả. Thơng tin sẽ được thu thập từ 3 nguồn chính là:
- Những thơng tin trực tiếp cấp 1: thu thập thơng qua phỏng vấn trực tiếp chủ cơ sở, cơng
nhân, khách hàng, cơ quan quản lý liên quan, các số liệu quan trắc mơi trường và các
thơng tin khác do các cơ quan chun mơn đã thực hiện.
- Những thơng tin trực tiếp cấp 2: thu thập thơng qua khảo sát thực tế tại hiện trường ở các
cơ sở CBTS (đã được lựa chọn để nghiên cứu điển hình).
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
- Những thơng tin gián tiếp (cấp 3): được thu thập thơng qua những tài liệu khoa học đã
được cơng bố, các thơng tin đã được đăng tải qua phương tiện thơng tin đại chúng về
những vấn đề liên quan đến hoạt động CBTS.
• Khảo sát thực tế
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác, tính khách quan trong nghiên cứu bất cứ một đối
tượng nào. Để có thể xác định ngun nhân gây ơ nhiễm, thất thốt ngun liệu và năng lượng
và tìm được những cơ hội cải thiện mơi trường cho các cơ sở CBTS, thì phương pháp khảo sát

thực tế là đúng đắn và cần thiết. Việc khảo sát thật kỹ từng cơng đoạn của q trình sản xuất gồm
nhập liệu, thao tác và vận hành sản xuất, thải bỏ, đóng gói sản phẩm sẽ là cơ sở đề xuất những
giải pháp mang lại hiệu quả cao cho việc áp dụng SXSH.
• Phân tích, đánh giá, so sánh
- Các thành phần mơi trường: sử dụng các phương pháp thu mẫu, phân tích, đánh giá phù
hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tương ứng.
- So sánh mức sử dụng ngun liệu, năng lượng, nước… giữa các qui trình chế biến để tìm
ra giải pháp cải thiện mơi trường tối ưu nhất.
• Nghiên cứu điển hình
Trên cơ sở 06 cơ sở CBTS qui mơ vừa và nhỏ đã được khảo sát, đánh giá dựa trên các tiêu chí
được đề xuất, 01 cơ sở CBTS được thí điểm nghiên cứu điển hình bằng cách áp dụng ngăn ngừa
ơ nhiễm và SXSH.
Trong đề tài này, Cơng ty cổ phần chế biến thủy sản Quang Minh đã được lựa chọn.
• Phân tích, tổng hợp
Trên cơ sở những thơng tin có được trong q trình quan sát và điều tra thực tế cùng những số
liệu và tài liệu liên quan thu thập được, phân tích, chọn lọc và tổng hợp một cách logic để có
được sự phản ánh chung, đầy đủ về đối tượng nghiên cứu.
1.4.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những cơ sở CBTS qui mơ vừa và nhỏ đã được lựa chọn với
những tiêu chí sau:
1. Có qui mơ vừa và nhỏ (tiêu chí phân loại của Việt Nam theo Nghị định 90/2001/CP-ND
của Chính phủ).
2. Có kế hoạch hoạt động lâu dài dù phải có di dời trong tương lai.
3. Có thiện chí cải thiện tình hình mơi trường.
1.5 Kết quả của đề tài
Kết quả đạt được của đề tài gồm:
1. Báo cáo khoa học của đề tài bao gồm đủ các nội dung đã được đề xuất và các kết quả
nghiên cứu.
2. Kết q nghiên cứu thực tế áp dụng sản xuất sạch hơn tại Cơng ty cổ phần chế biến thủy
sản Quang Minh.

Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
3. Sổ tay hướng dẫn bảo vệ mơi trường cho các cơ sở chế biến thủy sản qui mơ vừa và nhỏ
theo cách tiếp cận giảm thiểu chất thải, ngăn ngừa ơ nhiễm và sản xuất sạch hơn.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MƠI TRƯỜNG CÁC CƠ
SỞ CHẾ BIẾN THỦY SẢN QUI MƠ VỪA VÀ NHỎ Ở TP. HỒ CHÍ MINH
2.1 Tổng quan về ngành chế biến thủy sản ở TP. Hồ Chí Minh
2.1.1 Những nét chung
TP. Hồ Chí Minh nằm ở tọa độ với các hướng tiếp giáp như sau:
- 10
0
50’ – 11
0
10’ vĩ độ Bắc
- 106
0
22’ – 106
0
45’kinh độ đơng.
- Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai.
- Phía Đơng giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Phía Nam giáp biển Đơng.

- Phía Tây Nam và Tây giáp tỉnh Long An, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh.
TP. Hồ Chí Minh có diện tích là 2.985 km
2
và dân số khoảng 6.117.251 người (theo số liệu
thống kê năm 2004), chiếm 7% dân số cả nước.
Khối lượng thủy sản được chế biến tại TP. Hồ Chí Minh trung bình mỗi năm khoảng 400.000 tấn
với rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Sản phẩm thủy hải sản sau khi được chế biến được phân
phối cho các thị trường như tiêu thụ nội địa khoảng 220.000 tấn, xuất khẩu khoảng 60.000 tấn
(tính tất cả các đơn vị trên địa bàn TP, khơng phân biệt cấp quản lý) và chuyển đi nơi khác
khoảng 20.000 tấn.
Theo thống kê của Bộ Thủy Sản, giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng CBTS của TP. Hồ
Chí Minh năm 1995 là 58,8 triệu USD, năm 1998 là 63,55 triệu USD và đến năm 2001 lên đến
239 triệu USD. Điều này chứng tỏ họat động xuất khẩu thủy sản của thành phố đang có chiều
hướng gia tăng. Ngành chế biến thủy sản ở thành phố trong những năm gần đây đã có những
biến động rõ rệt trong quản lý chất lượng sản phẩm. Hầu hết các cơ sở đều đã đăng ký quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam, HACCP, ISO…
• Vai trò của ngành CBTS đối với kinh tế thành phố
Có thể nhận thấy những đóng góp của ngành CBTS, trong đó có những cơ sở CBTS qui mơ vừa
và nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội của thành phố là rất lớn (thể hiện trong
Bảng 2.1).
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản thành phố (2005) đạt 1.146 tỷ đồng, chiếm khỏang 30,4%
trong tổng giá trị sản xuất nơng, lâm nghiệp và thủy sản của thành phố, trong đó một
phần khơng nhỏ là do đóng góp của các cơ sở CBTS qui mơ vừa và nhỏ.
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản càng tăng và chiếm một tỷ lệ đánh kể trong cơ cấu nơng,
lâm nghiệp và thủy sản xủa thành phố.
- Giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động mà phần đơng là phụ nữ đã góp phần vào
việc tạo cơng ăn việc làm và ổn định xã hội.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140

Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
- Mặc dù trong những năm gần đây, chỉ số phát triển của ngành thủy sản thành phố nhất là
sản lượng có chững lại nhưng giá trị sản xuất vẫn tăng điều này đã cho thấy đã có sự
chuyển dịch giá trị sản xuất từ ni trồng chuyển sang chế biến thủy sản. Chính sự phát
triển của CBTS sẽ đem lại những lợi ích về kinh tế và xã hội ngày cao.
Bảng 2.1 Giá trị sản xuất ngành thủy sản ở TP. Hồ Chí Minh
STT Giá trị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
Chỉ số phát triển GTSX (%)
847
112,2
1.006
101,0
1.146
101,8
2 Cơ cấu NN-LN-TS (%) 26,1 29,0 30,4
3 Sản lượng thủy sản (tấn)
Chỉ số phát triển SLTS (%)
60.681
113,6
56.200
92,6
56.694
94,7
4 Cơ cấu trong tổng sản phẩm (%) 0,4 0,4 0.4
(Nguồn: Số liệu thống kê chủ yếu năm 2005, Cục Thống kê TP. HCM)
2.1.2 Số lượng các cơ sở CBTS trên địa bàn TPHCM
Khi đánh giá ngành thủy sản ở TP. HCM thì phải kể đến lĩnh vực CBTS xuất khẩu, đã được Bộ
Thủy sản đánh giá là mạnh nhất trong khu vực và cả nước. Hiện nay. TP. HCM có khỏang 200

cơ sở CBTS, trong đó có nhiều cơ sở thuộc qui mơ vừa và nhỏ, có khỏang 43 đơn vị chế biến
đơng lạnh thủy sản (so với cả nước chiếm 20% tổng số nhà máy đơng lạnh) với tổng cơng suất
khỏang 370 - 400 tấn/ngày, hơn 20.000 tấn kho lạnh thành phẩm (Nguồn: Tiềm năng, thực
trạng và phương hướng phát triển kinh tế thủy sản TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010. Sở Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn TP. Hồ Chí Minh).
Trong hoạt động xuất khẩu thủy sản, hàng năm các đơn vị trên địa bàn thành phố đã xuất khẩu
khỏang 25.000 tấn sản phẩm thủy sản với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 200 triệu USD. Từ
những điều nêu trên, có thể đánh giá TP. HCM là thị trường tiêu thụ, sản xuất và CBTS vào loại
lớn nhất nước.
Từ năm 2004, có rất nhiều cơ sở CBTS di dời hoặc tạm ngưng hoạt động theo “Chương trình di
dời các cơ sở gây ơ nhiễm nghiêm trọng vào các khu cơng nghiệp và vùng lân cận của TP. Hồ
Chí Minh”. Các số liệu mà nhóm nghiên cứu khảo sát, thu thập từ các Phòng Tài ngun và Mơi
trường các quận, huyện đã cho thấy hiện nay trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có khoảng 43 cơ sở
CBTS đang hoạt động. Các cơ sở CBTS phân bố như sau:
- Quận Tân Phú: 10 cơ sở
- Huyện Bình Chánh: 9 cơ sở
- Quận 11: 5 cơ sở
- Quận Thủ Đức: 4 cơ sở
- Quận 8 : 3 cơ sở
- Các quận huyện khác:nằm rải rác với mật độ 1- 2 cơ sở/quận.huyện.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
Bảng 2.2 Danh sách các cơ sở CBTS trên địa bàn TP. HCM
STT Tên cơng ty Địa chỉ
Quận 2
01 Cơng ty LD Thủy sản Việt Nga (Seaprimfico) Trần Não, P. An Lợi Đơng, Q2
Quận 4

02 Cơng ty CP Thủy sản số 4 (Phân xưởng 1) 331 Bến Vân Đồn, P1, Q4
Quận 6
03 Cơng ty XNK và CBTS Đơng lạnh số 3 483 Phạm Văn Chí, Q6
04 Cơng ty CBTP XK Hùng Vương 139 Hồng Bàng, P6, Q6
Quận 7
05 Xí nghiệp CBTP XK Tân Thuận Ấp 3, P.Tân Thuận Đơng, Q7
06 Cơng ty Cơng nghiệp Thủy sản 10F Bùi Văn Ba, Q7
Quận 8
07 Cơng ty Sản xuất Kinh doanh XNK Quận 8 49 Bến Bình Đơng, P11, Q8
08 Xí nghiệp Đơng Lạnh Việt Long 208 Nguyễn Duy, P9, Q8
09 Cơng ty TNHH Thái Bình Dương 79 An Dương Vương, P16, Q8
Quận 9
10 Cơng ty CP CBTS Quang Minh 50 Nam Hòa, Phước Long A
Quận 11
11 Cơng ty Nơng hải sản và XD Vĩnh Thắng 8 Tống Văn Trân, P5, Q11
12 Cơng ty Thương mại XNK Hồng Lai 4 Tống Văn Trân, P5, Q11
13 Xí nghiệp CBTP Thủy sản Chợ Lớn 135 Lạc long Qn, P1, Q11
14 Cơng ty XNK và CBTS số 5 (Phân xưởng 1) 100/26 Bình Thới, P14, Q11
15 Xí nghiệp CBTP Thủy sản Bình Thới 49 Ơng Ích Khiêm, P10, Q11
Quận 12
16 Cơng ty CBTP XK KEN KEN Việt Nam 208/8 Hàng Sao, Q12
Quận Tân Bình
17 Cơng ty CP Thủy sản số 1 (Phân xưởng 2) 536 Âu Cơ, P10, Q.Tân Bình
Quận Tân Phú
18 Xí nghiệp số 9 – Cơng ty CP Thủy đặc sản 213 Hòa Bình, Q.Tân Phú
19 Cơng ty CP Thủy sản số 1 (Phân xưởng 3) 1004 Âu Cơ, P19, Q.Tân Phú
20 Xí nghiệp CBTP Cầu Tre 125/208 Hương lộ 14, Q.TP
21 Cơng ty TNHH SXTM Hưng Hợp 92 KC Hòa Bình, P12, Q.TP
22 Xí nghiệp CBTS XK ANIMEX 126 Bis Vườn Lài, P17, Q.TP
23 Cơng ty TNHH Thương mại Hồng Hà P15, Q.Tân Phú

24 Cơng ty Thủy sản Vạn Hưng 176/2A Hòa Bình, P20, Q.TP
25 Cơng ty CB Thủy hải sản XK Việp Phú 289 Lũy Bán Bích, Q.TP
26 Cơng ty TPXK Tân Bình 1/1 Trường Chinh, Q.TP
27 Cơng ty Nơng hải sản TMDV Thiên Tuế Phường 15, Q.Tân Phú
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140
Báo cáo khoa học “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể cải thiện tình hình môi trường cho các cơ sở
chế biến thủy sản qui mô vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh”
STT Tên cơng ty Địa chỉ
Quận Bình Thạnh
28 Cơng ty TNHH Nơng hải sản Sơn Hải 449/1 Nơ Trang Long, P13,Q.BT
29 Cơng ty CP XNH Gia Định 285 Nơ Trang Long, P13,Q.BT
Quận Thủ Đức
30 Cơng ty TNHH SXTM Việt Phương 40/16 Quốc lộ 13, Q.TĐ
31 Cơng ty Tồn Thắng(Phân xưởng CB đồ hộp) Phường Bình Chiểu, Q.TĐ
32 Cơng ty TNHH CBTP TM Ngọc Hà 9/159 Trường Sơn, Q.TĐ
33 Cơng ty TNHH Thương mại Phước Hưng 130-131 Kha Vạn Cân, Q.TĐ
Huyện Bình Chánh
34 Cơng ty TNHH Trung Sơn Huyện Bình Chánh
35 Cơng ty TNHH TMSX Hồng Cầm 109A Hồ Ngọc Lãm, An Lạc
36 Cơng ty TNHH Nơng thủy hải sản Tân Kiên B5/19M Trẩn Đại Nghĩa, H.BC
37 Cơng ty TNHH TM CBTS Hải Yến E1/318 Quốc lộ 50, H.BC
38 Doanh nghiệp tư nhân CBTP Tương Lai C5/18 Chánh Hưng, H.BC
39 Xí nghiệp CBTS và TP XK Chợ Lớn Huyện Bình Chánh
40 Cơng ty TNHH TM CBTP Vĩnh Lộc Huyện Bình Chánh
41 Nhà máy CBTS – Cơng ty CPTM Incomfish Huyện Bình Chánh
42 Xí nghiệp CB hải sản XK An Lạc FIMEX 530 Kinh Dương Vương, H.BC
Huyện Cần Giờ
43 Cơng ty Thủy sản Việt Long Sài Gòn Huyện Cần Giờ

(Nguồn: Thống kê từ các số liệu do Phòng Tài ngun Mơi trường các quận, huyện cung cấp, VITTEP,
2006).
2.1.3 Nguồn cung cấp ngun liệu
Sản lượng chế biến thủy hải sản ở TP. Hồ Chí Minh khoảng 400.000 tấn mỗi năm với nguồn
ngun liệu dồi dào được cung cấp từ đồng bằng sơng Cửu Long (62,5%), vùng Đơng Nam bộ
(15,0%), vùng dun hải Nam Trung bộ 50 (12,5%) và sản xuất tại chỗ (10%). Giá trị xuất khẩu
thủy sản của TP. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 27% kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước.
Các nguồn ngun liệu thủy sản nhập về thành phố theo nhiều luồng lưu thơng khác nhau, rất là
đa dạng và phong phú, gồm:
- Ngư dân các tỉnh mang đến bán ở các chợ đầu mối. Hiện tại TP. HCM có các chợ cá đầu
mối như chợ Chánh Hưng, chợ Hòa Bình, chợ Cầu Tre và hơn 220 chợ cá lớn nhỏ.
- Mua bán thơng qua hợp đồng kinh tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Thương lái trong thành phố và các tỉnh chủ động mua bán mang vào thành phố, bỏ mối
cho các cơ sở chế biến thủy sản.
- Các cơ sở chế biến thủy sản trực tiếp mua ngun liệu tại các ngư trường và nơi ni
trồng thủy sản.
Cơ quan thực hiện: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

57A Trương Quốc Dung, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ĐT/FAX: 08.8455140

×