Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa nghi sơn-thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.68 KB, 98 trang )

Nguồn : www.mtx.vn

xác nhận phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá xác nhận Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa
Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá được phê duyệt
tại Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày tháng năm 2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá./.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2009

Sở Tài nguyên và môi trường thanh hóa
KT. Giám đốc
Phó Giám đốc

Nguồn : www.mtx.vn

Các chữ viết tắt trong báo cáo
ĐTM: Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
BOD
5
: Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày ở 20
0
C.
COD: Nhu cầu ôxy hóa học.
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng.
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép.
UBND: ủy ban nhân dân.




























Mở đầu
1. Xuất xứ của báo cáo.
Nguồn : www.mtx.vn
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Trong thời đại ngày nay, nền kinh

tế tri thức đã và đang có những bước phát triển nhảy vọt đòi hỏi con người phải
có thể chất và sức khoẻ tốt để đảm bảo các nhu cầu về học tập, công tác phục vụ
cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay nước ta đã có hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân đa dạng gồm:
y tế công lập, y tế tư nhân, liên doanh liên kết với nước ngoài v.v Đến năm
2007, toàn quốc đã có 30.000 cơ sở y tế hành nghề y tư nhân, trong đó có 66
bệnh viện tư, hơn 300 phòng khám đa khoa và 87 nhà hộ sinh. Số lượng bệnh
viện tư chiếm 6% và số giường bệnh tư chiếm 3%, tỷ lệ này là rất thấp.
Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh ở Thanh Hoá được phân bố theo địa
bàn hành chính gồm: 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 26 bệnh viện đa khoa huyện, 634
trạm y tế xã với tổng số giường bệnh là 4.520 giường (không tính giường bệnh
của các trạm y tế xã) chỉ đạt 12,5 giường bệnh/1vạn dân. Nếu đến năm 2010 để
đạt được 15 giường/1vạn dân thì còn thiếu khoảng 1.000 giường bệnh.
Vì vậy cần phải có sự ra đời của các bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân
dân, thực hiện chính sách xã hội hoá công tác y tế của Đảng và Nhà nước.
Sự hình thành khu kinh tế trọng điểm Nghi Sơn với các ngành công nghiệp
mũi nhọn sẽ thu hút một lực lượng lao động lớn vào các khu công nghiệp tạo
tiền đề hình thành các khu đô thị mới với dân số tăng nhanh trong vài năm tới.
Song hiện tại trên địa bàn huyên Tĩnh Gia và khu kinh tế Nghi Sơn mới chỉ có
một trung tâm y tế huyện với quy mô 120 giường bệnh, thực chất nhiều năm qua
luôn trong tình trạng quá tải. Việc xây dựng một bệnh viện đa khoa để phục vụ
cho khu kinh tế Nghi sơn nói riêng, khu đô thị Nghi Sơn nói chung là cần thiết.
Vì vậy công ty cổ phần đầu tư Thăng Long lập dự án xây dựng bệnh viện đa khoa
Nghi Sơn với qui mô 500 giường bệnh, có đầy đủ thiết bị hiện đại và đội ngũ cán
bộ y, bác sỹ có trình độ cao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho cán bộ và nhân
dân khu vực huyện Tĩnh Gia, các huyện lân cận, đặc biệt là phục vụ khu vực kinh
tế Nghi sơn trong tương lai, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh.
Nguồn : www.mtx.vn
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, công ty CP đầu tư xây dựng Thăng

Long phối hợp với Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh
Hóa xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh
viện đa khoa Nghi Sơn.
2. Các căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM.
Báo cáo ĐTM của bệnh viện được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
+ Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam qui định: “Các cơ quan nhà nước,
Xí nghiệp, HTX, Đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách
bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo
môi trường sống”.
+ Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số: 07/2003/PL-UBTVQH khoá XI,
ngày 25/02/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Nghị định số: 103/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 12/9/2003 quy định
chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
+ Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số: 01/2004/TT-BYT ngày 06/01/2004
của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, dược tư nhân.
+ Nghị quyết số 05/CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
+ Nghị định số: 50/1998/NĐ-CP, ngày 16/7/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
+ Nghị định số: 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
+ Thông tư liên tịch số: 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT của liên Bộ
Khoa học công nghệ và môi trường và Bộ Y tế, ngày 28/12/1999 hướng dẫn về
việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế.
+ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá XI Nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành
ngày 12/12/2005.
Nguồn : www.mtx.vn
+ Luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 01/01/1995.
Điều 95 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động sản xuất

phải tuân theo Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường”.
+ Luật Đất đai của Việt Nam (Điều 4) qui định mọi cá nhân, tổ chức sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
+ Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn.
+ Quyết định số: 2342/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh
Thanh Hoá về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài
công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao và xã hội.
+ Quyết định số: 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu
chuẩn thiết kế khoa chuẩn đoám hình ảnh.
+ Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về môi trường như: TCVN - 1995 về
môi trường ban hành theo quyết định số: 229 QĐ/TĐG, ngày 25/3/1995 của Bộ
KHCN&MT; TCVN theo QĐ số: 35/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 25/6/2002
của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT, Quyết định số: 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày
18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, một số tiêu chuẩn của Bộ Y tế về
vệ sinh môi trường ban hành theo quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT. Các tiêu
chuẩn đó là:
- TCVN: 5942 - 1995. Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- TCVN: 5945 - 2005. Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN: 5937 - 2005. Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh.
- TCVN: 7382 – 2004. Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện.
Nguồn : www.mtx.vn
- TCVN: 6772 - 2000. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô
nhiễm cho phép.

- TCVN: 5938 - 2005. Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- TCVN: 5949 - 1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư -
Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN: 6962 - 2001. Rung động và chấn động - Rung động do các hoạt động
xây dựng và sản xuất công nghiệp - Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu
công cộng và dân cư.
3. Tổ chức xây dựng ĐTM.
Báo cáo do Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và môi trường Thanh Hoá lập.
+ Bước 1: Xây dựng đề cương chi tiết và khảo sát thực địa, thu thập tài liệu
có liên quan.
+ Bước 2: Liệt kê, phân tích để đánh giá các tác động tiêu cực đến môi
trường, đề ra các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đó
trong quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện.
+ Bước 3: Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn hội thảo.
+ Bước 4: Thẩm định nghiệm thu báo cáo.
- Danh sách cán bộ thực hiện báo cáo:
+ Chủ trì xây dựng báo cáo do ông Nguyễn Hữu Nghĩa, chức vụ Đoàn
trưởng chủ trì.
+ Các thành viên tham gia:
1- Đặng Hải Yến: Kỹ sư Công nghệ Môi trường; Phó phòng PT&TVMT.
2- Lê Thế Trọng: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.
3- Trịnh Thị Hồng: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.
4- Lê Thị Thu Hà: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Môi trường.
5- Đới Xuân Anh: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Môi trường.
6- Lương Văn Hải: Cử nhân Môi trường.
7- Nguyễn Xuân Cường: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.
8- Đỗ Thị Nhung: Cử nhân Hoá phân tích.
Nguồn : www.mtx.vn
9- Hoàng Tiến Dũng: Cử nhân Cao đẳng Công nghệ Môi trường.

10- Trịnh Minh Tuân: Cử nhân Cao đẳng Hoá phân tích.
11- Lê Thị Thanh Hương: Cử nhân Cao đẳng Hoá phân tích.
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 1
Mô tả Tóm tắt dự án

1.1. Giới thiệu chung.
1.1.1. Tên dự án:
Bệnh viện đa khoa nghi sơn.

1.1.2. Chủ dự án:
công ty cổ phần đầu tư thăng long.

- Địa chỉ: phường Trường Sơn, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Điện thoại: 0373.797.263; Fax: 0373.797.262.
- Ông: Lương Văn Thanh, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000381 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thanh Hoá cấp lần đầu ngày 15/3/2006 và thay đổi lần 2 ngày
07/6/2007.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV.
+ Xây dựng các hạng mục công trình bưu chính viễn thông.
+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và xây dựng dân dụng.
+ San lấp mặt bằng, kè đê và mặt đập, sạt sườn, xây dựng và kè móng cột
điện đến 500KV.
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản.
+ Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch.
+ Chăn nuôi bò sữa và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Kinh doanh điện nông thôn.

+ Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.
+ Đầu tư trung tâm chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
+ Hoạt động của bệnh viện đa khoa.
+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị hàng hoá.
1.1.3. Vị trí địa lý.
Vị trí dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình,
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá, trên tổng diện tích 45.000m
2
.
- Vị trí địa lý:

Nguồn : www.mtx.vn
+ Phía Đông: giáp Quốc lộ 1A.
+ Phía Tây: giáp đường theo quy hoạch.
+ Phía Bắc: giáp đường theo quy hoạch.
+ Phía Nam: giáp đường theo quy hoạch.
- Vị trí này tương đối thuận lợi về giao thông, nằm giữa khu kinh tế Nghi
Sơn và trung tâm kinh tế - xã hội huyện Tĩnh Gia, rất thuận lợi cho việc khám
chữa bệnh của nhân dân huyện.
1.1.4. Địa hình.
Khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện đang là đất trồng lúa của nhân dân xã
Nguyên Bình, địa hình tương đối bằng phẳng, cốt địa hình thấp hơn so với Quốc
lộ 1A khoảng 1m, trên khu đất có một số mộ của người dân (số lượng không
nhiều), khi xây dựng sẽ có phương án di chuyển và đền bù hợp lý.
1.2. Qui mô.
Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được thiết kế hoàn chỉnh với
qui mô 500 giường bệnh, bao gồm:
Các khoa, phòng ban chuyên môn - quy mô
STT Các khoa chuyên môn Quy mô (giường)
1 Khoa nội tổng hợp 100

2 Khoa ngoại tổng hợp 75
3 Khoa phụ 35
4 Khoa sản 35
5 Khoa nhi 45
6 Khoa răng hàm mặt 15
7 Khoa tai mũi họng 15
8 Khoa mắt 15
9 Khoa truyền nhiễm 30
10 Khoa y học cổ truyền 35
11 Khoa VLTL – PHCN 15
12 Khoa cấp cứu -
13 Khoa phẫu thuật- gây mê hồi sức -
14 Khoa chuẩn đoán hình ảnh -
Nguồn : www.mtx.vn
15 Khoa xét nghiệm -
16 Khoa thăm dò chức năng -
Cộng:
400 - 500
1.3. Cơ cấu tổ chức.
Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu bệnh viện thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh hành nghề Y, dược tư nhân năm 2003; Thông tư 01/2004/BYT ngày
06/01/2004 của Bộ Y tế và Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế bệnh viện.
1.3.1. Hội đồng quản trị.
Là cơ quan quyền lực cao nhất của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. Nhiệm kỳ
đầu của hội đồng quản trị do tổ chức xin thành lập bệnh viện chịu trách nhiệm.
1.3.2. Ban giám đốc bệnh viện.
Giám đốc và phó giám đốc giúp việc cho Hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm trực tiếp điều hành quản lý bệnh viện.
1.3.3. Các phòng ban chức năng.

- Hành chính quản trị.
- Kế hoạch tổng hợp.
- Tài chính kế toán.
- Y tá điều dưỡng.
- Phòng quan hệ hợp tác quốc tế.
1.3.4. Tổ chức nhân sự.
STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng
1 Chủ tịch HĐQT Người 01
2 Phó CTHHĐQT Người 03
3 Thành viên HĐQT Người 4
4 Giám đốc bệnh viện Người 01
5 Phó giám đốc Người 03
6 Trưởng khoa, phòng Người 25
7 Phó trưởng khoa, phòng Người 25
8 Bác sỹ, dược sỹ Người 80
9 Y sỹ, y tá Người 120
Nguồn : www.mtx.vn
STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng
1 Chủ tịch HĐQT Người 01
2 Phó CTHHĐQT Người 03
3 Thành viên HĐQT Người 4
10 Hộ lí, nhân viên giặt là Người 80
11 Cán bộ hành chính, quản trị Người 40
12 Nhân viên kỹ thuật Người 40
13 Bảo vệ Người 12
Tổng cộng
426
Nguồn cán bộ:
- Các bác sỹ, dược sỹ và các nhân viên y tế, các đối tượng có chuyên môn y
tế đã nghỉ hưu không làm trong các cơ sở y tế nhà nước

- Các bác sỹ mới tốt nghiệp tại các trường đại học y gửi đi đào tạo chuyên
khoa sơ bộ.
- Hợp đồng làm ngoài giờ với các thầy thuốc đang làm trong các cơ sở y tế
công lập tại các bệnh viện của Thanh Hoá và Hà Nội đưa vào cơ cấu nhân lực
của bệnh viện
- Các đối tượng trung cấp y, dược chưa có việc làm tại Thanh Hoá.
- Ngoài ra Bệnh viện sẽ còn tuyển dụng hợp đồng tạp vụ, chuyên môn
nghiệp vụ chuyên ngành theo qui chế hợp đồng tuyển dụng lao động của Bộ Lao
động-Thương Binh Xã hội
1.4. Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị.
Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị trong ngày cùng số nhân viên phục
vụ, người nhà bệnh nhân, sinh viên thực tập thống kê trong bảng 1.
Bảng 1: Số liệu thống kê về lưu lượng bệnh nhân trong ngày.
TT Phân loại lưu lượng Số lượng người
1 Lượng bệnh nhân đến khám, chữa bệnh 300
2 Người nhà bệnh nhân thường trú + đến thăm 1.200
3 Sinh viên thực tập 100
Tổng cộng:
1.600 lượt người
Nguồn : www.mtx.vn
1.5. Cơ sở hạ tầng của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn.
1.5.1. Hạ tầng kiến trúc chung của bệnh viện.
Hướng tiếp cận chính vào bệnh viện từ hướng Đông (hướng quốc lộ 1A),
hướng phụ từ đường quy hoạch phía Nam khu đất. Căc cứ vị trí khu đất cũng
như tính chất, chức năng của các khối công trình của bệnh viện và định hướng
phát triển của khu vực, phương án bố trí tổng mặt bằng được lựa chọn như sau:
Về phân khu chức năng: khu đất được phân chi thành 2 khu chức năng
chính. Khu vực phía trước bố trí các khối chính của bệnh viện bao gồm: khối
khám bệnh đa khoa và điều trị nội trú, khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng,
khối điều trị nội trú và nhà làm việc hội đồng quản trị. Khu vực phía sau bố trí

các khối gồm khoa Dinh duỡng, khoa Truyền nhiễm, khoa Chống nhiễm khuẩn,
và nhà tang lễ đại thể.
Khối khám đa khoa và điều trị ngoại trú, khối điều trị nội trú và khối kỹ
thuật cận lâm sàng sắp xếp tiếp giáp và vuông góc với nhau tạo khoảng không
gian phía trước làm sân cảnh quan, khối khám và điều trị ngoại trú cao 3 tầng bố
trí phía Bắc và quay hướng Nam, sảnh chính hướng ra sân trước bệnh viện. Đây
là khu vực tập trung đông người và phương tiện giao thông nên được ưu tiên tổ
chức các hướng tiếp cận rộng rãi và thoáng. Hình thức kiến trúc hiện đại tạo bộ
mặt chính của bệnh viện.
Khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng 3 tầng bố trí phía Nam đối diện với
nhà điều trị ngoại trú, quay hướng Bắc, khối điều trị nội trú cao 11 tầng là khối
kiến trúc chính đóng vai trò hạt nhân chủ đạo, thành phần quan trọng tạo cảnh
quan và điểm nhấn kiến trúc cho tổng thể công trình vì vậy vị trí khối này được
bố trí tại trung tâm khu đất quay mặt về phía Đông, hướng ra cổng chính bệnh
viện. Các hành lang giữa các khối công trình hợp với nhau thành các tuyến giao
thông vuông góc tạo sự tiện lợi trong quá trình liên hệ khám chữa bệnh của bác
sĩ và bệnh nhân.
Khối nhà hành chính có quy mô 3 tầng bố trí tại góc Đông - Nam khu đất,
ngăn cách với nhà khám điều trị ngoại trú bằng hệ thống đường giao thông và
Nguồn : www.mtx.vn
sân vườn tạo không gian yên tĩnh cho khối hành chính làm việc riêng biệt. Công
trình bố trí quay hướng Tây Nam, có sảnh vào riêng cách biệt.
Khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn quy mô 2
tầng, nhà tang lễ – giải phẫu bệnh lí 1 tầng bố trí phía sau khối điều trị nội trú,
các khối công trình này sắp xếp thẳng hàng với nhau và hướng ra phía đường
giao thông nội bộ, vị trí khoa dinh dưỡng tại góc Tây – Nam khu đất, tiếp đến là
khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn và cuối cùng là nhà Tang lễ – Giải
phẫu bệnh (góc Tây – Bắc khu đất). Khu xử lí nước thải bố trí phía sau khoa
chống nhiễm khuẩn và giáp với đường quy hoạch phía Tây để thuận tiện cho
việc thu nước từ các công trình phía trong và việc thoát nước đã qua xử lí ra hệ

thống thoát nước chung của khu vực.
Gara xe đạp xe máy và bãi đỗ xe bố trí tại 2 khu vực phía Đông và phía
Nam khu đất giáp với cổng chính và cổng phụ bệnh viện để tạo sự thuận lợi cho
việc ra vào của các phương tiện giao thông.
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phương án:
Tổng diện tích đất khu đất : 42.077m
2
.
Trong đó :
- Diện tích xây dựng công trình 9.423 m
2
.
- Mật độ xây dựng 22.4%
- Diện tích sân đường nội bộ 12.114 m
2
.
- Diện tích sân lát gạch BLock 12.254 m
2
.
- Diện tích cây xanh 8284 m
2
.
“Quy mô công suất thiết kế xây dựng được trình bầy ở phần phụ lục”.
1.5.2. Hệ thống cung cấp điện.
Vị trí khu đất lập dự án có tuyến điện trung thế 35KV đi qua. Để đảm bảo
an khoảng cách hành lang an toàn lưới điện và cho các công trình thì tuyến
đường dây trung thế này cần được di chuyển ra ngoài ranh giới khu đất lập dự
án. Chiều dài tuyến đường dây trung thế 35KV cần di chuyển dự kiến dài 415m.
Bảng tổng công suất


TT Hộ tiêu thụ
Công suất
phụ tải KW
Hệ số không
đồng thời K
đt
Hệ số cos ϕ
Công suất
tính toán KW
Nguồn : www.mtx.vn
1 Nhà trực 1,3 0,75 0,8 1,218
2 Nhà điều hành 12,96 0,75 0,8 12,15
3 Khu khám và điều trị 500 0,75 0,8 468,75
4 Khoa truyền nhiễm 40 0,75 0,8 37,5
5 Khoa dinh dỡng 45 0,75 0,8 42,18
6
Khoa ch
ống nhiễm khuẩn 7,5 0,75 0,8 7,03
7 Nhà tang lễ 12,6 0,75 0,8 11,81
8 Nhà làm việc 15,6 0,75 0,8 14,625
9 Điện chiếu sáng 4,5 1 1 4,5
10 Tổng 639,46 599,77
Căn cứ vào công suất toàn phần chọn máy biến áp có công suất 2x320
KVA-10(22)/0.4KV.
Giải pháp về hệ thông cấp điện.
- Mạng trung thế 35KV: Mạng trung thế từ diểm đấu nối đến trạm biến áp
xây dựng mới dự kiến có chiều dài dự kiến 35m. Dây dẫn dùng cáp
AL/XLPE/PVC.
- Trạm biến áp: Xây mới 01trạm biến áp công suất 2x250KVA-35/0.4KV
cấp điện cho các công trình và hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ.

- Mạng hạ thế 0.4KV: Mạng hạ thế bao gồm các tuyến cáp ngầm từ tủ điện
hạ thế cấp điện cho các công trình. Tuyến cáp ngầm hạ thế dùng cáp
Cu/XLPE/DSTA/PVC có chiều dài dự kiến 920m.
- Hệ thống điện chiếu sáng (đèn bảo vệ): Dùng đèn thuỷ ngân cao áp
250W-220V, dây dẫn cấp nguồn được đi ngầm đất. Tuyến điện chiếu sáng có
chiều dài dự kiến 740m. Điều khiển bật, tắt các đèn bằng tủ điều khiển điện
chiếu sáng.
- Mạng điện trong nhà: Toàn bộ hệ thống dây dẫn trong nhà đều đi ngầm
tường, ngầm trần và đặt trong ống nhựa PVC. Từng tầng và từng thiết bị, tuỳ
theo công suất, vị trí lắp đặt, được phân pha trực tiếp theo các đường trục ( phân
Nguồn : www.mtx.vn
pha nhánh ) với mục đích cân bằng phụ tải đảm bảo chất lượng điện áp và đảm
bảo tính an toàn cho hệ thống.
Các ổ cắm sử dụng là loại âm tường một pha ba cực 250V/10A và
250V/5A có cực nối để đảm bảo an toàn cho các thiết bị xử dụng điện.
Chiếu sáng: hệ thống điện chiếu sáng được tính toán phù hợp với từng
phòng, từng không gian theo yêu cầu sử dụng cụ thể; sử dụng ánh sáng đèn
huỳnh quang kết hợp với ánh sáng đèn nung sáng để tạo ra môi trường ánh sáng
phù hợp với mục đích sử dụng. Công suất chiếu sáng được tính theo TCVN,
chủng loại và công suất của các loại đèn được tính chọn đảm bảo đúng theo độ
rọi quy định.
Hệ thống chống sét : Giải pháp chống sét cho công trình tuân thủ theo
TCXD 46:1984. Chống sét cho các công trình xây dựng- Tiêu chuẩn thiết kế.
- Hệ thống chống sét được nối đất thực hiện theo kiểu kim thu sét.
- Hệ thống nối đất dùng cọc thép góc L63x63x5 dài L = 2500 đóng đúng
theo sơ đồ chống sét.
- Hệ thống dây dẫn dùng thép tròn Φ 16 hoặc thép dẹt 40 x4 chôn sâu 0,8 m
so với cốt san nền. Điện trở nối đất R

≤ 10 Ω .

1.5.3. Hệ thống cấp nước.
Nguồn nước cấp : Nguồn nước cấp (dự kiến) cho bệnh viện được lấy từ
đường ống cấp nước nằm trên Quốc lộ 1A
a) Nhu cầu dùng nước sinh hoạt trong ngày.
Trên cơ sở tính chất công trình là bệnh viện nên tiêu chuẩn dùng nước sinh
hoạt trong công trình bao gồm:
- Nước sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, qtc = 20 l/ người. ng đ.
- Nước sinh hoạt của bệnh nhân, qtc = 250
÷
300 l/giường bệnh/ngày.
ngdmQ
SH
/5,133
1000
20426
1000
500250
3
=
×
+
×
=

Làm tròn Q
SH
= 140 m
3
/ ngđ.
- Nhu cầu nước cứu hoả cho hệ thống cứu hoả vách tường : 5 l/s.

ngdmQ
CC
/54
1000
360035
3
=
×
×
=

Nguồn : www.mtx.vn
b) Tính toán dung tích bể chứa.
3
19454140 mW
BC
=+=


xây dựng bể chứa có dung tích 200 m
3
.
c) Cấp nước ngoài nhà.
Dựa trên yêu cầu cần cấp đầy đủ lưu lượng và áp lực, tới tất cả các đối tượng
dùng nước liên tục, an toàn trong ngày đêm nên chọn sơ đồ cấp nước như sau:
Nước sạch từ mạng ngoài Bể chứa ngầm Trạm bơm
Bể nước mái Cấp xuống các ống đứng (sinh hoạt + chữa
cháy).
Nguồn nước cấp được lấy từ hệ thống cấp nước của đô thị Nghi Sơn, cấp
vào bể chứa nước ngầm , dung tích bể chứa bao gồm cả lượng nước dùng cho

sinh hoạt và lượng nước chữa cháy ( trong 3 giờ). Trước khi cấp vào bể nước
ngầm, bố trí hộp đồng hồ đo nước cho toàn công trình, mục đích tiện quản lý và
chống rò rỉ, thất thoát.
Trạm bơm nước được bố trí hợp khối với bể chứa, diện tích tối thiểu là 20
m
2
(trong đó đặt cả máy bơm sinh hoạt và chữa cháy). Tại trạm bơm bố trí hai
bơm sinh hoạt chạy bằng điện (trong đó có một bơm dự phòng) bơm nước từ bể
ngầm cấp lên bể nước trên mái, kết hợp bố trí hai bơm chữa cháy (trong đó một
bơm chạy bằng điện, một bơm chạy bằng diezel) cấp cho các họng chữa cháy
vách tường.
Ngoài ra, trong sân công trình còn bố trí các trụ bổ xung nước để lực
lượng PCCC cấp nước bổ xung vào hệ thống khi cần thiết.
Hệ thống cấp nước ngoài nhà dùng ống thép tráng kẽm có đường kính
D50
÷
D100mm.
d) Cấp nước trong nhà.
- Nước từ bể chứa được nhóm máy bơm sinh hoạt cấp lên két nước mái
đặt trên mái khối điều trị nội trú cao 11 tâng. Nước từ két mái nước cấp xuống
cho nhu cầu sinh hoạt và cho nhu cầu cứu hoả ban đầu khi có cháy của toàn nhà.
Nguồn : www.mtx.vn
- Đối với các khu nhà thấp tầng từ 1
÷
2 tầng (như nhà tang lễ – giái phẫu
bệnh, khoa chống nhiễm khuẩn, khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm) thì chỉ
cần thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Đối với các khu nhà 3 tầng (như nhà điều hành, khối khám đa khoa, khối
kỹ thuật cận lâm sàng) và nhà 11 tầng (khối điều trị nội trú) ngoài hệ thống cấp
nước sinh hoạt, cần thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy.

- Bể nước mái, két mái của công trình có tác dụng điều hoà lưu lượng và
áp lực, lưu lượng nước được tính đầy đủ theo tiêu chuẩn quy phạm hiện hành
trong đó có cả lượng nước sinh hoạt và dự trữ chữa cháy ( trong 10 phút).
- Nước từ bể trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh qua các
van khoá cung cấp cho tất cả các thiết bị WC cấp nước.
- Vật liệu đường ống cấp nước dùng bằng nhựa cao cấp PPR có đường
kính từ D20 đến D80. Đường ống cấp đi trong các hộp kỹ thuật, trên trần giả,
ngầm trong sàn hoặc ngầm tường.
- Các thiết bị vệ sinh và phụ tùng cấp nước phải được sản xuất từ các vật
liệu rắn, bền và có bề mặt trong nhẵn và trơn, sạch và không thấm nước. Tất cả
các thiết bị phải đồng bộ, mới 100% dúng chất lượng thiết kế yêu cầu, phù hợp
với tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn quốc tế được các cơ
quan có chủ quyền chấp thuận.
1.5.4. Hệ thống thoát nước.
- Do nước thải bệnh viện có chứa nhiều vi trùng gây bệnh và thuốc kháng
sinh, thuốc sát trùng. Do đó nước thải bệnh viện phải được xử lý trước khi xả
vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Thiết kế hệ thống cống tròn BTCT có đường kính D200
÷
D300mm dẫn
nước thải từ các khối nhà về bể xử lý nước thải của bệnh viện.
- Trên tuyến cống D200, D300 (và tại các vị trí gần các khu vệ sinh) bố trí
các hố ga thu nước. Khoảng cách 20
÷
30 m/1 hố ga.
- Nước cấp sau khi sử dụng thải ra ngoài công trình, nhiệm vụ của hệ
thống thoát nước là thu gom, vận chuyển và xử lý sơ bộ trước khi thoát ra mạng
chung của khu vực .
Nguồn : www.mtx.vn
- Hệ thống thoát nước thải của công trình được thiết kế cho tất cả các khu

vệ sinh. Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo hai hệ thống riêng biệt: hệ
thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân.
- Nước bẩn từ các chậu rửa, bồn tắm, lưới thu sàn được thoát vào các ống
đứng thoát nước có đường kính 110 mm thoát ra các hố ga thoát nước bẩn rồi
theo tuyến cống D200
÷
D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống chung
của thành phố.
- Nước thải thu từ các xí bệt và các âu tiểu được thu vào các ống đứng có
đường kính D140 mm thoát riêng vào ngăn chứa của bể tự hoại để xử lý sơ bộ
rồi theo tuyến cống D200
÷
D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống
chung của Khu vực.
- Bố trí các ống thông hơi cho các ống đứng thoát phân và thoát nước bẩn.
Ngoài ra còn bố trí ống thông hơi cho bể tự hoại và các khu vệ sinh. Tất cả các
ống thông hơi đều thiết kế vượt mái 700mm và dùng các chụp thông hơi chụp
trên đầu ống để bảo vệ ống. Dường kính ống thông hơi dự kiến D60mm.
- Trên các đường ống thoát phân bố trí các miệng kiểm tra ( cứ hai tầng
lại bố trí một miệng kiểm tra, mục đích xúc rửa, thông tắc khi có sự cố).
- Toàn bộ hệ thống đường ống thoát nước trong nhà đều sử dụng ống nhựa
UPVC và các phụ kiện đồng bộ có đường kính từ D34mm
÷
D150mm. đường ống
trong nhà đi trên trần giả, ngầm tường hoặc ngầm nhà và đi trong các hộp kỹ thuật
với độ dốc đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo khả năng tự chảy.
- Bố trí các bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước phân, nước tiểu. Bể tự hoại
được đặt ngoài công trình, gần vị trí chân các ống đứng thoát nước phân, tiểu
mục đích tiện cho việc tiếp nhận nước thải. Dung tích bể tự hoại được tính toán
đầy đủ theo tiêu chuẩn hiện hành (dựa vào lưu lượng nước cấp và lượng cặn hữu

cơ có trong nước thải).
- Nước mưa được thu từ mái nhà bằng xi nô, phễu thu, các đường ống
đứng thu nước mái và nước mặt sân, chảy vào rãnh bê tông có nắp đan, sau đó
xả ra đường ống thoát nước mưa của khu vực.
Nguồn : www.mtx.vn
1.6. Tổng mức đầu tư.
a) Tổng hợp kinh phí phần xây lắp.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT

Hạng mục công trình
ĐV
tính Khối lượng xuất ĐT Thành tiền
A Phần công trình chính 203,056

1 Nhà khám bệnh ngoại trú m
2
5,164

5.50

28,402

2 Nhà kỹ thuật cận lâm sàng m
2
6,246

5.50

34,353


3 Nhà điều trị nội trú m
2
18,402

6.50

119,613

4 Nhà chống nhiễm khuẩn m
2
285

4.50

1,283

5 Khoa Truyền Nhiễm m
2
1,012

5.00

5,060

6 Nhà điều hành m
2
650

5.00


3,250

7 Nhà khoa dinh dỡng m
2
1,580

5.00

7,900

8 Nhà Tang lễ – Giải phẫu bệnh m
2
639

5.00

3,195

B Công trình phụ trợ
1,521

8 Nhà trực bảo vệ m
2
40

3.50

140


9 Cổng chính+cổng phụ Cái 2

50.00

100

10 Hàng rào sắt thoáng M 435

1.80

783

11 Hàng rào xây gạch M 415

1.20

498

C Công trình HTKT 20,392

13 San lấp mặt bằng m
3
57,927

0.25

14,482

14 Diện tích mặt đường BTXM m
2

12,114

0.20

2,423

15 Diện tích mặt đường lát gạch Block m
2
12,254

0.25

3,064

16 Giếng thăm Cái 15

5.00

75

17 Cống BTCT D400 M 436

0.80

349

D Phần cấp nước

239.9


20 ống HDPE D100 M 407

0.30

122.1

21 ống HDPE D60 M 209

0.20

41.8

22 ống HDPE D50 M 100

0.20

20.0

24 Trụ cứu hoả DN100 cái 2

4.00

8.0

25 Phụ kiện nối ống (tính bằng 25%) 48.0

27 Bể chứa 200 m
3
Bể 1


350.00

350

E Phần thoát nước thải

303.1

26 Cống BTCT D200 M 258

0.50

129

27 Cống BTCT D300 M 115

0.70

80.5

28 Hố ga Cái 11

3.00

33

Nguồn : www.mtx.vn
29 Phụ kiện khác (25%) 60.6

F Phần cấp điện 1,901.3


30 Đường điện trung áp 22 KV M 0.075

950.00

71.25

31 Đường điện hạ thế (cáp ngầm) Km 1.20

600.00

720

32 Đường điện chiếu sáng Km 1.10

550.00

605

33
Trạm biến áp 2x320 KVA-
10(22)/0,4 KV Trạm 1

480.00

480

34 Tủ điều khiển điện chiếu sáng Tủ 1

25.00


25

Cộng phần xây lắp =A+B+C+D+E+F 227,413

b) Tổng hợp kinh phí phần thiết bị.
Kinh phí đầu tư thiết bị gồm thiết bị y tế và thiết bị phục vụ xây dựng công trình.
- Tổng hợp kinh phí phần thiết bị +trang bị văn phòng:
Đơn vị tính :Triệu đồng
STT

Tên thiết bị ĐV tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền
Thang máy
9,000.00

1 Thang tải bệnh nhân Cái 5

800

4000
2
Thang máy phục vụ BS,
người nhà bệnh nhân Cái 10

500

5,000.00


Phòng tổ chức cán bộ

37.00

1 Bàn làm việc Cái 6

1

6.00

2 Ghế Cái 20

0.45

9.00

3 Tủ đựng tài liệu Cái 6

2

12.00

4 Máy in + máy tính Bộ 1

10

10.00

5 Phòng hành chính quản trị
123.00

1 Tủ đựng tài liệu Cái 10


2

20.00

2 Bàn làm việc Cái 20

1

20.00

3 Ghế Cái 40

0.45

18.00

4 Hệ thống chiếu qua máy tính HT 1

20

20.00

5 Hệ thống tăng âm hội trường HT 1

15

15.00

6 Máy vi tính + máy in Bộ 5


10

50.00

Phòng kế toán tài chính
107.00

1 Bàn làm việc Cái 15

1

15.00

2 Ghế Cái 30

0.45

13.5

3 Tủ đựng tài liệu Cái 6

2

12.00

4 Giá sách Cái 5

2


10.00

Nguồn : www.mtx.vn
5 Máy vi tính + máy in Bộ 6

10

60.00

6 Két đựng tiền Cái 1

10

10.00


Tổng cộng

9,267.00

- Tổng hợp kinh phí phần thiết bị y tế :
Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư thiết bị y tế
(Chi tiết xem phụ lục kèm theo dự án)

Đơn vị tính : 1000 đồng
TT Khoa Đơn vị tính giá trị
1 Khoa khám bệnh 1000đ 904,100

2 Khoa hồi sức cấp cứu 1000đ 2,900,150


3 Khoa nội tổng hợp 1000đ 7,359,385

4 Khoa tai mũi họng 1000đ 2,063,505

5 Khoa răng hàm mặt 1000đ 1,848,285

6 Khoa mắt 1000đ 2,054,625

7 Khoa huyết học truyền máu 1000đ 12,850,195

8 Khoa hoá vi sinh 1000đ 7,930,970

9 Khoa chuẩn đoán hình ảnh 1000đ 58,385,625

10 Khoa chống nhiễm khuẩn 1000đ 2,418,500

11 Khoa vật lý trị liệu 1000đ 3,790,585

12 Khoa truyền nhiễm 1000đ 1,892,170

13 Khoa y học cổ truyền 1000đ 458,920

14 Khoa nhi 1000đ 458,160

15 Khoa ngoại tổng hợp 1000đ 760,680

16 Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức 1000đ 1,711,800

17 Khoa sản phụ 1000đ 1,259,800



Tổng cộng

109,047,455

c) Kinh phí đền bù GPMB.
Căn cứ tính đền bù GPMB:
Nguồn : www.mtx.vn
- Quyết định số 4307/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh
Thanh Hoá về quy định giá các loại đất.
- Quyết định số 183/2005/QĐ-UB ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Thanh
Hoá về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng
mặt bằng.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Tổng diện tích khu đất quy hoạch : 42.077 m
2

Đền bù đất (tạm tính 50.000 đ/m
2
đất trồng cây nông nghiệp).
42.077 m
2
x 50.000 đ/m

2
= 2.103.850.000 đồng.
Kinh phí hỗ trợ : (Tạm tính 25.000 đ/m
2
).
42.077 m
2
x 25.000 đ/m
2
= 1.051.925.000 đồng.
Chi phí phục vụ hội đồng đền bù GPMB.
2.103.850.000 đ x 2% = 42.077.000 đồng.
Giá trị đền bù GPMB tạm tính.
3.155.775.000 đồng + 42.077.000 đồng = 3.197.852.000 đồng.
d) Tổng hợp kinh phí đầu tư.
Đơn vị tính: triệu đồng

TT

Hạng mục công trình

hiệu
Định
mức
Thành

tiền

Ghi chú
A Xây lắp

G
XD

27.412,60


B Thiết bị
G
TB

118.314,46


1 Thiết bị y tế 109.047,46


2 Thiết bị khác 9.267,00


C Bồi thường GPMB
Ggpmb


3.197,85


Nguồn : www.mtx.vn
D Chi phí QLDA
G
QLDA

1,392%
4.812,52

= 1.392%*(G
XD
+G
TB
)
E Chi phí t vấn đầu t xây dựng
G
TV

9.448,39


1 Khảo sát địa hình ( tạm tính) 20,00


2 Khảo sát địa chất CT (tam tính) 200,00


3 Lập dự án đầu tư 0,244% 843,57

= 0.244%*(G
XD
+G
TB
)
4 Thiết kế KTTC 2,08% 4.730,18


= 2.08%*G
XD

5 Thẩm tra TKKT thi công 0,075% 170,56

= 0,075*Gxd
6 Thẩm tra dự toán công trình 0,0725%

164,87

= 0.0725%*GXD
7
Lập hồ sơ mời thầu thi công
XD 0,0685%

155,78

= 0.0685%*G
XD

8
L
ập hồ sơ mời thầu cung cấp TB 0,07% 86,37

= 0.07%*G
TB

9 Giám sát thi công 1,21% 2.751,69

= 1.21%*G

XD

10 Giám sát lắp đặt thiết bị 0,28% 325,36

= 0.28%*G
TB

F Chi phí khác

1.514,28


1 Chi phí bảo hiểm công trình 0,308% 1.064,84

= 0.3%*(G
XD
+G
TB
)
2 Chi phí thanh quyết toán 0,130% 449,45

= 0.13%*(G
XD
+G
TB
)
G Dự phòng
DP
54.553,59



1
Chi phí dự phòng cho yếu tố
khối lượng phát sinh
5,0% 18.235,01

= 5%(A+B+C+D+E+F)
2
Chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá
10,00% 36.318,58

= 10%(A+B+C+D+E)

Tổng mức đầu tư

419.253,69

= A+B+C+D+E+F+G
Tổng mức đầu tư : 419.253.690.000 đồng.
(Bốn trăm mười chín tỷ, hai trăm năm ba triệu, sáu trăm chín mươi nghìn
đồng chẵn)
Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn tự có của doanh nghiệp.
- Vốn vay ưu đãi.
- Vốn huy động từ các cổ đông khác.
Ghi chú : Cách tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá căn cứ theo
hướng dẫn tại thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007. Do tỉnh Thanh Hoá
chưa ban hành chỉ số giá xây dựng, đơn vị tư vấn sử dụng chỉ số giá xây dựng áp
dụng cho thành phố Hà Nội do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo văn bản số

Nguồn : www.mtx.vn
1601/BXD-VP ngày 25/7/2007. Thời gian dự kiến thực hiện dự án trong 3 năm .
Chỉ số giá xây dựng tính trong dự án là chỉ số giá xây dựng bình quân trong 5
năm gần nhất là 2004, 2005,2006, 2007 và 2008.
1.7. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án.
Căn cứ tổng mức đầu tư 419.253.690.000 dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn
thuộc dự án nhóm B theo nghị định 209/NĐ-CP thời gian thực hiện dự án là 04 năm
.
Như vậy thời gian thực hiên dự án như sau :
- Thẩm định và phê duyệt dự án : tháng 05 năm 2009
- Lập Thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán : tháng 6 - 8 năm 2009
- Thẩm tra thiết kế bản vẽ TC và DT : tháng 9 năm 2009
- Lựa chọn nhà thầu – khởi công : Tháng 10 năm 2009
- Hoàn thành đưa vào sử dụng : Tháng 10 năm 2012

Nguồn : www.mtx.vn
Chương 2
Điều kiện tự nhiên, môi trường
và kinh tế - xã hội khu vực dự án

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.
2.1.1. Vị trí địa lý.
Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh
Nghệ An, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây
giáp huyện Nông Cống và Như Thanh.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tĩnh Gia là 450 km
2
. Địa hình bán
sơn địa, bao gồm những hang động hoang sơ, vùng đồng bằng và đất bãi ven
biển, đường biển dài với những bãi cát mịn, cùng với quần thể các đảo nhỏ, 3

cửa lạch, 2 cảng biển lớn đã tạo cho Tĩnh Gia tiềm năng và lợi thế đặc biệt.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu.
- Huyện Tĩnh Gia mang những đặc tính của khí hậu tỉnh Thanh Hoá, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đây là vùng có nền nhiệt độ cao, mùa Đông không
lạnh lắm, mùa Hè tương đối nóng do ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam.
2.1.2.1. Nhiệt độ.
Nền nhiệt độ của huyện Tĩnh Gia khá cao 8.600
0
C/năm, nằm trong giới hạn
của chế độ khí hậu nhiệt đới (7.500 - 9.500
0
C). Biên độ trung bình ngày: 6,3
0
C.
Chế độ nhiệt được hình thành theo 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Mùa nóng với nhiệt độ trung bình tháng trên 25
0
C. Tháng 7 là tháng nóng
nhất với nhiệt độ trung bình 28,9
0
C và đạt cực đại trên 40
0
C.
Mùa lạnh với nhiệt độ trung bình tháng nhỏ hơn 20
0
C. Tháng 1 là tháng rét
nhất với nhiệt độ trung bình 15,5
0

C và nhiệt độ tối thấp nhiệt đới đạt thấp nhất là
4 - 5
0
C. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất các tháng trong năm tại Thanh
Hoá được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Thanh Hoá:

×