Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tự doanh CK của SSI 2012x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.7 KB, 30 trang )

Kinh doanh chứng khoán
TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI: Hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty
chứng khoán Sài Gòn ( SSI ) trong 6 tháng đầu năm 2012
Nhóm 4 Page 1
Kinh doanh chứng khoán
Mục lục
A. Lí thuyết
I. Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1) Khái niệm công ty chứng khoán
2) Phân loại công ty chứng khoán
3) Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
4) Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
5) Vai trò của công ty chứng khoán
6) Các hoạt động của công ty chứng khoán
II. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
1) Khái niệm tự doanh chứng khoán
2) Mục đích của hoạt động tự doanh
3) Đặc điểm của hoạt động tự doanh
4) Những yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện hoạt động tự doanh
5) Quy trình hoạt động tự doanh chứng khoán
6) Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh
B. Thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán Sài
Gòn ( SSI )
I. Giới thiệu về SSI
II. Hoạt động tự doanh chứng khoán của SSI nửa đầu năm 2012
1) Tình hình kinh tế và thị trường năm 2012
2) Tình hình hoạt động chung của SSI nửa đầu năm 2012
3) Hoạt động tự doanh chứng khoán của SSI nửa đầu năm 2012
a) Danh mục đầu tư của SSI


- Đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư dài hạn
b) Chiến lược đầu tư của SSI
c) Doanh thu từ hoạt động tự doanh của SSI
d) Lợi nhuận từ hoạt động tự doanh
Lời mở đầu
Nhóm 4 Page 2
Kinh doanh chứng khoán
Thị trường chứng khoán ( TTCK ) Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ
tháng 7/2000. Sau gần 12 năm hoạt động , TTCK đã tạo ra một kênh huy động vốn
gián tiếp quan trọng cho nền kinh tế. Do đó, các công ty chứng khoán ( CTCK)
cũng phải đầu tư mạnh mẽ về nhiều mặt cả về số lượng nhân viên lẫn chất lượng
để hoàn thiện chính mình và cạnh tranh cùng phát triển.Và để cạnh tranh một cách
lành mạnh thì các CTCK phải nhanh chóng phát triển các nghiệp vụ của mình bởi
khi nhà đầu tư đánh giá về một CTCK đó có tốt hay không, dịch vụ ra sao và một
trong những hoạt động thể hiện phần lớn điều đó là hoạt động tự doanh, nó mang
lại một phần lợi nhuận cốt lõi cho CTCK.
Hoạt động tự doanh nếu triển khai tốt sẽ giúp một CTCK nâng cao tiềm lực
tài chính, song nếu hoạt động yếu kém thì có thể gây ra tổn thất nặng nề.Nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động tự doanh trong CTCK, chúng em quyết định
chọn đề tài thảo luận là : Tìm hiểu về hoạt động tự doanh của CTCK Sài Gòn
(SSI), để từ đó có cái nhìn sâu sắc, cụ thể và chính xác hơn về nghiêp vụ này.
A. Lí thuyết
I. Các vấn đề cơ bản về CTCK
1) Khái niệm công ty chứng khoán
Nhóm 4 Page 3
Kinh doanh chứng khoán
CTCK là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật từng nước để
thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Ví dụ: ở Nhật Bản quy định CTCK là công ty cổ phần được cấp giấy phép hoạt

động kinh doanh chứng khoán. Ở các nước EU thì CTCK được hiểu là pháp nhân
thực hiện các dịch vụ đầu tư cho bên thứ ba như là nghề nghiệp chính của
mình.Tuy nhiên các nước thành viên EU có thể quy định CTCK có thể thành lập
dưới hình thức không có tư cách pháp nhân nếu địa vị pháp lí của công ty đó đủ để
đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba như khi công ty được thành lập dưới hình thức
có tư cách pháp nhân.
Theo quy định ở Việt Nam, CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh
trong lĩnh vực chứng khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động : môi giới,
tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm
lợi nhuận.
Ngoài các loại hình kinh doanh trên CTCK chỉ được phép thực hiện một số
hoạt động có liên quan đến chứng khoán như tư vấn tài chính, lưu kí chứng
khoán….
2) Phân loại công ty chứng khoán
a) Theo mô hình và tổ chức CTCK
- Mô hình đa năng
Theo mô hình này các Ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là
chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô
hình này chia thành hai loại :
 Mô hình đa năng một phần : các Ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty hoạt động
tách rời
 Mô hình đa năng toàn phần: Các Ngân hàng được kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ
 Ưu điểm của mô hình đa năng
• Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm
bớt rủi roc ho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu
đựng các biến động của TTCK
• Ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh
doanh chứng khoán.

 Nhược điểm:
Nhóm 4 Page 4
Kinh doanh chứng khoán
• Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu
hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát
hành cổ phiếu, trái phiếu
• Dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên TTCK, ảnh
hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do
không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
- Mô hình chuyên doanh: Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các
công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận,
cá ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán
Ưu điểm:
• Tạo điều kiện cho TTCK phát triển
• Mô hình này được áp dụng ở rất nhiều nước.Tuy nhiên thời gian gần
đây, các nước này có xu hướng xóa bỏ dần hàng rào ngăn cách hai
loại hình kinh doanh là tiền tệ và chứng khoán.
b) Theo hình thức tổ chức
- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
3) Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
- Vốn pháp định của CTCK thường được quy định cụ thể cho từng loại
hình kinh doanh.
Ví dụ: Các CTCK Hàn Quốc muốn tham gia ba loại hình kinh doanh: môi giới,
tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán phải có vốn pháp định tối thiểu 50 tỉ
Won
Cụ thể ở Việt Nam, vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh là:
• Môi giới chứng khoán : 25 tỉ VND
• Tự doanh chứng khoán: 100 tỉ VND

• Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỉ VND
• Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỉ VND
- Điều kiện về nhân sự : có trình độ chuyên môn và đáp ứng tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp, hoạt động theo đúng pháp luật.
- Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật: đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán
4) Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Nhóm 4 Page 5
Kinh doanh chứng khoán
a) Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức
CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách
hàng.
Kinh doanh có kĩ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm
 Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty
 Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hàng khi chưa được đồng ý bằng văn bản, yêu cầu của cơ quan
quản lí nhà nước
 CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho
khách hàng và giải thích rõ rang về các rủi ro mà khách hàng có thể phải
gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư
mà họ tư vấn
 CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù
lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
 Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư
chứng khoán để bảo vệ lợi ích của khách hàng trong trường hợp CTCK mất
khả năng thanh toán
 Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián,các CTCK không được phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây
thiệt hại đến lợi ích của khách hàng
 Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng

và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc
các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng
b) Nhóm nguyên tắc mang tính tài chính
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo
theo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
chứng khoán với khách hàng.
CTCK không được dung tiền của khách hàng làm nguồn tài chính kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
mình.CTCK không được dung chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
Nhóm 4 Page 6
Kinh doanh chứng khoán
5) Vai trò của công ty chứng khoán
a) Đối với tổ chức phát hành
CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn
chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các
bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn
CTCK đảm nhận vai trò này thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi
giới chứng khoán.
b) Đối với TTCK
• Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.Giá chứng khoán là do thị
trường quyết định.Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua
và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia
trực tiếp vào quá trình mua bán.Các CTCK là thành viên của thị
trường, vì vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua
đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành
đưa ra mức giá đầu tiên. Vì vậy, giá cả mỗi loại chứng khoán giao
dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Các CTCK sẽ giành
một tỉ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị

trường.
• Góp phần tăng tính thanh khoản của các tài sản chính
CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1,
do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các
CTCK không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào SXKD cho
các nhà phát hành mà còn tăng tính thanh khoản của các tài sản chính
được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán
trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua/ bán các CTCK
giúp nhà đầu tư chứng khoán chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
và ngươc lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản
của những tài sản chính.
c) Đối với Nhà quản lí
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung và các CTCK nói riêng thông qua
các Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ
chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng đắn thực tế và chính xác giá
trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của
Nhóm 4 Page 7
Kinh doanh chứng khoán
các công ty từng ngày một trên các báo cáo tài chính, ngoài ra chứng khoán của
nhiều công ty lớn không được niêm yết ở Sở giao dịch cũng có thể được công bố
trên các tờ báo tài chính.
d) Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn và quản lí danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, từ đó giúp nâng cao hiệu
quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung gian sẽ
làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên trên TTCK sự biến động
thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho
những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước
khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao
và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách

hiệu quả.
 Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần thiết
và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, cơ quan quản lí thị trường
và đối với TTCK nói chung.Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp
vụ hoạt động của CTCK.
6) Các hoạt động của công ty chứng khoán
- Hoạt động môi giới
- Hoạt động tự doanh
- Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Hoạt động tư vấn đầu tư
- Quản lí danh mục đầu tư
- Nghiệp vụ phụ trợ:
• Lưu kí chứng khoán
• quản lí thu nhập của khách hàng
• nghiệp vụ tín dụng ( dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng
thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để
khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua kí quỹ)
• nghiệp vụ quản lí quỹ
II. Hoạt động tự doanh của CTCK
1) Khái niệm tự doanh chứng khoán
Hoạt động tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các dịch vụ mua bán chứng
khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của chính CTCK để kiếm lợi nhuận.
Nhóm 4 Page 8
Kinh doanh chứng khoán
2) Mục đích của hoạt động tự doanh
Mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi cho chính mình, tuy nhiên để
đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường pháp luật các nước đều yêu
cầu các CTCK khi thực hiện hoạt động tự doanh phải đáp ứng một số điều kiện
sau:
 Vốn: Để thực hiện hoạt động tự doanh các CTCK phải có đủ số vốn nhất

định theo quy định của pháp luật.
 Con người : Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối
rất lớn của nhân tố con người và thông tin, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự
doanh của công ty phải có một trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng
tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc.
Ngoài ra, CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện mục đích dự
trữ để đảm bảo khả năng cung ứng và điều tiết thị trường.
3) Đặc điểm của hoạt động tự doanh
- Tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch
giá ( mua thấp, bán cao)
- Hoạt động tự doanh có thể đươc thực hiện ở SGD và thị trường OTC
- Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp
hoặc gián tiếp.
• Giao dịch trực tiếp là giao dịch trao tay giữa khách hàng và CTCK
theo giá thỏa thuận ( giao dịch tại quầy), không có bất cứ một loại
phí nào,không chịu sự giám sát của SGD nhưng chịu sự giám sát
của thanh nhà nhà nước về chứng khoán.
• Giao dịch gián tiếp là giao dịch CTCK thực hiện thông qua các nhà
môi giới lập giá, các chuyên gia chứng khoán trên thị trường, hoặc
đặt lệnh mua bán như các nhà đầu tư khác, phải chịu phí môi giới
lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lưu kí chứng khoán.
- Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia làm hai lĩnh vực:
• Các CTCK thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết cho
chính công ty của mình
• Các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức như mua
chứng khoán không niêm yết trên OTC.Hoạt động này phải tuân
thủ những hạn mức do pháp luật quy định.
4) Những yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện hoạt động tự doanh
Nhóm 4 Page 9
Kinh doanh chứng khoán

- Tách biệt quản lí
• Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên tự
doanh không được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. Ở
Thái Lan, nguyên tắc này được gọi là nguyên tắc phân chia ranh
giới.
• Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.
- Ưu tiên khách hàng: Lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử
lí trước lệnh tự doanh của công ty
- Bình ổn thị trường: Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm góp phần bình
ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến
hành bắt buộc theo luật định. Luật các nước đều quy định các CTCK phải
dành một tỉ lệ % nhất định các giao dịch của mình ( ở Mỹ là 60%) cho
các hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó, các CTCK có nghĩa vu mua
vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng lên
nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
- Bên cạnh đó, CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như giới hạn
về đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Mục đích cũng là để tránh sự đổ vỡ của
CTCK trong quá trình hoạt động, gây thiệt hại chung cho cả thị trường.
Thực tế ở Việt Nam, các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
 Đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài
khoản của chính mình
 Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước
 Công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp
với khách hàng và không được thu phí trong trường hợp này
 Trong trường hợp lệnh mua/ bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh
hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, CTCK không được mua/ bán
trước cùng loại chứng khoán đó cho mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ
ba
 Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, CTCK không được mua/ bán cùng loại

chứng khoán đó cho chính mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của
khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện
CTCK không được :
 Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của
CTCK
 Đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết
 Đầu tư 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết
 Đầu tư hoặc góp vốn trên 50% tổng số vốn góp của một công ty TNHH
Nhóm 4 Page 10
Kinh doanh chứng khoán
5) Quy trình hoạt động tự doanh chứng khoán
Nhóm 4 Page 11
Xây dựng chiến lược đầu tư
Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Phân tích, đánh giá, lập phương án đầu tư
Thẩm định
Phê duyệt
Bác bỏ PA
Thực hiện đầu tư
Báo cáo kết quả thực hiện
Kinh doanh chứng khoán
6) Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh
a) Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lí: Tùy luật chứng khoán của các nước khác nhau mà
các CTCK có sự khác biệt trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Nhân tố môi trường pháp lí còn ảnh hưởng đến sự thành bại trong nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán. UBCKNN đã ban hành luật và chính thức
có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 với việc hạn chế các CTCK trong hạn mức
tự doanh, các CTCK sẽ không được các Ngân hàng mẹ rót tiền vào hoạt
động tự doanh phần nào ảnh hưởng tới hoạt động tự doanh của các

CTCK có Ngân hàng mẹ đỡ đầu.
- Nhu cầu về trái phiếu, cổ phiếu : Một TTCK phát triển thật sự thì nhu cầu
về cả trái phiếu và cổ phiếu phải cao.
- Sự phát triển của TTCK: TTCK phát triển thì hàng hóa để giao dịch trên
thị trường sẽ phong phú và đa dạng do đó hoạt động tự doanh của các
CTCK sẽ phát triển. Ngược lại, với TTCK chậm phát triển tất yếu sẽ kéo
theo sự chậm trễ của nghiệp vụ tự doanh trong các CTCK.
b) Nhân tố chủ quan
- Năng lực của CTCK :Với CTCK có đội ngũ kinh doanh chứng khoán
giỏi, nắm bắt thông tin về chứng khoán trên thị trường tốt, hiểu được đối
thủ cạnh tranh thì công ty đó sẽ thành công trong việc tự doanh chứng
khoán trên TTCK.
• Năng lực về nhân sự: nguồn nhân lực nghèo nàn, trình độ kém thì
sẽ không thể tự doanh được trên thị trường và ngược lại.
• Năng lực về tài chính: Khi một CTCK muốn thực hiện các chiến
lược tự doanh chứng khoán của mình thì đều phụ thuộc vào quy
mô về vốn của công ty mình.
- Sự phát triển của các hoạt động khác : Một CTCK tốt là công ty phát
triển một cách toàn diện. Vì vậy tất cả các hoạt động của công ty phải
phát triển đồng đều chứ không phải chú trọng vào một nghiệp vụ nào đó
Nhóm 4 Page 12
Quản lí đầu tư và thu hồi
vốn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×