Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.23 KB, 110 trang )

Phạm Việt Hùng
LỜI NÓI ĐẦU
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện cụ thể khác nhau,
cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận
cũng khác nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
Nhà nước được Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
và bao tiêu sản phẩm, lãi nộp Nhà nước, lỗ Nhà nước chịu. Lợi nhuận đó
chưa phản ánh đầy đủ các chi phí sản xuất và yêu cầu thực tế nghiêm
khắc của thị trường, chưa kích thích được tính chủđộng sáng tạo của
người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó có tình trạng lãi giả,
lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực.
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tếđược vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước ban hành các chếđộ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủđộng sáng tạo, tự chịu trách nhiệm
lãi lỗ về các hoạt động của mình. Từ khi có quyết định 90/TTg và 91/TTg
ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp được sắp
xếp lại theo mô hình Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp được cải thiện. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu
1
1
Page | 1
Phạm Việt Hùng
làm ăn có lãi tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập
cho người lao động.
Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập theo mô hình Tổng công
ty 91. Nhiệm vụ chính yếu của Tổng công ty là sản xuất thép, lưu thông
sản phẩm thép trên thị trường trong cả nước, nhập khẩu một số sản phẩm
thép trong nước chưa sản xuất được, cân đối cung và cầu các mặt hàng


sản phẩm thép cho nền kinh tế. Từ khi được sắp xếp lại, nhiệm vụ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm tập trung vào một đầu mối quản lý, mở rộng
liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài vàtrong nước, Tổng công
ty đã từng bước ổn định sản xuất, đảm bảo cung cấp ổn định các sản
phẩm thép cho nền kinh tế, làm ăn có lãi.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty Thép Việt Nam,
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Tổng công ty và hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích lợi nhuận và một số
giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại
Tổng công ty Thép Việt Nam”. Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn
tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
2
2
Page | 2
Phạm Việt Hùng
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Tổng
công ty Thép Việt Nam.
Trên cơ sở thực trạng kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua, trên
cơ sởđịnh hướng của Tổng công ty, Luận văn tốt nghiệp đã mạnh dạn đưa ra các
giải pháp, kiến nghị với Nhà nước và với Tổng công ty Thép Việt Nam nhằm
nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty trong năm 2000 và những năm tiếp theo.
Để thực hiện Luận văn tốt nghiệp, em sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, và diễn dịch để hệ thống lại số
liệu, các chỉ tiêu đánh giá của Tổng công ty nhằm làm sáng tỏ các nội
dung nghiên cứu, đề cập trong Luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2001

Phạm Thị Hải
3
3
Page | 3
Phạm Việt Hùng
Chương I
TỔNGQUANVỀLỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀNKINH
TẾTHỊTRƯỜNG
1.1 LỢINHUẬNVÀÝNGHĨACỦALỢINHUẬNĐỐIVỚIHOẠTĐỘNGKI
NHDOANHCỦADOANHNGHIỆP
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
a- Doanh nghiệp
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp
tục đổi mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận và phát triển.
4
4
Page | 4
Phạm Việt Hùng
Ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa
vào hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nước: Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước
“Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho.
Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý”. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động kinh doanh là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo
các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
5
5
Page | 5
Phạm Việt Hùng
Công ty (Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần): là doanh
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: gồm doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do

doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhàđầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhàđầu
tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
b - Hoạt động của doanh nghiệp
6
6
Page | 6
Phạm Việt Hùng
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường có nhu
cầu, trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi
nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích luỹđểđẩy
mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và
thúc đẩy nền kinh tếđất nước phát triển. Để sản xuất hàng hoá và cung
cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh
kiện rời hay bán thành phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài
nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ
tương hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề ssau
đây:
- Chiến lược đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh;
- Sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính đểđảm bảo
trạng thái cân bằng tài chính.
- Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn đểđưa ra các quyết định thu chi
cho phù hợp.
7
7

Page | 7
Phạm Việt Hùng
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.
c- Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước hiện nay
Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước chiếm địa vị thống trị
trên hầu hết các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ. Các doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động trong điều kiện được bao cấp của Nhà nước như:
- Mua vật tư theo giá hạ;
- Được cấp vốn, trang bị máy móc thiết bị và vay vốn theo lãi suất
thấp;
- Được trả lương không đầy đủ cho người lao động, phần còn lại được
Nhà nước bao cấp ngoài lương;
- Được bao tiêu sản phẩm…
Do vậy, trên sổ sách lợi nhuận và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nước có thể có hoặc có thể rất lớn. Nhưng nếu tính đủ chi phí như
tính đủ nguyên giá tài sản cốđịnh và khấu hao tài sản đủ tỷ lệ quy định;
Tính đủ giá nguyên vật liệu, động lực, ngoại tệ nhập khẩu; Tính đủ tiền
8
8
Page | 8
Phạm Việt Hùng
lương không bao cấp bằng hiện vật bằng bù lỗ bên ngoài của Ngân sách
Nhà nước thì thực chất đó là lãi giả, lỗ thật. Ngược lại, cũng có trường
hợp đơn vịđược Nhà nước bù lỗ, song trên thực tế thì có lãi vì việc bù lỗ
không căn cứ vào hoạt động xác thực của doanh nghiệp mà căn cứ vào
định mức được duyệt.
Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ
chế, chính sách, tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước tạo điều

kiện để các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu qủa. Doanh nghiệp
Nhà nước là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Nhà nước, phải giữ
vai trò chủđạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Đó là chủ trương nhất
quán của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới kinh tếđất nước
theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ cuối năm 1994 Nhà nước tiếp tục đổi mới khu vực kinh tế Nhà
nước, các doanh nghiệp Nhà nước đã tổ chức, sắp xếp lại theo quy mô
lớn trên cơ sở tập trung để tạo tiền đề tích tụ trong hoạt động kinh doanh.
Thủ tướng Chính phủđã thành lập 17 Tổng công ty Nhà nước hoạt động
theo mô hình tập đoàn kinh doanh lớn theo Quyết định 91/TTg ngày
7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Tổng công ty 91) và uỷ
quyền cho các Bộ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định thành lập 76 Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô
9
9
Page | 9
Phạm Việt Hùng
hình Quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt
là Tổng công ty 90).
Các Tổng công ty 91 và Tổng công ty 90 được thành lập đã nắm trọn
các ngành kinh tế kỹ thuật trọng yếu của quốc gia như: hàng không, hàng
hải, bưu chính viễn thông, xi măng, sắt thép, xăng dầu, than, điện…Sau
khi được sắp xếp lại, hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước đã
từng bước được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên đối với những Doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, Nhà nước xét thấy thực sự
không cần phải giữ lại thì thực hiện cổ phần hoá, bán đấu giá, khoán, cho
thuê hoặc giải thể.
1.1.2- Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận
1.1.2.1- Lợi nhuận
a. Các quan điểm về lợi nhuận :

Từ trước tới nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta
có thể thấy được điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp: là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ với chi phíđã bỏ ra đểđạt được thu nhập đó. Việc
tính toán thu nhập hay chi phíđã chi ra là theo giá cả của thị trường mà
giá cả thị trường do quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ quyết định.
10
10
Page | 10
Phạm Việt Hùng
+ Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
+ Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doanh thu bán hàng hoá và
dịch vụ trừđi toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí về tiền thuê lao động, tiền
lương, tiền thuê nhà cửa, tiền mua vật tư ) thuế hàng hoá và các thứ
thuế khác hầu như còn lại được gọi là lợi nhuận. Có thể biểu diễn qua
biểu sau :
Biểu 1 : Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
Lãi gộp
Chi phí biến đổi Chi phí cốđịnh Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí sản xuất Thuế
Lợi nhuận
thuần túy
b- Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có thể
khái quát thành các loại lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận trước thuế.
+ Lợi nhuận sau thuế.

1.1.2.2- Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp :
11
11
Page | 11
Phạm Việt Hùng
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất
phong phú vàđa dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Thứ nhất: Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối
lượng sản phẩm hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính phụ của doanh nghiệp.
Thứ hai : Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh
lệch giữa thu nhập phân chia từ kết qủa hoạt động liên doanh liên kết với
chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh.
Thứ ba: Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa
các khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư : Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại
là lợi nhuận thu được do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các
hoạt động kinh tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay
không thìđiều quyết định là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế
lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng
12
12
Page | 12
Phạm Việt Hùng

thời là một chỉ tiêu cơ bản đểđánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực
hiện các chỉ tiêu lợi nhuận làđiều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu qủa của qúa
trình kinh doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình kinh doanh
ấy, nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh,
của hoạt động kinh doanh. Công việc kinh doanh tốt sẽđem lại lợi nhuận
nhiều từđó lợi nhuận cókhả năng tiếp tục quá trình kinh doanh có chất
lượng và hiệu quả hơn. Trong trường hợp ngược lại doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ nếu kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
1.2-
PHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬNVÀPHÂNPHỐILỢINHUẬ
NCỦADOANHNGHIỆP
1.2.1- Các phương pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp
Như ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng
của các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào
tổng mức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và chi phíđã chi ra đểđạt được kết
quảđó.
Ta có thể xác định được lợi nhuận theo công thức sau:
13
13
Page | 13
Phạm Việt Hùng
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Tổng

doanh thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
Hay :
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Chi phí
cốđịnh
+
Chi phí
biến đổi
- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được về bán hàng hoá và dịch vụ.
- Chi phí cốđịnh: là những khoản chi phí không thay đổi theo khối lượng
công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi như khấu
hao tài sản cốđịnh, tiền thuêđất, máy móc thiết bị, phương tiện kinh
doanh, tiền lương, bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên (lao động
gián tiếp trong doanh nghiệp ).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng hoặc
giảm của sản lượng như tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất. Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lượng hàng
hoá sản xuất hay mua vào để bán.
Tổng lợi
nhuận sau
thuế

=
Tổng
doanh thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
+
Chi phí
biến đổi
Các khoản thuế phải nộp bao gồm :
- Thuế doanh thu = Tổng doanh thu x tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp
14
14
Page | 14
Phạm Việt Hùng
- Thuế tài
nguyên (nếu có)
=
Giá thành khối lượng
sản phẩm
x
Tỷ lệ thuế tài nguyên
phải nộp
- Thuế xuất
nhập khẩu
(nếu có)
=
Doanh thu xuất
nhập khẩu
x

Tỷ lệ thuế
xuất nhập khẩu
- Thuế vốn =
Vốn sản xuất do
ngân sách nhà nước
cấp
x
Tỷ lệ thuế
vốn phải nộp
Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ các hoạt động
kinh doanh khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh
khác
= Tổng thu nhập -
Tổng chi phí bỏ
ra
Như vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau :
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Tổng lợi nhuận
từ sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
khác
15
15

Page | 15
Phạm Việt Hùng
Khi đã tính toán được tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp ta còn phải
xác định số thuế lợi tức doanh nghiệp phải nộp.
Thuế lợi tức phải
nộp
=
Tổng số lợi
nhuận
x
Tỷ lệ thuế lợi tức
phải nộp
Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trừđi thuế lợi tức được gọi là lợi nhuận
thuần túy của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết: Toàn bộ doanh thu, giá thành toàn bộ và thuếđều
được xác định dựa trên cơ sở khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán đơn
vị, giá thành đơn vị và mức thuếđơn vị sản phẩm tiêu thụ. Do đó tổng lợi
nhuận tiêu thụ còn có thểđược tính theo công thức sau :
∑ln = [ ∑ (Qi x Gi ) - ( ∑ Zi + ∑Ti )]
∑ln : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Qi : Sản lượng hàng hoá tiêu thụ
Gi : Giá bán hàng hoá loại i
Zi : Giá thành hàng hoá loại i
Ti : Thuế hàng hoá loại i tiêu thụ
16
16
n mm
i=li=l i=l
Page | 16
Phạm Việt Hùng

n : Số loại hàng hoá
m : Số loại thuế
Qua công thức xác định lợi nhuận trên ta có thể thấy rõđược sựảnh
hưởng của từng nhân tố sản lượng tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng, giá thành
sản phẩm và các loại thuếđến tổng số lợi nhuận đạt được của doanh
nghiệp. Ta có thể xét sựảnh hưởng của các nhân tố trên qua việc phân tích
dưới đây:
a- Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ:
Trong trường hợp các nhân tố khác không biến động (nhân tố về giá
cả, giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế ) thì sản
lượng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu lần tổng số lợi nhuận tiêu thụ cũng
tăng giảm bấy nhiêu. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan của
doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doan nói chung và quản lý tiêu
thụ nói riêng. Việc tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của
doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu chuẩn bị tiêu thụ và tiêu thụ sản
phẩm.
b- Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ:
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định
chính sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại mặt
17
17
Page | 17
Phạm Việt Hùng
hàng có tỷ trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt
hàng có mức lãi cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi
thấp thì mặc dù tổng sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng số
lợi nhuận có thể vẫn tăng.
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu
thị trường. Vềý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ
nhiều những mặt hàng mang lại lợi nhuạan cao song ý muốn đó phải đặt

trong mối quan hệ cung cầu trên thị trường và những nhân tố khách quan
tác động.
c- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bình thường, giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trong
trường hợp này giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản
phẩm thay đổi. Do việc thay đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản
ánh kết quả chủ quan của doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh
nói chung và quản lý chất lượng nói riêng. Khi giá bán sản phẩm tăng sẽ
làm tổng số lợi nhuận tiêu thụ. Từ phân tích trên có thể suy ra rằng việc
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc thay đổi giá bán cũng do tác
động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh đây là tác động của yếu tố
khách quan.
18
18
Page | 18
Phạm Việt Hùng
d- Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành
sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao
động, vật tư kỹ thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu như sản lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay
đổi thì việc giảm giá thành sẽ là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
e- Nhân tố thuế nộp ngân sách:
Ảnh hưởng của thuếđối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ. Việc
tăng giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định (chính sách, luật định
của nhà nước). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp

càng giảm nhưng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụđóng thuếđầy đủ cho
nhà nước.
1.2.2- Chếđộ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần được
trích nộp vào ngân sách nhà nước, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế lợi
tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với
các doanh nghiệp sản xuất thường là 25% và 45% đối với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ).
19
19
Page | 19
Phạm Việt Hùng
Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích
phát triển sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thưởng theo các tỷ lệ sau:
- Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
- Qũy phúc lợi và khen thưởng < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở
rộng nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu tưđổi mới máy móc thiết bị, cải tiến
chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh từđó cóđiều kiện
tiêu thụđược nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng nhằm mục tiêu
tạo ra công cụ khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay
nghề và trình độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao đời sống của người lao động, làđộng lực giúp cho người lao
động gắn bó với doanh nghiệp hơn.
1.3-
CÁCCHỈTIÊUTỶSUẤTLỢINHUẬNVÀCÁCBIỆNPHÁPTĂNGLỢI

NHUẬN
1.3.1- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
a- Ý nghĩa của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
20
20
Page | 20
Phạm Việt Hùng
Khi tính toán hiệu qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta
không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đểđánh giá chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không chỉ dùng chỉ tiêu này để so
sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau. Trước hết
lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan, đồng thời các nhân tố này lại tác động
lẫn nhau. Như do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển
hàng hoá, điều kiện thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau
cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau.
Hơn nữa quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau.
Ở những doanh nghiệp lớn có thể công tác quản lý kém nhưng số lợi
nhuận thu được vẫn lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng
công tác quản lý lại rất tốt.
Do vậy đểđánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh
biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với
nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ
năng lực kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tốđó.
21
21
Page | 21

Phạm Việt Hùng
Như vậy ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng các chỉ tiêu
tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
b- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn:
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cốđịnh và vốn lưu động.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cốđịnh và vốn lưu động
đã chi ra (trong đó vốn cốđịnh là nguyên giá tài sản cốđịnh trừđi sốđã
khấu hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở
dang, vốn thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng
vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :
22
22
Page | 22
Phạm Việt Hùng
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận

của giá thành
=
Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng
hoá& dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá
thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng:
Là một chỉ số phản ánh kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh
thu bán hàng.
Công thức:
Tỷ suất doanh lợi =
Tổng số lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hoá& dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
23
23
Page | 23
Phạm Việt Hùng
* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công)
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng
khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong
doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
Công thức :

Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
1.3.2- Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
Qua việc phân tích các yếu tốảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận ở
phần trên ta có thểđưa ra một số biện pháp chính nhằm tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp như sau:
a- Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và
quốc tế trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ:
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng
và phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì
việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản
24
24
Page | 24
Phạm Việt Hùng
phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố vàđiều kiện cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình
sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến
khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ: Nhu cầu
thị trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản
phẩm tiêu thụ làđiều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp từđó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá

trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để nâng
cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực
cố gắng.
b- Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao:
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ
những mặt hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có
tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu thụ và
chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng
hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Có thể có mặt
hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng lợi
25
25
Page | 25

×