Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.77 KB, 74 trang )

Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
MỤC LỤC
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ 4
DANH M C B NG BI UỤ Ả Ể 5
CH NG 1: C I M S N PH M, T CH C S N XU T VÀ QU N LÝ ƯƠ ĐẶ Đ Ể Ả Ẩ Ổ Ứ Ả Ấ Ả
CHI PH T I CÔNG TY C PH N TH NG M I VÀ S N XU T MINH Í Ạ Ổ Ầ ƯƠ Ạ Ả Ấ
QUANG 8
1.1. c i m s n ph m c a Công ty CP Th ng M i v S n Xu t Đặ đ ể ả ẩ ủ ươ ạ à ả ấ
Minh Quang 8
1.1.1. Danh m c s n ph mụ ả ẩ 8
1.1.2. Tiêu chu n ch t l ngẩ ấ ượ 8
1.1.3. Tính ch t c a s n ph m, lo i hình s n xu t v th i gian s n ấ ủ ả ẩ ạ ả ấ à ờ ả
xu tấ 9
1.1.4. c i m s n ph m d dangĐặ đ ể ả ẩ ở 9
1.2. c i m t ch c s n xu t s n ph m c a Công ty CP Th ng M iĐặ đ ể ổ ứ ả ấ ả ẩ ủ ươ ạ
v S n Xu t Minh Quangà ả ấ 9
1.2.2. C c u t ch c s n xu tơ ấ ổ ứ ả ấ 11
1.3. Qu n lý chi phí s n xu t c a Công ty CP Th ng M i v S n Xu t ả ả ấ ủ ươ ạ à ả ấ
Minh Quang 12
CH NG 2: TH C TR NG K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ ƯƠ Ự Ạ Ế Í Ả Ấ Í
THÀNH S N PH M T I CÔNG TY C PH N TH NG M I VÀ S N Ả Ẩ Ạ Ổ Ầ ƯƠ Ạ Ả
XU T MINH QUANGẤ 16
2.1. K toán chi phí s n xu t t i Công tyế ả ấ ạ 16
2.1.1. K toán chi phí nguyên v t li u tr c ti pế ậ ệ ự ế 17
2.1.2. K toán chi phí nhân công tr c ti pế ự ế 32
2.1.3. K toán chi phí s n xu t chung ế ả ấ 45
2.1.4. K toán t ng h p chi phí s n xu t, ki m kê v tính giá s n ế ổ ợ ả ấ ể à ả
ph m d dangẩ ở 57
2.2. Tính giá th nh s n xu t c a s n ph m t i Công ty CP Th ng M i à ả ấ ủ ả ẩ ạ ươ ạ
v S n Xu t Minh Quangà ả ấ 60
2.2.1- i t ng v ph ng pháp tính giá th nh c a công tyĐố ượ à ươ à ủ 60


Công ty tính giá th nh s n ph m theo ph ng pháp h s . Theo à ả ẩ ươ ệ ố
ph ng pháp n y, m i nhóm s n ph m có m t s n ph m c s . Các ươ à ỗ ả ẩ ộ ả ẩ ơ ở
s n ph m khác cùng n m trong nhóm s n ph m c quy v s n ả ẩ ằ ả ẩ đượ ề ả
ph m c s theo m t h s nh t nh.ẩ ơ ở ộ ệ ố ấ đị 60
2.2.2- Quy trình tính giá th nhà 60
CH NG 3: HOÀN THI N K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ ƯƠ Ệ Ế Í Ả Ấ Í
THÀNH S N PH M T I CÔNG TY C PH N TH NG M I VÀ S N Ả Ẩ Ạ Ổ Ầ ƯƠ Ạ Ả
XU T MINH QUANGẤ 64
3.1. ánh giá chung v th c tr ng k toán CFSX v tính giá th nh SP Đ ề ự ạ ế à à
t i Công ty CP Th ng M i v S n Xu t Minh Quang ạ ươ ạ à ả ấ 64
3.1.1- u i mƯ đ ể 64
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
3.1.2- Nh c i mượ đ ể 65
3.2. Gi i pháp ho n thi n k toán chi phí s n xu t v tính giá th nh ả à ệ ế ả ấ à à
s n ph m t i Công ty CP Th ng M i v S n Xu t Minh Quangả ẩ ạ ươ ạ à ả ấ 68
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 72
NH N XÉT C A N V TH C T PẬ Ủ ĐƠ Ị Ự Ậ 73
73
73
73
73
73
73
73
73
73
73
73
73
73

73
73
73
73
73
73
73
73
73
73
73
NH N XÉT C A GIÁO VIÊN H NG D NẬ Ủ ƯỚ Ẫ 74
74
74
74
74
74
74
74
74
74
74
74
74
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
74
74
74
74
74

74
74
74
74
74
74
74
NH N XÉT C A GIÁO VIÊN PH N BI NẬ Ủ Ả Ệ 75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75

75
75
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPSXC Chi phí sản xuất chung
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
PX1 Phân xưởng 1
PX2 Phân xưởng 2
PX3 Phân xưởng 3
PX4 Phân xưởng 4
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh
tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế.
Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh các biện pháp cạnh tranh trên còn một biện pháp cạnh tranh mà trong

nhiều trường hợp tỏ ra rất hữu hiệu, các doanh nghiệp có thể áp dụng đã là biện
pháp hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá bán sản
phẩm. Với các mặt hàng tương đương về chất lượng, mẫu mã thì mặt hàng có giá
cạnh tranh hơn sẽ được người mua ưu tiên hơn. Bên cạnh đã, với cùng một mức giá
bán sản phẩm, doanh nghiệp nào có giá thành sản phẩm thấp hơn sẽ thu được nhiều
lợi nhuận hơn. Do đã việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đã, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh
lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đã là kế toán mà trong đã kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng
và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì
vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh
nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ Phần Thương mại và Sản
xuất Minh Quang đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên
thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Minh Quang, được sự giúp đỡ của Ban
giám đốc, các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo tiến sỹ Đinh Thế Hùng, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại
và Sản xuất Minh Quang".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Sản xuất Minh Quang

Chương2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Minh Quang
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Minh Quang
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên
chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy tôi rất mong nhận được
những ý kiến đãng góp để hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2013

Sinh viên: Lê Thi Hoàng Vân
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
MINH QUANG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Minh Quang
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang là đơn vị chuyên sản
xuất các loại thiết bị vệ sinh như sen vòi, bồn tắm, phụ kiện phòng tắm như gương,
lô giấy, dàn vắt khăn… Sản phẩm của Công ty phục vụ chủ yếu cho nhu cầu thị
trường trong nước. Danh mục sản phẩm Công ty sản xuất tương đối phong phú về
chủng loại, có thể phân loại làm 3 nhóm sản phẩm cấp 1 là sen vòi, bồn tắm, phụ
kiện phòng tắm. Trong mỗi nhóm sản phẩm cấp 1 lại phân ra các nhóm sản phẩm
cấp 2:
• Sen vòi: vòi chậu labavo, vòi sen gắn bồn tắm, vòi sen gắn tường, vòi
chậu rửa nhà bếp.
• Bồn tắm: bồn tắm dài, bồn tắm góc, bồn massage, buồng tắm đứng,
buồng tắm massage, vách kính.
• Phụ kiện phòng tắm: gương treo tường, kệ gương, giá đựng bàn chải, đĩa

đựng xà phòng, hộp đựng xà phòng, lô giấy vệ sinh, móc treo khăn, vòng
treo khăn, thanh vắt khăn, dàn vắt khăn…
Trong mỗi nhóm sản phẩm cấp 2 là các loại sản phẩm khác nhau. Ví dụ:
trong nhóm sản phẩm vòi chậu labavo có
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Với cơ sở vật chất ban đầu được trang bị khá đầy đủ và đồng bộ, đồng thời
do nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đối với việc tạo dựng niềm tin ở
khách hàng, Công ty luôn nỗ lực tìm tòi đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩm để sản phẩm sản xuất ra có thể đạt các tiêu chuấn chất lượng cao hơn, tạo ra
được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhờ đó ngày càng mở
rộng được thị phần.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Các sản phẩm của Công ty đều thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng trong
nước. Các sản phẩm vòi lavabo, vòi tắm hoa sen, vòi chậu rửa chén…của Công ty
được sản xuất trên dây chuyền tự động của Italia với công suất 500.000 bộ/năm,
mẫu mã đa dạng, mang các nhãn hiệu MUKO, MILANO, NEIKEN, PAJERO,
HEASAN, BUSAN, OKAIHO, KENLY, HANSI, TORRONTO đã được đăng ký
báo hộ tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận công bố chất
lượng hàng hóa của Cục đo lường Việt Nam.
1.1.3. Tính chất của sản phẩm, loại hình sản xuất và thời gian sản xuất
Sản phẩm tạo ra của Công ty là sản phẩm tương đối phức tạp, phải trải qua
nhiều công đoạn chế biến để có được sản phẩm cuối cùng.
Các sản phẩm Công ty sản xuất không đồng nhất về loại hình sản xuất và
thời gian sản xuất. Trong khi các sản phẩm trong nhóm sen vòi, phụ kiện phòng tắm
có thể sản xuất theo loại hình sản xuất hàng loạt với thời gian sản xuất tương đối
ngắn thì sản phẩm trong nhóm bốn tắm lại chỉ sản xuất với số lượng hạn chế,
thường là theo đơn đặt hàng do giá trị sản phẩm lớn, nhu cầu của khách hàng với
nhóm sản phẩm này không thường xuyên như nhóm phụ kiện sen vòi và phụ kiện
phòng tắm. Thời gian sản xuất sản phẩm trong nhóm bồn tắm có thể phải kéo dài từ
5-15 ngày do bị giới hạn bởi thời gian tối thiểu cần thiết để vật liệu có được hình

dáng nhất định và tùy mức độ phức tạp của sản phẩm hoàn thành
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Đặc điểm của dây chuyền công nghệ sản xuất ở Công ty là sản xuất hàng
loạt, chi phí NVL chiếm tỷ trọng cao trong việc cấu thành lên giá thành sản phẩm
cuối cùng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty CP Thương Mại và
Sản Xuất Minh Quang
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất liên tục. Quy trình này
có đặc điểm là NVL đầu vào phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau mới
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Dưới đây là quy trình sản xuất một số loại sản phẩm
của Công ty:
Sản xuất sen vòi:
Các chi tiết chính của sản phẩm là tay gạt và thân vòi. Nguyên liệu chính để
sản xuất các chi tiết chính của sản phẩm là đồng thau (Đồng 61%, Kẽm 39%).
Ngoài ra còn cần sử dụng Nickel, Chrome, cát đúc khuôn và các hóa chất khác.
Làm phôi cát → Đúc đồng → Mài → Làm ren → Mạ → Hoàn thiện
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất Sen, vòi ở Công ty Cổ phần Thương mại và Sản
xuất Minh Quang
- Làm phôi cát: phôi cát là phần được đưa vào giữa khuôn đúc.
- Đúc đồng: Đồng thau nóng chảy được đổ và khoảng trống giữa khuôn
đúc và phôi cát, rồi được làm nguội, tạo ra chi tiết đúc.
- Mài: Chi tiết đúc được lấy ra khỏi khuôn, rút bỏ phôi cát và được mài
nhẵn các ba via.
- Làm ren: Sản phẩm sau khi mài nhẵn được làm ren
- Mạ: các sản phẩm được đưa qua dây chuyền mạ điện. Các sản phẩm cao
cấp được mạ với 1 lớp Chrome và 3 lớp Nickel.
- Hoàn thiện: Các sản phẩm tại mỗi công đoạn trên đều được kiểm tra chất
lượng trước khi chuyển sang công đoạn sau. Một sản phẩm sen vòi gồm

nhiều chi tiết lắp ráp lại với nhau. Với sản phẩm vòi chậu lavabo, để hoàn
thiện ngoài chi tiết tay gạt, thân vòi còn cần có lõi vòi, chân vòi, dây cấp
nước, xiphông gắn chậu, ống thoát nước thải chữ P, mắt báo nóng lạnh.
Với sản phẩm sen tắm, để hoàn thiện ngoài chi tiết tay gạt, thân sen còn
cần có lõi sen, chân sen, dây sen, bát sen, mắt báo nóng lạnh. Tại bước
này các chi tiết của sản phẩm sẽ được lắp ráp lại với nhau, lại kiểm tra
một lần nữa bằng phương pháp thử nước. Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
sẽ được đãng gói, nhập kho thành phẩm.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Sản xuất bồn tắm:
Các nguyên liệu để sản xuất bồn tắm được dùng là tấm nhựa, keo, hóa chất,
sợi thủy tinh, Inox, vải thủy tinh và vật liệu phụ khác.
Dưới đây là quy trình sản xuất bồn tắm của Công ty:
Làm khuôn→ Hút bồn→ Đắp bồn→ Làm chân bồn→ Hoàn thiện
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất bồn tắm của Công ty Cổ phần Thương mại và
Sản xuất Minh Quang
- Làm khuôn: Phải có keo và chất thủy tinh
- Hút ra sản phẩm bồn: Dùng máy hút thủy lôi, máy ép định h́nh theo khuôn.
- Đắp bồn: Dùng keo, vải thủy tinh, sợi thủy tinh…
- Làm chân bồn: dùng Inox làm chân bồn
- Hoàn thiện bồn: Các sản phẩm tại mỗi công đoạn trên đều được kiểm tra
chất lượng trước khi chuyển sang công đoạn sau. Một sản phẩm bồn tắm cũng gồm
nhiều chi tiết lắp ráp lại với nhau. Sản phẩm bồn sau khi làm xong được lắp các
thiết bị như sen vòi, vách kính, máy bơm massage, sục massage, máy xông hơi,
bảng điều khiển điện tử, radio, máy nghe nhạc, màn hình LCD …(tùy sản phẩm)
mới hoàn thiện. Các chi tiết lắp ráp lại với nhau thành sản phẩm hoàn thiện, sau đã
được vận hành thử. Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đãng gói, nhập kho
thành phẩm.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là

quy trình sản xuất liên tục trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, Công ty tổ chức sản
xuất trong các phân xưởng như sau:
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Thương mại và Sản
xuất Minh Quang
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2 Phân xưởng 3
Phân xưởng 4
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Trong đó:
- PX1: Phân xưởng bồn tắm. Toàn bộ công đoạn sản xuất bồn tắm được
thực hiện tại phân xưởng này. Sản phẩm sau khi lắp ráp hoàn thiện kiểm
tra chất lượng, đóng gói nhập kho thành phẩm.
- PX2: Phân xưởng cơ khí. Các công đoạn làm phôi cát, đúc đồng, mài,
làm ren các sản phẩm sen vòi, phụ kiện được thực hiện tại phân xưởng
này.
- PX3: Phân xưởng mạ
- PX4: Phân xưởng hoàn thiện. Tại đây các sản phẩm được lắp ráp, kiểm
tra chất lượng, đãng gói để nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất theo dây chuyền, mỗi một phân xưởng có một
nhiệm vụ riêng. Trong phân xưởng lại có các dây chuyền riêng. Các phân xưởng,
các dây chuyền trong phân xưởng có liên quan mật thiết với nhau, kết hợp với nhau
cho ra sản phẩm cuối cùng.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất
Minh Quang
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, quản lý tốt chi phí sản
xuất có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triên của Công ty. Để quản lý tốt
thì bộ máy quản lý của Công ty phải được thu gọn, phù hợp với điều kiện của Công
ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức mô hình hoạt động
như sơ đồ 1.4.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và
Sản xuất Minh Quang
Mô h́ình công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, góp phần
chuyên môn hóa, giúp kiểm soát được nhân viên cấp dưới chặt chẽ hơn. Công ty có
nhiều bộ phận và phòng ban khác nhau. Với chức năng và nhiệm vụ của các phòng
ban cụ thể như sau:
Ban Giám Đốc:
Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban Giám Đốc gồm 3 người:
Giám đốc, 2 Phó giám đốc
- Giám đốc: Là người có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước và các cổ đông về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quyết định công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV phát huy năng lực công tác, tính sáng
tạo tham gia quản lý công ty.
+ Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban chức năng nghiêm
chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đă lập ra.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
vật tư
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
tài chính- kế
toán
Phân xưởng sản xuất

Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
+ Thường xuyên đúc kết phát triển của công ty để tăng cường công tác quản lư.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và
chịu trách nhiệm trước về các lĩnh vực được giao, ngoài ra còn phải giúp đỡ giám
đốc quản lý công ty. Người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc thực
hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật từ thiết kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức
và cân đối dây chuyền sản xuất. Phó giám đốc còn giúp Giám đốc về mặt tìm kiếm
đối tác, thực hiện các nhiệm vụ.
Phòng vật tư:
Phụ trách việc mua vật tư để sản xuất sản phẩm cũng như phụ trách việc mua
hàng hóa để tiêu thụ hàng hóa.
Phòng kỹ thuật:
Tiến hành nghiên cứu, quản lý chất lượng mẫu mă sản phẩm, đảm bảo sản
phẩm đưa ra tiêu thụ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, sửa chữa và bảo hành sản phẩm khi có
yêu cầu của khách hàng.
Phân xưởng sản xuất:
Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu tiến bộ
khoa học kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu của sản xuất
Phòng Kinh doanh:
Có chức năng tổ chức kinh doanh sản phẩm của Công ty ở trong nước, chào
hàng, quảng cáo sản phẩm. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt
hàng và thu hồi nợ từ khách hàng mà Công ty bán hàng.
Phòng Tài chính, Kế toán:
Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn
và quỹ trong Công ty. Phòng Tài chính, Kế toán tiến hành các hoạt động quản lý
tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm
tra việc sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn thực hiện chức năng kiểm tra, đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty và có nhiệm vụ

tập hợp các chi phí, doanh thu…và định kỳ lập các Báo cáo tài chính.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Như vậy, Ban giám đốc có nhiệm vụ lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản
xuất, công tác ký thuật từ thiết kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức dây chuyền sản xuất.
Các phòng ban có nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất do Ban giám đốc đặt ra.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thúc đấy tiêu thụ đảm bảo kế hoạch kinh doanh đã
đề ra từ đó đảm bảo kế hoạch sản xuất đã đề ra. Phòng vật tư có nhiệm vụ mua sắm
các loại vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu
quản lý chuất lượng, mẫu mã sản phẩm, bảo hành sản phẩm. Phân xưởng sản xuất
có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dõi, tổng
hợp số liệu về chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời báo cáo cho Ban
giám đốc.
Tóm lại, các bộ phận không thể đạt được hiệu quả nếu chúng tách rời nhau.
Mô h́ình tổ chức theo h́ình thức trực tuyến chức năng giúp Công ty dễ kiểm soát
được các thành viên cấp dưới, giúp bộ máy hoạt động theo hệ thống từ trên xuống.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT MINH QUANG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Chi phí sản xuất ở công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của
chi phí nên chi phí được chia thành :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào hoạt động sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : là những khoản chi phí có liên quan đến sản
xuất tại phân xưởng sản xuất mà không thuộc các khoản mục chi phí
NVLTT, chi phí NCTT.

Việc phân loại trên nhằm hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí, từ đó
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, dự trù, xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư tiền vốn.
Quy trình sản xuất của mỗi nhóm sản phẩm là quy trình sản xuất liên tục trải
qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, đầu ra của giai đoạn chế biến trước là đầu vào của
giai đoạn chế biến sau. Mặt khác, do cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty tổ chức
mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ khác nhau không trùng lắp: Bồn tắm được
sản xuất ở PX1, sen vòi và các phụ kiện bằng inox được sản xuất tại 3 PX2, 3, 4. Vì
vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là từng phân
xưởng.
Do Công ty sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết
định số 48/2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 và thực hiện hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì vậy mọi chi phí sản
xuất phát sinh đều tập hợp vào bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 154 được mở 3 tài khoản cấp 2 là tài khoản 1541, 1542 và 1547:
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
- Chi phí NVLTT được tập hợp vào bên nợ TK 1541-Chi phí NVLTT. Chi
phí sản xuất chính được xem xét dưới 2 góc độ là nơi phát sinh chi phí và
nhóm sản phẩm:
o bộ phận phát sinh chi phí: PX1, PX2, PX3, PX4
o nhóm sản phẩm: bồn tắm, sen vòi, phụ kiện
- Chi phí NCTT được tập hợp vào bên nợ TK 1542- Chi phí NVLTT.
Tương tự, chi phí NCTT cũng được xem xét dưới 2 góc độ là nơi phát
sinh chi phí và nhóm sản phẩm.
- CPSXC bao gồm chi phí nhân công, nguyên vật liệu-CCDC, khấu hao,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền, được tập hợp vào bên nợ
TK 1547-CPSXC. CPSXC được chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: PX1,
PX2, PX3, PX4
Các chi phí sau khi được tập hợp vào các tài khoản trên sẽ được kết chuyển
hoặc phân bổ vào TK 1544-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang được chi tiết theo nhóm sản phẩm: Bồn tắm, sen vòi, phụ kiện
để tính giá thành.
Sau đây, xin được trình bày cụ thể nội dung, tài khoản sử dụng, quy trình ghi
số kế toán chi tiết và tổng hợp để tập hợp các khoản mục chi phí trên. Để cụ thể
hơn, phần trình bày sẽ được minh họa bằng số liệu chi phí sản xuất nhóm mặt hàng
bồn tắm kỳ tháng 12 năm 2012.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. NVLTT của Công ty có rất
nhiều loại, mỗi loại có tính năng, công dụng khác nhau trong việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm, bao gồm các loại sau:
- Vật liệu chính: Đồng, nhựa, vải sợi thủy tinh, phụ gia nhựa
- Vật liệu phụ: Thùng carton các kích cỡ, xốp lót
- Nhiên liệu: Điện, dầu mỡ các loại
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Các vật liệu được xuất dùng cho phân xưởng nào, nhóm sản phẩm nào thì
được hạch toán trực tiếp cho phân xưởng đó, nhóm sản phẩm đó.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản cấp 2 của
TK 154 là TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu:
Bên Nợ:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Bên Có:
- Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho hoặc kết chuyển cho
kỳ sau.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ vào giá thành sản
phẩm
TK 1541 không có số dư cuối kỳ
TK 1541 được chi tiết theo các phân xưởng (PX1,2,3,4)

2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Nguyên, vật liệu mua về phải nhập kho vật tư rồi mới xuất dùng cho sản
xuất. Theo kế hoạch sản xuất được Ban giám đốc giao cho, phòng kỹ thuật triển
khai thiết kế sản phẩm. Căn cứ vào bản thiết kế được duyệt và các bản kế hoạch sản
xuất, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật
lập Phiếu lĩnh vật tư cho cho các phân xưởng để đi lĩnh vật tư. Trong đó ghi rõ loại
vật tư cần xuất, số lượng, bộ phận sử dụng, lý do xuất kho để sản xuất sản phẩm
nào. Sau khi giám đốc duyệt thì chuyển phòng kế toán làm căn cứ lập phiếu xuất
kho vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
o Liên 1: được lưu tại phòng kế toán cùng với Phiếu lĩnh vật tư.
o Liên 2: chuyển xuống tổng kho để thủ kho xuất kho và làm căn cứ ghi
thẻ kho. Sau 3-5 ngày, thủ kho chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ
lập dữ liệu vào máy.
o Liên 3: được lưu tại bộ phận lĩnh vật tư để nhân viên thống kê kinh tế
của bộ phận ghi sổ theo dõi tình hình sử dụng.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Mẫu phiếu xuất kho như sau:
Biểu số 2.1: Mẫu phiếu xuất kho
Đơn vi: Cty CP TM&SX Minh Quang
Bộ phận: Kho công ty
Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 12 năm 2012
Số: PX00211
Nợ TK 1541
Có TK 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hiển Bộ phận: PX1
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất bồn tắm

Xuất tại kho: Vật tư
STT
Tên, nhãn hiệu,

quy cách vật tư

số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Vải thủy tinh 0.9m Kg 6.000 6.000
Cộng 6.000 6.000
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Phòng vật tư và thủ kho chỉ theo dõi trên chỉ tiêu số lượng. Do đó trên phiếu
xuất kho, thủ kho chỉ ghi số liệu như ở trên rồi chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế
toán cho kế toán nguyên vật liệu.
Căn cứ trên phiếu nhập kho, kế toán tạo Phiếu yêu cầu vật tư trong phần

mềm kế toán. Cột đơn giá, thành tiền trên phiếu này được máy tính tự động tính
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
theo phương pháp bình quân gia quyền và điền. Khi tạo phiếu, phần mềm tự động
định khoản như sau cho các đối tượng liên quan (Phân xưởng /Nhóm sản phẩm):
Nợ TK 1541
Có TK 152
Dưới đây là mẫu phiếu yêu cầu vật tư vào sản xuất trong phần mềm kế toán:
Biểu số 2.2: Mẫu phiếu yêu cầu vật tư
Doanh nghiệp: Cty CP TMSX Minh Quang
Kho: Kho vật tư


PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ số PX00211
Ngày lập: 25.12.2012

Bộ phận sử dụng: PX1
Tài khoản: 1541

Tài
khoản
Vật tư, hàng hóa Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá,
đồng
Số tiền
không
thuế GTGT,
Tên gọi vật tư, hàng hóa, công cụ,
dụng cụ
Mã yêu cầu thực xuất

1 2 3 5 6 7 8 9
1521 Vải thủy tinh 0.9m 000001503 Mét 6.000 6.000 2.816.000 16.960.000
Tổng số:
16.960.000


Bên giao Bên nhận

(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối kỳ, nhân viên kinh tế tại các phân xưởng kiểm kê nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ chưa sử dụng còn lại ở phân xưởng và lập Phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ. Căn cứ trên phiếu này trị giá NVL không dùng hết cuối kỳ được xác định.
Những vật tư xuất dùng cho sản xuất nếu không sử dụng hết về nguyên tắc sẽ phải
nhập lại kho vật tư. Trên thực tế, những vật tư đó công ty không nhập lại kho mà để
lại phân xưởng để kỳ sau sử dụng tiếp cho sản xuất và lập phiếu kế toán để hạch
toán ghi giảm trên các sổ chi tiết của TK 1541.
VD: Căn cứ theo Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ PX1 báo lên ngày 31/12,
Phân xường 1 còn thừa 0.3kg Vải sợi thủy tinh khổ 0,9 mét.
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Biểu số 2.3: Mẫu phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Đơn vi: Cty CP TM&SX Minh Quang
Bộ phận: PX1
Mẫu số: 04 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 31 tháng12 năm 2012
Số:1201
Bộ phận sử dụng: PX1
Số

TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Lý do:
(còn sử dung hay trả
lại)
A B C D 1 E
1 Vải sợi thủy tinh 0.9m Kg 0.3 Còn sử dụng
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Kế toán tính trị giá của vật tư tồn là 844.800đ và lập Phiếu kế toán nhập vào
máy tính với định khoản như sau:
Nợ TK 1541: (844.800) đ
Có TK 1521: (844.800)đ
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Biểu số 2.4: Mẫu phiếu kế toán phản ánh giá trị NVLTT xuất dùng không sử
dụng hết để lại phân xưởng
Doanh nghiệp: Cty CP TMSX Minh Quang
Phiếu kế toán PKT1201 ngày 31.12.2012



STT Bên Nợ Bên Có Số tiền Nội dung
bút toán
Tài khoản Đối tượng

kế toán
Số lượng Tiền tệ Nguyên tệ Tài khoản Đối tượng
kế toán
Số lượng Tiền tệ Nguyên tệ
1 1541 PX1
Bồn tắm
1521 Vải sợi
thủy tinh
0.9m
(844.800) Nguyên vật
liệu xuất
dùng PX1 kỳ
này không
sử dụng hết

Người thực hiện




(ký tên)

(họ tên)


Trị giá chi phí nguyên vật liệu còn lại trên sổ chi tiết TK 1541 đối tượng PX1
chính là chi phí nguyên vật liệu đã dùng trong kỳ:
Chi phí
NVLTT
trong kỳ

=
Trị giá
NVL xuất
trong kỳ
+
Trị giá NVL kỳ
trước không
dùng hết
-
Trị giá NVL kỳ
này dùng
không hết
-
Giá trị
thu hồi
(nếu có)
Công ty có 4 phân xưởng và 3 nhóm sản phẩm chính là bồn tắm, sen vòi và
phụ kiên. Trong đó: Sản phẩm bồn tắm được sản xuất ở PX1, lắp ráp hoàn thiện ở
PX4. Sản phẩm sen vòi được sản xuất ở PX2,3, lắp ráp hoàn thiện ở PX4. Phụ kiện
được sản xuất ở PX2,3, lắp ráp hoàn thiện ở PX4. Khi tạo các phiếu trên phần mềm,
kế toán chỉ rõ đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng nào, nhóm sản phẩm nào.
Trên cơ sở các chứng từ trên, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ. Dưới đây là Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2012 của toàn Công ty:
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Biểu số 2.5: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Đơn vi: Cty CP TM&SX Minh Quang
Bộ phận: Kho công ty
Mẫu số: 07 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC

Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Kỳ: tháng 12 năm 2012
Đối tượng sử dụng Tài khoản 152 Tài khoản 153
TK 1541 – Chi phí NLVLTT 9.654.947.922
PX1 1.890.503.558
Bồn tắm 1.890.503.558
PX2 4.037.116.468
Sen vòi 2.289.673.135
Phụ kiện 1.747.443.333
PX3 3.586.760.562
Sen vòi 2.289.673.135
Phụ kiện 1.297.087.427
PX4
461.256.979

Bồn tắm
140.567.334

Sen vòi
181.999.319

Phụ kiện
138.690.326

TK 1547 – CPSXC 695.875.437 96.958.741
PX1 102.657.245 27.717.944
PX2 299.946.323 33.936.297
PX3 251.870.644 27.509.651
PX4 41.401.225 7.794.849

TK 642 – Chi phí QLDN 1.150.640 364.860
Tổng cộng 10.351.973.999 97.323.601
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trên cơ sở Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. kế toán tạo
Phiếu kế toán để kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 1544-Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang chi tiết theo các nhóm sản phẩm.
Biểu số 2.6: Mẫu phiếu kế toán kết chuyển giá trị NVLTT vào TK 1544
Doanh nghiệp: Cty CP TMSX Minh Quang
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Phiếu kế toán PKT1202 ngày 31.12.2012



STT Bên Nợ Bên Có Số tiền Nội dung

bút toán
Tài khoản Đối tượng
kế toán
Số lượng Tiền t

Nguyên
tệ
Tài khoản Đối tượng
kế toán
Số lượng Tiền t

Nguyên
tệ

1 1544 Bồn tắm 1541 PX1 1.890
.503.558
Kết chuyển
CP NVLTT
PX1 để tính
giá thành
Bồn tắm

Người thực hiện




(ký tên)

(họ tên)

Việc ghi các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu được máy tính tự động ghi khi
kế toán nhập các chứng từ vào máy tính. Kế toán mở 4 số chi tiết chi phí nguyên vật
liệu theo phân xưởng. Dưới đây là sổ chi tiết chi phí NVLTT TK 1541 PX1:
Chuyên đê thực tập tốt nghiệp SV: Lê Thị Hoàng Vân
Biểu số 2.7: Trích Sổ chi tiết TK 1541- Chi phí NVLTT, đối tượng PX1, kỳ tháng
12 năm 2012
Doanh nghiệp: CTY CP TM&SX MINH QUANG Mẫu số S20-DNN
Địa chỉ: 22 Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 1541
Đối tượng: PX1

Kỳ: năm tháng 12 năm 2012
Ngày thán
g
Chứng từ Diễn giải
Tài khoản Số phát sinh
ghi sổ
Số hiệu
Ngày thán
g đối ứng Nợ Có
A B C D E 2 3

- Số dư đầu kỳ
X X x

- Số phát sinh trong kỳ

01,12,2012 PX00178 01,12,2012 Bồn tắm 1521 1.081.218
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
08,12,2012 PX00181 08,12,2012 Bồn tắm 1521 13.132.916
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
17,12,2012 PX00190 17,12,2012 Bồn tắm 1521 2.041.160
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
17,12,2012 PX00191 17,12,2012 Bồn tắm 1521 3.347.270
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
18,12,2012 PX00194 18,12,2012 Bồn tắm 1521 137.389.216
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
20,12,2012 PX00195 20,12,2012 Bồn tắm 1521 95.873.300
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
21,12,2012 PX00200 21,12,2012 Bồn tắm 1521 35.798.152
Ghi giảm vật tư, hàng hóa

25,12,2012 PX00211 25,12,2012 Bồn tắm 1521 16.895.998
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
26,12,2012 PX00212 26,12,2012 Bồn tắm 1521 10.680.000
Ghi giảm vật tư, hàng hóa
… … … … … … …
31.12.2012 PKT1201 31.12.2012 PX1 1521 -844.800
Nguyên vật liệu xuất dùng PX1
kỳ này không sử dụng hết
31.12.2012 PKT1202 31.12.2012
Bồn tắm
Kết chuyển CP NVLTT PX1 để
tính giá thành Bồn tắm
- Cộng số phát sinh trong kỳ x 1.890.503.558 1.890.503.558
- Số dư cuối kỳ x x x
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Do Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên khi nhập các chứng
từ vào máy tính thì máy tính cũng đồng thời ghi sổ tổng hợp Sổ Nhật ký chung và Sổ
25

×