Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.6 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
1.1.Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 3
1.2.Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm qua 5
2.1.Một số đặc điểm SXKD của công ty có ảnh hưởng đến công tác tuyển
dụng và biên chế nhân lực 8
2.1.1.Loại hình cung ứng dịch vụ 8
2.1.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật 8
a.Về trang thiết bị 8
b.Về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sánh 9
c.Đặc điểm về an toàn lao động 9
2.1.3.Qui trình công nghệ cung ứng dịch vụ 9
a.Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất 9
b.Thuyết minh sơ đồ dây chuyền 10
2.1.4.Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý 11
2.1.5.Số lượng, chất lượng, kết cấu lao động 14
a.Kết cấu lao động theo giới tính 15
b.Kết cấu lao động theo trình độ 15
2.2.Thực trạng về công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Bảo Tín 16
2.2.1.Khái quát chung 16
a.Bộ phận thực hiện 16
b.Thời gian, nội dung, qui trình, nguyên tắc thực hiện 17
2.2.2.Tình hình tuyển dụng nhân lực 20
a.Tuyển mộ 20
b.Tuyển chọn nhân lực 27
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 31
2.2.3.Tình hình biên chế nhân lực 31
a.Tình hình chung 31
b.Các chế độ định hướng đối với người lao động khi biên chế mới 32
c.Tình hình bố trí lại lao động 32
3.1.Những thành tựu trong công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công


ty 33
3.2.Những tồn tại trong công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty
34
3.3.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 36
3.4.Đề xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện công tác tuyển dụng và biên
chế nhận lực taị Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín 38
3.4.1.Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực 38
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực 38
3.4.2.Các giải pháp trong công tác tuyển mộ 38
3.4.3.Các giải pháp trong công tác tuyển chọn 38
3.4.4.Hoàn thiện bản mô tả công việc 39
3.4.5.Kết hợp chặt chẽ với các công tác khác trong Quản trị nhân sự 40
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có nhiều doanh
nghiệp cùng hoạt động và cường độ cạnh tranh cũng ngày càng lên cao. Vấn
đề của các doanh nghiệp là phải dần hoàn thiện mình để tồn tại trong một môi
trường kinh doanh đầy khắc nghiệt như vậy. Bắt đầu xuất phát từ các lĩnh vực
quản trị doanh nghiệp, theo quan điểm của các nhà kinh tế trong doanh nghiệp
có thể có 8 lĩnh vực quản trị, và đối với mỗi doanh nghiệp tầm quan trọng và
mức độ hoạt động của từng lĩnh vực là khác nhau. Nhưng với mọi doanh
nghiệp, lĩnh vực nhân sự luôn là một mảng lớn và được sự quan tâm của ban
lãnh đạo. Do con người ngày càng có vai trò quyết định đối với sự phát triển
của các công ty. Chính vì vậy khi thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Bảo Tín, em đã quan tâm đến vấn đề này trước tiên, và cũng theo
xu thế chung, Công ty cũng quan niệm: " Con người là nhân tố quyết định".
Sau khi nghiên cứu về lĩnh vực nhân sự, các hoạt động trong công tác
nhân sự bằng nhiều phương pháp nghiên cứu vấn đề như phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích, phương pháp biện chứng…, em đã nhận ra vai
trò quan trọng của tuyển dụng đối với sự phát triển nhân sự của Công ty.
Tuyển dụng và biên chế nhân lực là hai công tác tạo nên hiệu quả hoạt động

của nguồn nhân lực. Tuyển dụng có thể tìm ra những nhân viên phù hợp với
nhu cầu nhân sự của Công ty, biên chế nhân sự hợp lý sẽ tăng hiệu quả làm
việc của đội ngũ nhân viên. Trong quá trình tìm hiểu về tuyển dụng tại Công
ty em đã thấy mối quan hệ mật thiết của hai công tác này đồng thời nhận thấy
có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tuyển dụng của Công ty.Vì thế qua nghiên
cứu em đã quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác tuyển dụng và biên
chế nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín." Chuyên đề
của em gồm 3 phần chính
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo
Tím
1
Phần 2: Thực trạng công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín
Phần 3: Đánh giá công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín
Trong quá trình thực hiện chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy/cô trong khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh đặc
biệt Thạc sĩ Tăng Thị Hằng, Do đó em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
thầy/cô. Đồng thời em cũng xin cảm ơn toàn thế các cán bộ trong Công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Bảo Tín đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại Công ty cũng như hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BẢO TÍN
1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín
Tên tiếng Anh : BAO TIN INVESTMENT & TRADING JOINT
STOCK COMPANY
Giám đốc hiện tại: Nguyễn Quang Bảo

Địa chỉ doanh nghiệp: Trụ sở chính: Số 116, Phố Thanh Vị, Phường Sơn
Lộc, Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0433932586
Fax: 0433932586
Email:
Cơ sở pháp lý: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín được
thành lập ngày 18/5/2001. Đăng kí kinh doanh lần 1 vào ngày 18/5/2001 và
được đăng kí lại lần 2 vào 17/2/2012 do Phòng đăng kí kinh doanh-Sở kế
hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp với mã số doanh nghiệp: 0105314934
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 1.000.000
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Chức năng và nhiệm vụ:
 Chức năng
• Tư vấn đầu tư xây dựng hệ thống điện nước cho các công trình giao
thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp và công trình thuỷ lợi
gồm:
- Tư vấn lập dự án đầu tư (BCNCKT, BCNC tiền khả thi, Báo cáo đầu tư)
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng- Khảo sát xây dựng (khảo sát địa hình,
3
địa chất, thuỷ văn)
- Thiết kế công trình (bao gồm: TKTC, TKKTTC, TKBVTC)- Giám sát
thi công xây lắp
- Kiểm định chất lượng công trình
- Các tư vấn xây dựng khác (Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra
thiết kế, và tổng dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu )
• Đầu tư xây dựng hệ thống điện nước cho các công trình giao thông,
dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi.
• Xây dựng các công trình thực nghiệm.

• Thí nghiệm vật liệu xây dựng
• Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
 Nhiệm vụ
- Sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật với những ngành nghề đã đăng kí
- Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ đối với Nhà nước như: nộp
thuế, nộp Ngân sách Nhà nước
- Xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả
kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững.
- Phát huy nghành nghề truyền thống, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín đượcthành lập ngày 18
tháng 05 năm 2001 là một công ty cổ phần do 3 thành viên góp vốn thành lập
vào ngày 18/05/2001.
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín hoạt động với các ngành
nghề kinh doanh chủ yếu: Xây dựng và lắp đặt các hệ thống điện nước tại các
khu công nghiệp, kinh doanh vật liệu xây dựng, đại lý bảo hiểm phi nhân
thọ Năm 2002, Công ty bổ sung thêm các ngành nghề: Xuất nhập khẩu vật
tư, thiết bị cơ khí, phụ tùng, phụ kiện điện nước, kinh doanh vận tải , kinh
doanh thiết bị giao thông vận tải.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Bảo Tín liên tục có những sự đầu tư, mở rộng kinh doanh, thích
4
ứng với cơ chế mở cửa, đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm
gần đây.
1.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm qua
5
Bảng 1.1: Sản lượng sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: nghìn đồng

Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
1.Sản lượng 13.110.000 14.500.000 17.380.000 19.000.000 20.000.000
2.Doanh thu 8.081.045 8.928.389 12.428.228 13.864.092 14.953.262
3.Tổng chi phí 7.513.242 8.148.309 11.379.060 12.709.898 18.476.832
4.Lợi nhuận trước thuế 765,803 780.080 1.049.168 1.154.194 1.523.168
5.Lợi nhuận sau thuế 520.745 530.455 713.434 784.851 1.035.75
6.Số lao động BQ năm 115 117 174 251 283
7.Thu nhập bình quân 1.500 1.750 1.890 2.000 2.230
Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD các năm
Bảng 1.2: So sánh một vài chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010
Sản lượng 110,6 119,9 109,3 105,3
Doanh thu 110,5 139,8 111,1 107,9
LN sau thuế 101,9 134,5 110,0 132,0
Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD các năm
- Các chỉ tiêu đều đạt trên 100%, như vậy cho thấy: Cả doanh thu, sản
lượng, lợi nhuận sau thuế đều tăng dần qua từng năm, điều này có nghĩa là
hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển, tuy vậy cũng phải thấy tốc độ
tăng hàng năm không đều nhau, riêng năm 2009 là tốc độ tăng cao nhất trong
5 năm.
- Trong 3 loại chỉ tiêu thì chỉ tiêu doanh thu là có mức tăng trưởng cao
nhất, đây có thể là do công tác thanh toán đã thực hiện tốt, tăng thu cho Công
6
ty.
- Tuy rằng, cả 3 chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đều tăng song

mức tăng không đồng đều, cần giữ ở mức bình ổn.
7
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
VÀ BIÊN CHẾ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI BẢO TÍN
2.1. Một số đặc điểm SXKD của công ty có ảnh hưởng đến công tác
tuyển dụng và biên chế nhân lực
2.1.1. Loại hình cung ứng dịch vụ
- Tư vấn đầu tư xây dựng hệ thống điện nước cho các công trình giao
thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp và công trình thuỷ lợi
gồm:
+ Tư vấn lập dự án đầu tư (BCNCKT, BCNC tiền khả thi, Báo cáo đầu
tư)
+ Quản lý dự án đầu tư xây dựng- Khảo sát xây dựng (khảo sát địa hình,
địa chất, thuỷ văn)
+ Thiết kế công trình (bao gồm: TKTC, TKKTTC, TKBVTC)- Giám sát
thi công xây lắp
+ Kiểm định chất lượng công trình
+ Các tư vấn xây dựng khác (Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra
thiết kế, và tổng dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu )
+ Đầu tư xây dựng hệ thống điện nước cho các công trình giao thông,
dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình thực nghiệm.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng
- Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
2.1.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
a. Về trang thiết bị
- Như mọi doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty có đạt được hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào việc thiết lập
và củng cố môi trường thuận lợi. Bởi chỉ trong môi trường làm việc an toàn,

lành mạnh, hợp pháp doanh nghiệp mới có điều kiện để khai thác được triệt
8
để sức lao động của người lao động – một loại hàng hóa đặc biệt, doanh
nghiệp mới có cơ sở hội để cạnh tranh và phát triển.
- Từng bước thay thế những thiết bị lạc hậu, đọ chính xác thấp để sớm
cho ra những sản phẩm tốt có chất lượng cao. Máy móc thiết bị luôn được
đảm bảo sửa chữa cải tạo kịp thời để nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo
đúng kỹ thuật, đó là nhân tố tác động quan trọng trong quá trình sản xuất.
b. Về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sánh
- Toàn thể tòa nhà công ty gồm 4 tầng nhưng khu văn phòng của công ty
làm việc ở tầng 1, các tầng có kiến trúc giống nhau có 4 phòng lớn diện tích
40 m và 4 phòng nhỏ diện tích 25 m bố trí xen kẽ , ngoài ra còn có 2 phòng
vệ sinh và cầu thang hai đầu nhà
c. Đặc điểm về an toàn lao động
- Công ty đã thành lập hội đồng bảo hộ lao động, tổng giám đốc công ty
làm chủ tịch hội đồng để điều hành công tác, triển khai chương trình, kế
hoạch đặt ra làm đúng luật định.Công nhân được trang bị bảo hộ lao động như
đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Khu vực văn phòng của công ty được xây dựng khang trang, thoáng
mát, trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ công tác chuyên môn như máy vi tính,
các dụng cụ văn phòng….
- Duy trì môi trường làm việc an toàn và từng bước cải thiện điều kiện
làm việc của mọi nhân viên được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.Vì
vậy,CBCNV đã nhận được trách nhiệm của mình và ra sức phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2.1.3. Qui trình công nghệ cung ứng dịch vụ
a. Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của công ty
9
Đấu thầu

Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư( bên A)
Tổ chức thi công công trình
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và quyết toán công trình
b. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
Quy trình sản xuất mà Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín áp
dụng:
- Sau khi giám đốc kỹ kết hợp đồng giao thầu kế toán sẽ phải lập dự án
chuẩn bị các nội dung cho bản hợp đồng và tiến hành ký hợp đồng với chủ
đầu tư.
- Sau khi ký hợp đồng chuẩn bị lập dự toán cụ thể và từng phần việc
trong công trình đã đấu thầu trước khi tổ chức thi công công trình cần chuẩn
bị những điều kiện sau:
+ Lập phương án thi công chi tiết
+ Chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị cần thiết để chuẩn bị thi công
+ Lập tiến độ thi công công tác hạng mục công trình sau khi đã chuẩn bị
xong tiến hành thi công thực hiện xây dựng công trình.
- Sau khi thi công, xây dựng hoàn thành tiến hành nghiệm thu kỹ thuật
tiến độ thi công, kế toán kiểm tra tính hoàn thiện của công trình, kiểm tra về
an toán và đảm bảo chất lượng công trình đã hoàn thành, hạch toán và đối
chiếu với hợp đồng đã ký kết xem công trình hoàn toàn có đúng tiến độ thi
công đã được xác lập không và tiến hành bàn giao sơ bộ công trình cho chủ
10
thầu
- Khâu cuối cùng của quá trình xây dựng là bàn giao và thanh quyết
toán công trình.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý
11
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐCBAN KIỂM SOÁT

PHÓ TGĐ
KẾ HOẠCH – TÀI
CHÍNH
Phòng
Tổ chức – Hành
chính
PHÓ TGĐ
KỸ THUẬT –
CÔNG NGHỆ
PHÓ TGĐ
THI CÔNG
PHÓ TGĐ
KINH DOANH
PHÓ TGĐ
DỰ ÁN
Phòng
Kỹ thuật – Cơ giới
Phòng
Tài chính – Kế toán
Phòng
Kinh tế - Kế hoạch
Phòng
Dự án
(Nguồn: phòng Tổ chức - Hành chính, 2011)
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín
12
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức
trực tuyến - chức năng, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức sản xuất
kinh doanh, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ của cán bộ
quản lý hiện nay. Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh

của công ty, tăng cường mối quan hệ giữa hệ thống quản lý và hệ thống được
quản lý. Từ đó có thông tin nhanh chóng để kịp thời xử lý đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả cao.
+ Ban kiểm soát: thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
và điều hành của công ty.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Tổng giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Tổng công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty; chăm lo đời sống
cán bộ công nhân viên; lãnh đạo công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ được
Hội đồng quản trị và Tổng công ty giao cho.
+ Phó tổng giám đốc Kế hoạch – Tài chính: giúp việc cho Tổng giám
đốc về công tác kế hoạch tài chính, hoạch toán kinh doanh; Đồng thời tham
gia tư vấn cho Tổng giám đốc về hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc Kỹ thuật – Công nghệ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý
quy trình thiết bị, kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng; Chỉ đạo công tác cơ
giới toàn công ty, cân đối xe máy thiết bị…
+ Phó tổng giám đốc Thi công: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công
tác thi công; Thực hiện nhiệm vụ được giao về quản lý chất lượng
+ Phó tổng giám đốc Kinh doanh: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công
tác tiếp thị đấu thầu; thực hiện nhiệm vụ được giao về tiếp thị đấu thầu và
quản lý chất lượng;
+ Phó tổng giám đốc Dự án: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác
dự án; Công tác kỹ thuật của công ty khu vực lân cận.
13
+Phòng Tài chính – Kế toán: có chức năng tham mưu giúp Tổng giám
đốc công ty trong công tác huy động và phân phối các nguồn lực tài chính
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thực hiện tổ chức bộ máy tài
chính kế toán từ công ty đến các đơn vị trực thuộc. Đứng đầu là Kế toán

trưởng công ty, có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tài
chính kế toán, tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty. Thực hiện công
tác kế toán và báo cáo cho Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty. Để
giúp việc cho Kế toán trưởng có các phó phòng và các phòng ban thực hiện
theo từng nghiệp vụ riêng.
+ Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Có chức năng xây dựng và chỉ đạo kế
hoạch, công tác kinh tế, công tác hợp đông kinh tế và tham gia quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản của công ty. Đồng thời thực hiện yêu cầu chất lượng liên
quan đến công tác kinh tế - kế hoạch.
+ Phòng Dự án: gồm có ba bộ phận thực hiện các chức năng khác nhau đó
là: Bộ phận tiếp thị; Bộ phận đấu thầu và Bộ phận quản lý đầu tư. Đứng đầu là
trưởng phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong các
lĩnh vực tiếp thị đấu thầu, mua sắm vật tư, lập và quản lý dự án đầu tư…
+ Phòng Kỹ thuật – Cơ giới: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc công ty trong các lĩnh vực quản lý kỹ thuật chất lượng; công tác an toàn,
bảo hộ lao động.
+ Phòng Tổ chức – Hành chính: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc về lĩnh vực sủ dụng nguồn nhân lực công ty, thực hiện công tác truyền
tin, và quản lý toàn bộ tài sản trang thiết bị của cơ quan công ty.
2.1.5. Số lượng, chất lượng, kết cấu lao động
Bảng 2.1: Số lượng lao động của công ty qua các năm
Đơn vị: người
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Số lao động 117 174 251 283 320
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
14
Số lao động của công ty luôn tăng qua các năm do nhu cầu đảm bảo tiến
độ, số lượng, cũng như chất lượng của các công trình mà Công ty kí hợp
đồng.Qua đó cho thấy năm 2008 công ty tăng thêm 57 lao động, năm 2009
tăng thêm 77 lao động, năm 2010 tăng 32 lao động, năm 2011 tăng thêm 37

lao động. Điều này chỉ ra hàng năm Công ty tuyển dụng tương đối nhiều và ít
nhất là bằng số tăng lên hàng năm, do Công ty ngày càng nhận được sự tin
cậy của các đối tác do đó đơn hàng nhiều lên, vì thế càng cho thấy vai trò của
công tác tuyển dụng.
a. Kết cấu lao động theo giới tính
Bảng 2.2: Kết cấu lao động theo giới tính
Đơn vị: người
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Nam 100 85 107 61,5 154 61,4 185 65,4 192 60
Nữ 17 15 67 38,5 97 38,6 98 34,6 128 40
Tổng cộng 117 100 174 100 251 100 283 100 230 100
Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính
Qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao
động nam, điều này là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà

chủ yếu là các kĩ sư hay công nhân kĩ thuật.
b. Kết cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.5: Kết cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: người
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Đại học 13 13 19 22 27
Cao đẳng 43 68 106 123 136
Trung cấp 50 89 122 133 145
Trung học 11 4 4 5 12
Tổng cộng 117 174 251 283 320
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Lực lượng lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học luôn đạt tỷ lệ cao điều
15
này là do sản phẩm của Công ty là sản phẩm chất xám, yêu cầu về trí tuệ cao,
lực lượng lao động có trình độ phổ thông trung học là lực lượng lao động phổ
thông như lái xe, bảo vệ.
2.2. Thực trạng về công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín
2.2.1. Khái quát chung
a. Bộ phận thực hiện
Việc tuyển dụng cán bộ nhân viên trong công ty được quan tâm và đặt ra
kế hoạch rất cụ thể rõ ràng. Khi có nhu cầu tuyển thêm nhân viên vào vị trí
việc làm mới, thủ trưởng các đơn vị hoặc trưởng các phòng ban sẽ lập phiếu
xác định nhu cầu tuyển dụng ghi chi tiết về nội dung công việc cần tuyển, số
lượng cần tuyển, tuyển theo hình thức nào? kinh phí dự kiến là bao nhiêu?
trong khoảng thời gian nào? Tất cả những thông tin này được lập theo mẫu
của công ty. Sau đó, phiếu này được chuyển về phòng Tổ chức - Hành chính.
Trên cơ sở đó phòng Tổ chức - Hành chính tiến hành xác định nhu cầu tuyển
dụng trong năm và lập bảng Kế hoạch tuyển dụng năm. Sau đó, phòng Tổ
chức - Hành chính lập kế hoạch chi tiết theo mẫu trình Tổng giám đốc công ty

phê duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch được duyệt phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp
danh sách liên hệ với các nguồn và ra thông báo tuyển dụng.
Khi có nhu cầu tuyển dụng đột suất, phòng Tổ chức - Hành chính trực
tiếp liên hệ với các nguồn lực khác để thực hiện tuyển dụng. Quá trình tuyển
dụng phải thông qua Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn ( do Tổng
giám đốc ra quyết định thành lập) gồm:
- Đ/c Phó tổng giám đốc công ty làm Chủ tịch hội đồng;
- Đ/c Chủ tịch công đoàn Công ty làm Phó Chủ tịch hội đồng;
- Đ/c Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính làm ủy viên thường trực;
- Cùng một số chuyên viên của các phòng tham gia làm ủy viên không
16
thường xuyên của hội đồng (tùy theo ngành nghề cần tuyển hội đồng tuyển
chọn sẽ mời tham gia).
Như vậy trách nhiệm tuyển dụng nhân sự là trách nhiệm chung của nhiều
thành phần, phòng ban chứ không chỉ riêng của phòng Tổ chức - Hành chính.
Tuy nhiên, trong tiến trình tuyển dụng thì phòng Tổ chức - Hành chính vẫn
có vai trò quan trọng nhất, từ khâu tuyển mộ cho đến khi tuyển được nhân
viên mới và sắp xếp bố trí họ vào làm việc.
Với quy mô tổng số cán bộ của cả công ty là 320 người, thì bộ máy làm
công tác tuyển dụng như vậy là phù hợp và đủ khả năng thực hiện tốt công tác
tuyển dụng cán bộ cho cả công ty. Công tác tuyển dụng được quy định khá rõ
ràng về trách nhiệm của từng bộ phận, từng người cụ thể.
Tuy nhiên, phòng Tổ chức - Hành chính của công ty chỉ có hai người
thực hiện công tác liên quan đến hoạt động nhân sự, như vậy khối lượng công
việc là tương đối lớn, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình
tuyển dụng.
b. Thời gian, nội dung, qui trình, nguyên tắc thực hiện
 Thời gian
Công ty thường tiến hành tuyển dụng vào tháng 4 và tháng 10 hàng

năm.Tuy nhiên trong trường hợp có nhu cầu đột suất về nhân lực, công ty sẽ
tiến hành tuyển dụng theo qui trình hiện có.
 Nội dung
Công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực của Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Bảo Tín bao gồm 3 nội dung chính là:
- Tuyển mộ nhân lực: là quá trình mà Công ty sẽ tìm kiếm, thu hút và
xác định một tập hợp các ứng viên có chất lượng với số lượng thích hợp để
đáp ứng các nhu cầu về hiện tại và tương lai của tổ chức về lực lượng lao
động.
- Tuyển chọn nhân lực: là quá trình Công ty đánh giá các ứng viên theo
17
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được
trong quá trình tuyển mộ.
- Biên chế lao động: Sau khi lao động được tuyển dụng vào công ty sẽ qua
3 tháng thử việc và tiếp tục ký hợp đồng lao động chính thức với công ty nếu đạt
yêu cầu.
 Qui trình tuyển dụng
 Nguyên tắc tuyển dụng
- Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: Nhu cầu này được phản ánh trong
chiến lược và chính sách nhân viên của doanh nghiệp và trong kế hoạch tuyển
dụng của mỗi bộ phận của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.3: Qui trình tuyển dụng tại Công ty
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Thực hiện tuyển mộ
Thực hiện tuyển chọn và bố trí sử dụng lao
động
Kí kết hợp đồng lao động
18
- Dân chủ và công bằng: Mọi người đều có quyền và có điều kiện được

bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào
đang tuyển dụng, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều cần được
công khai rộng rãi để mọi người đều được bình đẳng trong việc tham gia ứng
cử.Lãnh đạo Công ty luôn kiên quyết khắc phục tư tưởng “sống lâu lên lão
làng”, tư tưởng đẳng cấp, thứ bậc theo kiểu phong kiến, khắc phục tình trạng
ô dù, cảm tình, ê kíp, bè phái, cục bộ.
- Tuyển dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng: Nguyên tắc này
nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân viên kiểu “yêu nên
tốt, ghét nên xấu” hoặc chủ quan, cảm tính trong quá trình nhận xét đánh giá
con người.Cùng với thông tin tuyển dụng rõ ràng, chế độ thưởng phạt nghiêm
minh cũng được công bố hết sức cụ thể trước khi tuyển dụng. Công ty cũng
cho các ứng viên biết rằng khi doanh nghiệp trân trọng trao phần thưởng để
động viên những nhân viên có thành tích trong công việc thì cũng không thể
chấp nhận những nhân viên liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc làm
việc cầm chừng để giữ vị trí.Đương nhiên, việc tuyển chọn chính xác hay
không tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như nguyên tắc, tiêu chuẩn tuyển chọn,
phẩm chất người tuyển dụng Song một quy chế tuyển dụng đúng đắn và
thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của quá trình tuyển dụng.
Có như thế mới tập hợp được đội ngũ nhân viên có đức có tài luôn được sàng
lọc, bổ sung và tăng cường để có thể đương đầu với những thách thức ngày
càng gay gắt trên thương trường.
 Các bảng, biểu thực hiện
19
Bảng 2.6: Đề xuất về kế hoạch tuyển dụng
Nhu cầu tuyển
dụng
STT
Vị trí chức
danh
Số lượng

cần tuyển
Yêu cầu
vị trí
Phòng,
ban có
nhu cầu
Thời điểm
cần nhân
sự

Tuyển mộ
STT
Người phụ
trách
Nguồn
tuyển
Cách thức
tuyển
Chi phí
Thời hạn
tuyển mộ

Tuyển chọn
STT
Các bước tuyển
chọn
Người
phụ trách,
đánh giá
Chi phí

dự kiến
Thời gian
tổ chức
Thời gian
dự kiến
thử việc

Thử việc
STT
Vị trí, chức
danh
Người
phụ trách
Thời gian
thử việc
Chi phí
dự kiến
Các
nhiệm vụ
trong thử
việc

2.2.2. Tình hình tuyển dụng nhân lực
a. Tuyển mộ
 Qui trình tuyển mộ và các tiêu chuẩn tương ứng
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Với Công ty
Cổ phần đầu tư và thương mại Bảo Tín thì hoạt động tuyển mộ gồm các công
việc chủ yếu:
• Xây dựng chiến lược tuyển mộ

Tuyển mộ là chức năng cơ bản trong quản trị nguồn nhân lực. Phòng Tổ
chức-hành chính có vai trò là cơ quan tham mưu cho lãnh đạo Công ty về
hoạch định các chính sách tuyển mộ, chịu trách nhiệm hầu hết các hoạt động
tuyển mộ của tổ chức. Do đó phòng cần đưa ra được chiến lược tuyển mộ rõ
ràng. Chiến lược tuyển mộ mà phòng Tổ chức-hành chính đưa ra có 3 nội
dung căn bản như sau:
20
- Lập kế hoạch cho tuyển mộ: gồm ba nội dung
+ Nhu cầu tuyển mộ: tức là theo ước đoán thì công ty cần tuyển mộ bao
nhiêu người, công việc này là căn cứ cho đánh giá hiệu quả tuyển mộ sau này.
+ Bộ phận thực hiện công tác tuyển mộ: Phòng sẽ phân nhiệm vụ cho bộ
phận chuyên trách về lĩnh vực này.
+ Kinh phí cho tuyển mộ
- Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
+ Nguồn từ bên trong: bao gồm những người đang làm việc bên trong
Công ty, tuyển mộ nguồn này tức là quá trình đề bạt họ vào vị trí cao hơn.
Thực ra Công ty ít khi tuyển mộ theo nguồn này vì nếu có nhu cầu thì thông
qua giám sát, xem xét của Giám đốc thì sẽ trực tiếp bổ nhiệm vào vị trí làm
việc cao hơn chứ không tiến hành tuyển chọn như thông thường. Bên cạnh đó
việc hạn chế đề bạt tại Công ty cũng có ưu điểm là do Công ty là một Công ty
thuộc qui mô vừa do vậy cần phải thường xuyên chọn người mới để thay đổi
chất lượng lao động
+ Nguồn bên ngoài: là những đối tượng đến xin việc từ ngoài công
ty.Nguồn này đối với Công ty là nguồn chính trong tuyển mộ tại Công ty.
Trong đó có hai nguồn mà Công ty tiến hành tuyển mộ đó là từ các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và thông qua sự giới thiệu của
cán bộ nhân viên tại Công ty. Chính vì thế mà hiện nay Công ty có cơ cấu lao
động trẻ vì đa số nhân viên được tuyển là những sinh viên mới ra trường.
- Nội dung thứ ba trong xây dựng chiến lược tuyển mộ là xác định nơi
tuyển mộ và thời gian tuyển mộ. Về nơi tuyển mộ thì như đã nói ở trên là trực

tiếp tại các trường Đại học, Cao đẳng, đào tạo nghề mà Công ty dự định
tuyển. Còn thời gian tuyển là cách khoảng một tháng trước khi tiến hành
tuyển chọn.
Bảng 2.7: Tình hình tuyển mộ lao động tại Công ty trong những
năm gần đây
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng LĐ 15 17 54 100 55
21
tuyển mộ theo
kế hoạch
Số lượng LĐ
tuyển mộ thực
tế
12 13 52 87 48
Kinh phí tuyển
mộ ( tr đồng )
225 234 254 312 267
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng nhu cầu tuyển mộ cuả Công ty
tăng theo từng năm do nhu cầu nhân lực tăng. Số lượng lao động Công ty
tuyển mộ được trên thực tế gần sát với nhu cầu thực tế của Công ty từ đó tạo
điều kiện cho công tác tuyển chọn.
• Thông báo tuyển dụng
Phòng Tổ chức-Hành chính thông báo ngành nghề, tiêu chuẩn, số lượng
cần tuyển, hạn nộp hồ sơ.
Chẳng hạn, tháng 06/2006 Công ty cần tuyển 05 công nhân chuyên
ngành Điện, tiêu chuẩn tối thiểu là tốt nghiệp Trung cấp điện, chấp nhận đi
làm ở xa, không cần có kinh nghiệm làm việc. Hạn nộp hồ sơ cuối cùng là hết
ngày 30/06. Phòng Hành chính – Nhân sự trực tiếp thông báo, liên hệ với các

nơi đào tạo, các trường, các trung tâm dạy nghề mà Công ty đặt mối quan hệ
như các trường Trung cấp điện, Trung tâm dịch vụ việc làm của Liên đoàn
Lao động TP Hà Nội
• Tìm kiếm người xin việc
Tìm kiếm người xin việc hay chính là quá trình triển khai kế hoạch tuyển
dụng. Nhu cầu tuyển dụng của Công ty thường tập trung vào phòng kĩ thuật
cơ giới. Do vậy thì các trường Đại học mà Công ty tiến hành tuyển mộ là
trường Đại học Giao thông vận tải, Đại học Xây dựng, và các trường Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp có chuyên ngành liên quan. Do nhu cầu tuyển
đối với Công ty tại các trường này tương đối nhiều do đó Công ty đặt mối
quan hệ thường xuyên với các khoa chuyên ngành liên quan để tiến hành
22
quảng cáo cho Công ty. Đối với lao động gián tiếp thì thường rất ít biến động
và tuỳ theo công việc mà tuyển mộ theo yêu cầu đặt ra.
• Nhận hồ sơ
Phòng Tổ chức-hành chính trực tiếp nhận hồ sơ với người lao động,
không qua bất kì một loại trung gian, giới thiệu nào. Đây là một biện pháp
hay làm tăng thêm uy tín cho Công ty về công tác tuyển dụng.Việc phòng Tổ
chức-Hành chính thực hiện tuyển mộ tại các trường Đại học và trung tâm đào
tạo là hoàn toàn hợp lý do nhu cầu tuyển dụng chủ yếu từ bộ phận lao động
trực tiếp là các kĩ sư có kiến thức và trình độ chuyên môn, tuy nhiên bên
cạnh đó Công ty cũng nên quan tâm đến các kênh tuyển mộ khác như: Báo
chí, hay internet … để làm phong phú nguồn tuyển mộ, tạo điều kiện cho
tuyển chọn thực hiện được hiệu quả.
 Nguồn tuyển mộ và phương pháp tuyển mộ
Cán bộ phụ trách tuyển dụng căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng đã được
thông qua và tiến hành xác định nguồn cho hoạt động tuyển mộ.
Tùy vào từng trường hợp tuyển dụng cụ thể mà công ty xác định nguồn
nội bộ, bên ngoài hay kết hợp cả hai nguồn trên.
•Nguồn nội bộ tổ chức

Đối với nguồn nội bộ tổ chức, công ty thường sử dụng để tuyển người
vào những vị trí quản lý cao trong công ty, phòng, ban, xí nghiệp và thường là
giải quyết những trường hợp thiếu người do nghỉ chế độ, cơ cấu lại bộ máy,
luân chuyển công việc, đề bạt, thăng chức…
Cán bộ phụ trách tuyển dụng căn cứ vào yêu cầu tuyển dụng (thường xác
định qua bản quy định yêu cầu cho các vị trí quan trọngđược ban hành theo
quy định QĐ – CTTC – 002 của công ty)
Ví dụ như quy định yêu cầu về tiêu chuẩn chung của các cán bộ lãnh
đạo, quản lý của công ty là:
23

×