Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.96 KB, 86 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, cùng với quá trình
mơ cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng gay
gắt và quyết liệt . sức Ðp của hàng nhập lậu , của người tiêu dùng, của hàng nước
ngoài buộc các nhà kinh doanh còng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn
đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày nay đang
trở thành một nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay
tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước , hạch toán độc lập ,
thuộc bộ công nghiệp quản lý . Công ty thành lập từ năm 1958 với số lượng công
nhân viên còn hạn chế . Từ khi thành lập , công ty tồn tại trong một thời gian dài của
chế độ bao cấp cũ , với chế độ hạch toán tập trung , nhà nước cấp nguyên liệu vật tư
đầy đủ và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra . Do vậy, trong giai đoạn này, công
tác chất lượng sản phẩm không được chú trọng nhiều , sản phẩm chỉ đạt được ở mức
chấp nhận được nhưng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào đó , công ty chỉ quan tâm đến
năng xuất lao động , số lượng sản phẩm sản xuất ra hơn là vấn đề nâng cao chất
lượng .sau hơn 40 năm tồn tại như vậy, khi đất nước chuyển sang cơ chế thị
trường ,công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do việc thị trường các nước Đông Âu tan
rã, chất lượng kém không thể cạnh tranh được. Do đó, ban gám đốc công ty đã đề ra
đường lối chiến lược phát triển cho công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng
trong tình hình mới . điều này thể hiện rất rõ qua việc công ty phấn đấu áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 vào cuối năm 1996 và triết lí kinh
doanh của công ty như : “để hội nhập tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
1
trường , chất lượng là mục tiêu,mối quan tâm hàng đầu đối với công ty cơ khí hà
nội .để gìn giữ và phát triển mối quan hệ bạn hàng , công ty cơ khí hà nội cam kết “
chỉ cung cấp những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng của khách hàng”.
Nh vậy , vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn .
2


PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP .
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1.Khái niệm về chất lượng sản phẩm:
Trong bất kỳ nền kinh tế xã hội nào, đặc biệt là nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường, thì mục tiêu cuối cùng của các nhà sản xuất kinh doanh là giao cho
khách hàng của mình những sản phẩm hàng hoá phù hợp với những yêu cầu của
họ.Một trong những yêu cầu quan trọng để đáp ứng được nhu cầu khách hàng đó là
chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù mà xã hội loại người đề cập đến từ rất
lâu cho dù có hay không đưa ra các khái niệm, định nghĩa về chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, hiện nay theo tài liệu của các nước trên thế giới có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về chất lượng sản phẩm mỗi một khái niệm đều có những căn cứ khoa
học và thực tiễn khác nhau song để có thúc đẩy quản trị chất lượng không ngừng
phát triển và hoàn thiện hay không còn tuỳ thuộc vào góc độ xem xét quan điểm của
mỗi nước, trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội nhất định và nhằm những
mục tiêu khác nhau mà đưa ra những khái niệm và những lý giải khác nhau. Với
chuyên đề này chỉ đi sâu vào nghiên cứu chất lượng sản phẩm công nghiệp.
Mét quan điểm có thể nói mang tính bao quát phản ánh rõ nhất về chất lượng
sản phẩm đó là quan điểm của Mác: “chất lượng sản phẩm là mức độ là thước đo,
biểu thị giá trị sử dụng của nó, giá trị sử dụng của một sản phẩm làm nên tính hữu
Ých của sản phẩm đó và nó chính là chất lượng sản phẩm”.
Dựa vào quan điểm này các nhà kinh tế học ở các nước xã hội chủ nghĩa trước
đây và những nước tư bản vào những năm 30 của thế kỷ 20 đã đưa ra nhiều định
3
nghĩa tương tự, các định nghĩa này xuất phát từ quan điểm của các nhà sản xuất:
“chất lượng sản phẩm là những đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử
dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu định trước, trong điều kiện
môi trường kinh tế xã hội đã xác định”.

Về mặt kỹ thuật : quan điểm nay phản ánh đúng bản chất của sản phẩm, tuy
nhiên sản phẩm được xem xét một cách biệt lập tách rời với thị trường làm cho chất
lượng sản phẩm không thực sự gần gũi với nhu cầu về vận động , biến đổi của nhu
cầu trên thị trường với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp .
Đối với khách hàng khi mua hàng luôn coi chất lượng sản phẩm là hàng đầu:
- Người Mỹ cho rằng : “Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu”.
- Người Nhật quan niệm: “Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”.
-Theo tiêu chuẩn NFX 50 – 109 của Pháp:
háp: “Chất lượng sản phẩm là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu của người sử dụng”.
 Quan điểm chất lượng theo hướng công nghiệp:
 Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm thể
hiện ở mức độ thoả mãn những yêu cầu định trước cho nã trong những điều kiện
về kinh tế – kỹ thuật – xã hội.
 Chất lượng sản phẩm là một hệ thống đặc trưng nội tại sản phẩm được xác định
bằng những thông số có thể đo được , hoặc so sánh được những thông số này lấy
ngay trong sản phẩm hoặc lấy ngay trong giá trị.
 Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả năng thoả
mãn đươc nhu cầu phù hợp với công dụng của sản phẩm đó.
 Chất lượng sản phẩm là sự phù với các tiêu chuẩn kinh tế.
Nói tóm lại các định nghĩa theo hướng công nghệ (tiêu chuẩn) trên đều cho
4
rằng: Chất lượng sản phẩm được quy định bởi các đặc tính nội tại của sản phẩm
không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những mặt hạn chế của các quan điểm
trên , tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO đưa ra khái niệm : “chất lượng là
toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu
cầu đã công bố hay tiềm Èn”.
Về thực chất định nghĩa này phản ánh : chất lượng sản phẩm là sự kết hợp

giữa các đặc tính nội tại khách quan của sản phẩm với yếu tố chủ quan bên ngoài là
sự phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn .
Nói tóm lại các khái niệm, quan điểm về chất lượng sản phẩm.
Không ngừng phát triển cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, khái niệm chất
lượng hiện nay thực chất là chỉ tiêu lao động, nghĩa là đáp ứng yêu cầu khách hàng,
các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng
sản phẩm còn là động lực mạnh thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển để hàng
hoá ngày càng phong phú chất lượng ngày càng được nâng cao thoả mãn nhu cầu đa
dạng của con người.
Song chóng ta cần phải chú ý rằng: các doanh nghiệp đã không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình, nhưng không thể theo đuổi mục tiêu chất lượng
cao với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế xã hội và công nghệ. Vì chất
lượng sản phẩm là sự kết hợp các đặc tính các sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu
của khách hàng trong những giới hạn về chi phí nhất định. Gắn với quan niệm này là
chất lượng tối ưu và chất lượng toàn phần. Điều này có nghĩa là thu được từ chất
lượng sản phẩm sản xuất ra phải nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với những chi phí
lao động xã hội cần thiết.
2.Đặc điểm của chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm được đo bởi sự thoả mãn các nhu cầu:
5
Nếu sản phẩm vì một lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì sản
phẩm đó phải bị coi là chất lượng kém cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản
phẩm có thể là hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản
xuất định ra chính sách chiến lược kinh doanh của mình.
Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng biến động theo thời gian , không gian và điều kiện sử
dụng.
Chất lương có ý nghĩa tương đối, mục tiêu “động”.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.

Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định tiêu chuẩn,
nhưng có những nhu cầu không thể miêu tả có dạng, người sử dụng chỉ có thể cảm
nhận được hoặc chỉ có khi phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng.
Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hoá nh ta vẫn hiểu
hàng ngày, chất lượng còn có thể áp dụng cho mọi thực thể đó có thể là thực thể sản
phẩm hay một hoạt động, một quá trình , một doanh nghiệp, một con người
3.Vai trò ý nghĩa của chỉ tiêu chất lượng sản phẩm :
Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu rất quan trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chất lượng luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Do chất lượng sản phẩm hàng hoá kích thích người tiêu dùng cho nên chất
lượng sản phẩm gắn với kế hoạch sản xuất với kế hoạch tiêu thụ tạo Ên tượng tốt về
nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, tạo được tín nhiệm với khách hàng.
Sản phẩm hàng hoá chất lượng cao sẽ tạo khả năng sinh lời do giảm thiểu
được chi phí phế phẩm với số lượng lớn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, làm cho
6
đời sống công nhân được cải thiện sẽ tạo ra không khí lao động sáng tạo mới.
Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng năng xuất lao động
xã hội, dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi Ých kinh tế xã hội trên một đơn vị lao
động.
4.Chất lượng tối ưu:
Là chất lượng sản phẩm theo thiết kế đạt được ở mức cao nhất trong điều
kiện sản xuất gia công ôn định.
Nếu cac doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ, triệt để các loại chất lương trên sẽ
mang lại lợi Ých kinh tế to lớn là: chất lượng hàng hoá luôn đảm bảo luôn đáp ứng
được mọi nhu cầu của người tiêu dùng,và thị trường của doanh nghiệp luôn ổn định,
tuy nhiên sẽ dãn đến giá thành sản xuất cao dẫn đến giá bán cao, tiêu thụ chậm đối
với loại khách hàng mà sản phẩm của doanh nghiệp khách hàng không phải là thiết
yếu do đó giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

5.Mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm với chi phí vá hiệu quả sản xuất kinh
doanh:
Ngày nay do sự đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không
chỉ cạnh tranh về mặt chất lượng mà còn cạnh tranh trên phương diện cả về giá cả.
Tuy nhiên người tiêu dùng vẫn coi giá trị chất lượng hơn cả, giá cả không còn là yếu
tố quan trọng bậc nhất trong sự lựa chọn của người tiêu dùng hiện nay.
Song nếu một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao và giá cả lại phù
hợp thì doanh nghiệp đó sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng
sản phẩm sẽ đem lại hiệu quả cao do tiết kiệm được các chi phí phế phẩm không
đáng có. Quản lý làm tốt các khâu sản xuất ngay từ đầu sẽ giảm được số lượng sản
phẩm hỏng và chắc chắn sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ được giá thành làm
cơ sở cho việc hạ giá bán, tạo điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm đễ dàng, tăng doanh
thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
7
Tuy nhiên doanh nghiệp quá sa đà mải mê vào việc nâng cao chất lượng sản
phẩm mà không tính tới các mặt của vấn đề thì tất yếu sẽ vấp phải một sự thật là làm
tăng chi phí sản xuất , tăng giá thành giá bán cao và tiêu thụ sẽ chậm vì khách hàng
không phải lúc nào cũng đủ khả năng thanh toán. Mặt khác, trong cơ chế thị trường
sự cạnh tranh về giá cả cũng hết sức khốc liệt, có sự hấp dẫn đối với người tiêu
dùng, vì giá cả là mặt “nổi” của vấn đề. Vì đôi khi người tiêu dùng thấy giá cả quá
cao thì không giảm tìm hiểu, quan sát sản phẩm mặc dù chất lượng của nó rất cao,
khi đó doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng sản phẩm, ứ đọng vốn vòng quay vốn chậm dẫn
đến tình hình tài chính cả doanh nghiệp căng thẳng ảnh hưởng xấu đến kết quả sản
xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động, kéo theo nhiều tiêu cực cho doanh
nghiệp, và cho xã hội nói chung. Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt các
mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm với chi phí, chú ý đến các điều kiện kinh tế
xã hội, kỹ thuật công nghệ mức thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh của
thị trường để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp được thị
trường chấp nhận, có như vậy sản phẩm hàng hoá mới tiêu thụ nhanh doanh nghiệp
thu được lợi nhuận cao vì có chi phí hợp lý, doanh nghiệp luôn phát triển ổn định

kéo theo sự ổn định về lao động, việc làm, văn hoá xã hội.
6.các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm (các yếu tố cấu thành chất lượng
sản phẩm):
Chất lượng sản phẩm bao gồm một tập hợp các yếu tố phản ánh các thuộc tính
của sản phẩm. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc và đồng bộ với
nhau.
6.1) Nhóm tiêu chuẩn chức năng công dụng của sản phẩm:
Ví dụ: cái bàn để viết, các chức năng tác dụng này được tác dụng bởi các
tính chất cơ, lý, hoá nh kích thước, kết cấu thành phần cấu tạo của sản phẩm.
6.2) Tính thẩm mỹ của sản phẩm:
8
Được đặc trưng cho sự chuyền cảm do sự hợp lý về dáng vẻ, kết cấu, kích
thước, mầu sắc, tính thời gian. Việc lượng hoá các chỉ tiêu thẩm mỹ chất lượng hoá
là một vấn đề khó khăn. Ngày nay yêu cầu thẩm mỹ càng có vai trò quan trọng chính
vì vậy bao bì phải thật đẹp.
6.3) Tuổi thọ của sản phẩm:
Đây là yếu tố đặc trưng tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc
bình thường theo đúng quy định thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở
đảm bảo đúng yêu cầu về mục đích.
6.4) Độ tin cậy của sản phẩm :
Đây là yếu tố đặc trưng cho yêu cầu của sản phẩm đảm bảo hoạt động chính xác
trong quá trình sử dụng vận hành.
6.5) Độ an toàn của sản phẩm:
Đây là chỉ tiêu bắt buộc đối với mọi sản phẩm , một doanh nghiệp nhất là đối
với hàng vệ sinh thực phẩm máy móc vận hành .
6.6) Mức gây ô nhiễm môi trường:
Đây là chỉ tiêu bắt buộc và ngày càng quan trọng hơn.
6.7) Tính kinh tế của sản phẩm :
Thể hiện sự tiêu hao nhiên liệu, năng lượng trong sản xuất và trong sử dụng.
6.8) Tính tiện lợi của sản phẩm:

trong sử dụng phải dễ bảo quản và dễ vận chuyển.
6.9) Dịch vụ kèm theo:
Dịch vụ hướng dẫn, sử dụng dịch vụ lắp đặt, bảo hành.
Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tuy nhiên tuỳ thuộc vào sự
lựa chọn của doanh nghiệp để xem xét coi trọng chỉ tiêu nào quan trọng nhất nhằm
có chiến lược sản xuất kinh doanh sanr phẩm cụ thể có hiệu quả hơn.
Ngoài ra các chỉ tiêu an toàn đối với sử dụng và xã hội thì yếu tố môi trường
9
sẽ trở thành bắt buộc đối với doanh nghiệp sản xuất. Vì môi trường ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khoẻ con người và môi trường là vấn đề của toàn cầu.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
Tronh thực tế thì chất lượng sản phẩm bị chi phối bởi rát nhiều yếu tố trong
đó có yếu tố trọng yếu , yếu tố bổ trợ nhưng chỉ khi hội tụ đủ các yếu tố này thì
mới tạo nên chất lượng sản phẩm hoàn hảo.
Chất lượng sản phẩm bị chi phối bởi các yếu tố sau :
1/Yếu tố thị trường :
Thị trường là một yếu tố gián tiếp tác động đến chất lượng sản phẩm ,nhưng
đóng vai trò quan trọng ,vì chỉ có thông qua thị trường ,thông qua sức mua về sản
phẩm trên thị trường thì doanh nghiệp mới biết được chất lượng sản phẩm của mình
như thế nào,mặt khác thông qua thị trường chúng ta có thể nắm được nhu cầu khách
hàng để từ đó có kế hoạch điều chỉnh triển khai quá trình sản xuất hợp lý nhất
2/Yếu tố nguyên vật liệu đầu vào :
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu cấu thành nên chất lượng sản phẩm ,nguyên
vật liệu thực sự là "cái gốc" của vấn đề khi "gốc" được giải quyết tốt sẽ thu được
"quả" tốt.
Chất lượng sản phẩm tốt hay không phần lớn là do nguyên vật liệu đầu vào
quyết định các doanh nghiệp thực hiện triệt để nghiêm ngặt khâu thu mua ,kiểm tra
nguyên vật liệu đầu vào,bằng cách lựa chọn nguồn cung ứng ổn định có uy tín,sẽ
đảm bảo doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu tối ưu về chất lượng và số lượng.
3/Thiết bị công nghệ:

Một thiết bị công nghệ đồng bộ ,hiện đại phù hợp với việc chế tạo các tính
năng của sản phẩm ,tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào,sẽ làm ra những sản phẩm có
chất lượng cao về mọi phương diện và ngược lại.
4/Nhân tè con người :
10
Sau khi đã có được nguyên vật liệu đầu vào,thiết bị công nghệ phù hợp ,thì
nhân tố quan trọng bậc nhất :là con người - đây thực sự là nhân tố trung tâm,vì chỉ
có sự tác động của bàn tay con người nên máy móc thiết bị thì mới có sản phẩm tốt
chất lượng cao ,muốn vậy phải có :"Con người chất lượng ".Tuy nhiên tập thể người
là một hệ thống phức tạp luôn có những suy nghĩ và định hướng khác nhau, đặc biệt
tổ chức quản lý hết sức khó khăn. Do đó các Doanh nghiệp cần thiết phải có biện
pháp thích hợp để tạo ra môi trường lao động hăng say, đội ngũ công nhân luôn có
những sáng kiến cải tiến kỹ thuật phù hợp, có như vậy Doanh nghiệp mới có chất
lượng sản phẩm cao.
5/ Yếu tố tự nhiên:
Đây là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nh
các điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý nơi sản xuất các yếu tố về khí hậu thời tiết: nhiệt
độ, khí hậu, lũ lụt, Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi thị trường tiêu thụ và nơi sản phẩm
được sử dụng tuy nhiên nếu chuẩn bị đề phòng một cách chu đáo trước, trong và sau
khi sản xuất sản phẩm thì sẽ hạn chế được phần nào tác động tiêu cực do yếu tố tự
nhiên gây ra đối với chất lượng sản phẩm.
6/ Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và trình độ tổ chức quản lý của
doanh nghiệp:
- Cơ chế quản lý của Nhà nước:
Các nhân tố chính trị và thể chế gồm có đường lối chủ trương phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, luật pháp và chính sách các quy định của Chính phủ, cán bộ
chính quyền địa phương.
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Trong đó trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức lao động vận chuyển sửa
chữa, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm.

III. Quản trị chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
11
1. Thực chất của quản trị chất lượng trong doanh nghiệp :
1.1) Sự phát triển của khoa học quản trị chất lượng:
- Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỷ XX đến chiến tranh thế giới lần thứ hai năm
1939. Loài người chưa biết đến khái niệm quản trị chất lượng mới chỉ biến đến khái
niệm kiểm tra chất lượng, coi kiểm tra chất lượng là hoạt động cơ bản trong khâu
sản xuất nhằm xác định sản phẩm không đạt tiêu chuẩn để tách ra khỏi sản phẩm tốt.
Quản trị chất lượng thuộc trách nhiệm của các nhà kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật
quản lý, công cụ thống kê đã bắt đầu được ứng dụng trong kiểm tra chất lượng ở quá
trình sản xuất.
- Giai đoạn 2: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến cuối những năm 60
1940 – 1969. Loài người đã biết khái niệm quản trị chất lượng (1940), tròn chất
lượng (PDCA); P: Kế hoạch; D: Triển khai, tổ chức thực hiện; C: Kiểm tra; A: Điều
chỉnh và cải tiến.
+ Chất lượng trước tiên thuộc các nhà quản lý.
+ Chất lượng được tiến hành trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm (từ khâu
trước – trong – sau sản xuất).
- Giai đoạn 3: (1970 - nay): Loài người đã quản lý chất lượng theo nghĩa hẹp
sang quản lý chất lượng toàn diện là quản lý chất lượng không thể tốt nhất nếu
không có sự hợp tác của khách hàng của người cung ứng nguyên vật liệu.
1.2)Khái niệm về quản lý chất lượng:
- Quản trị chất lượng là hchirv các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng thoả
mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp có hiệu quả kinh tế cao nhất được tiến hành
ở tất cả các quá trình hình thành chất lượng từ khâu nghiên cứu đến thiết kế sản xuất
vận chuyển, bảo quản, tiêu dùng, và là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh
đạo chỉ đạo đến mọi thành viên trong tổ chức kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
- Mục tiêu quản trị chất lượng là thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp
12
nhất.

1.3) Bản chất và đặc trưng của quản trị chất lượng:
Thực chất quản trị chất lượng là một tổ hợp các hoạt động của chức năng quản
trị nh: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, điều chỉnh. Nói cách khác quản trị chất lượng
chính là chất lượng của công tác quản trị.
Quản trị chất lượng phải thực hiện thông qua một cơ chế nhất định bao gồm
một hệ thống các chỉ tiêu đặt ra về kinh tế kỹ thuật biểu thị mức độ thoả mãn nhu
cầu thị trường, chất lượng được duy trì và đánh giá thông qua việc sử dụng các
phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng.
Quan niệm về quản trị chất lượng cho rằng vấn đề chất lượng sản phẩm được
đặt ra và giải quyết trong phạm vi của hệ thống, bao gồm tất cả các khâu các quá
trình nghiên cứu, chế tạo, thiết kế, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất
lượng là một quá trình liên tục mang tính hệ thống thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa
doanh nghiệp với môi trường bên ngoài.
Nhiệm vụ của quản trị chất lượng là nghiên cứu, xây dựng hệ thống đảm bảo
chất lượng trong các doanh nghiệp, trong đó xác định các yêu cầu chất lượng phải
đạt tới trong từng giai đoạn nhất định với chi phí tối ưu. Liên tục duy trì chất lượng
sản phẩm gồm toàn bộ những biện pháp, quy định để đạt tới những yêu cầu trong hệ
thống. Phải cải tiến chất lượng nhiệm vụ này bao gồm quá trình tìm kiếm, phát hiện
đưa ra những tiêu chuẩn mới cao hơn, hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của người
tiêu dùng.
Quản trị chất lượng đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện trong khâu tổ chức bao
trùm mọi lĩnh vực, đảm bảo trình độ chuyên môn giữa các bộ phận nếu khó thực
hiện.
Quản trị chất lượng tập trung vào phòng ngừa làm đúng ngay từ đầu hơn là
khắc phục hậu quả.
13
2. Các chức năng trong quản trị chất lượng:
Trong quản trị kinh doanh có 5 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức phối hợp,
điều hành, kiêm tra, điều chỉnh. Còn ở trong quản trị chất lượng chỉ có 4 chức năng
cụ thể biểu hiện qua vòng tròn chất lượng: Hoạch định chất lượng (P); Tổ chức thực

hiện nhiệm vụ kế hoạch (D); kiểm tra, kiểm soát chất lượng (C); Điều chỉnh và cải
tiến chất lượng (A). Nhiệm vụ của quản trị chất lượng là nghiên cứu, xây dựng hệ
thống đảm bảo chất lượng trong các doanh nghiệp trong đó xác định các yêu cầu
chất lượng phải đạt tới trong từng giai đoạn nhất định với chi phí tối ưu. Liên tục
duy trì chất lượng sản phẩm gồm toàn bộ những biện pháp, quy định đạt tới những
yêu cầu chất lượng trong hệ thống quản lý chất lượng phải cải tiến chất lượng nhiệm
vụ này bao gồm quá trình tìm kiếm, phát hiện đưa ra những tiêu chuẩn mới cao hơn,
hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của người tiêu dùng. Quản trị chất lượng đảm
bảo tính đồng bộ, toàn diện trong tổ chức bao trùm mọi lĩnh vực, đảm bảo trình độ
chuyên môn giữa các bộ phận nếu khó thực hiện.
Quản trị chất lượng tập trung vào phòng ngừa làm đúng ngay từ đầu hơn là kế
hoạch khắc phục hậu quả.
Các chức năng trong quản trị chất lượng có 4 chức năng chính đó là: Hoạch
định chất lượng (P); Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch (D); Kiêm tra, kiểm soát
chất lượng (C); Điều chỉnh và cải tiến chất lượng (A) và được biểu hiện bằng vòng
tròn chất lượng.
Trong đó:
P: Chức năng hoạch định chất lượng (Lập kế hoạch)
14
A P
C
D DD
D: Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch
C: Chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng
A: Chức năng điều chỉnh và cải tiến
2.1) Chức năng hoạch định chất lượng (P):
- Phải điều tra tìm hiểu thị trường, tìm hiểu kế hoạch khách hàng và đối thủ
cạnh tranh, phân tích đánh giá tình hình và dự báo.
- Xác định mục tiêu, xác định nhiệm vụ tức là xác định ý đồ và định hướng
kinh doanh.

- Bố trí lại các nguồn lực (vốn, con người )
- Văn bản hoá thể chế các quy định liên quan đến chất lượng, soạn thảo các tài
liệu cần thiết.
- Công bố kế hoạch
2.2) Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch (D):
Là biến các chỉ tiêu kế hoạch hiện thực gồm các công việc sau:
- Các bộ phận xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp thực hiện ở đâu cần
sự sáng tạo của mọi ngươì, bộ phận.
- Làm tốt công tác thông tin, vận động phổ biến để cho mọi người biết để
cùng nhau làm.
- Đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động
- Đề ra những biện pháp để mọi người hăng hái nhiệt tình, yêu nghề.
- Chỉ đạo theo dõi điều hoà phối hợp hoạt động của mọi bộ phận
- Tổng kết rút kinh nghiệm.
2.3) Chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng (C):
- Mục đích: Để kiểm soát mức chất lượng đạt được và tìm ra các nguyên nhân
gây ra sai sót trong quản trị chất lượng
- Nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chất lượng gồm:
15
+ Đánh giá việc tuân thủ kế hoạch đã đặt ra
+ Đánh giá trình tự thực hiện các bước công việc, yêu cầu công việc.
+ Đánh giá về kỷ luật lao động, về chỉ tiêu chất lượng đặt ra.
So sánh chất lượng mục tiêu thực tế đạt được so với kế hoạch đề ra để xác
định sai lệch và đánh giá hậu quả của sai lệch về mặt kinh tế kỹ thuật.
Phân tích xác định nguyên nhận gây ra sai sót làm cơ sở cho việc cải tiến chất
lượng.
2.4) Chức năng điều chỉnh và cải tiến chất lượng (A):
- Mục tiêu: Điều chỉnh nhằm đảm bảo duy trì đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất
lượng đã đề ra theo đúng kế hoạch. Cải tiến là đưa bước chất lượng cao hơn kế
hoạch.

3. Quản trị chất lượng trong các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm:
3.1) Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế:
Chất lượng cả thiết kế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ, khả năng thu
hút khách hàng. Mục đích của thiết kế là tạo ra các sản phẩm có chất lượng phù hợp
với nhu cầu khách hàng, để chuyển hoá các đặc điểm, nhu cầu, thành các đặc điểm
quy trình.
Kết quả của quá trình thiết kế là các bản vẽ kỹ thuật các hướng dẫn thuyết
minh, các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đề ra yêu cầu phải dễ đọc, và không có sai sót dễ sử
dụng
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp khi nâng cao chất lượng thiết kế:
- Tổ chức hoạt động thiết kế: Thành lập một tiểu ban thiết kế gồm các kỹ sư
kỹ thuật, nhân viên Marketing, công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên tài chính.
- Xây dựng các phương án thiết kế khác nhau các phương án này có thể cải
tiến đặc điểm của sản phẩm hiện có hoạc đưa ra các đặc điểm mới.
- Thử nghiệm kiểm tra, đánh giá phương án để lựa chọn phương án tối ưu,
16
mọi phương án khi đánh giá phải chú ý đến các đặc điểm được coi là quan trọng
nhất của sản phẩm như: Đặc điểm công dụng của sản phẩm, đặc điểm đem lại khả
năng cạnh tranh, đảm bảo tính an toàn đặc điểm phù hợp với khả năng hiện có của
doanh nghiệp.
- Phân tích về mặt kinh tế từng đặc điểm của sản phẩm được thiết kế: Phân
tích lợi thế của đặc điểm và chi phí bỏ ra để có đặc điểm đó.
- Sản xuất thử bán giới thiệu sản phẩm để thu nhập ý kiến khách hàng.
- Nghiên cứu mẫu mã bao bì phương thức đóng gói.
- Viết quy trình công nghệ, kỹ thuật và hoàn thiện các tài liệu thiết kế.
3.2) Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu:
Đây là việc làm rất quan trọng vì nguyên vật liệu thường chiếm tới 70% giá
thành sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm. Mục đích quản trị chất lượng nguyên vật liệu là đảm bảo cung cấp các loại
nguyên vật liệu ổn định đúng về số lượng đúng chất lượng, đúng loại, đúng thời gian

địa điểm.
Để đạt được mục đích trên doanh nghiệp phải:
 Lựa chọn các nhà cung ứng: Phải đánh giá được khả năng về nguyên vật
liệu, đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng, đánh giá được tính ổn
định về mặt chất lượng do hệ thống chất lượng của người cung ứng tạo ra.
 Thiết lập mối quan hệ hợp tác với người cung ứng trên cơ sở có sự phối
hợp chặt chẽ giữa hệ thống quản trịcl của người sản xuất và người cung
ứng.
 Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi nhanh, thường xuyên và cập nhập.
 Tiến hành thoả thuận về các điều khoản trong hợp đồng.
 Thống nhất về trình tự và phương pháp giải quyết những trục chặc, sai sót
về chất lượng trong khâu cung ứng. Để làm tốt các việc trên thì doanh
17
nghiệp phải có những quy định bằng văn bản.
3.3) Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất:
- Mục đích: Đảm báo khai thác và huy động tối đa có hiệu quả các quy trình
công nghệ thiết bị và con người nhằm sản xuất ra sản phẩm với tiêu chuẩn không có
sản phẩm xấu, phát hiện ngay sai sót trong từng khâu với chi phí thấp nhất.
- Nội dung tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên vật liệu trước khi
đưa vào quy trình sản xuất - đây là yếu tố bắt buộc.
Thiết lập triển khai hệ thống tiêu chuẩn quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện
từng công việc (do công nhân thực hiện).
Triển khai kiểm tra giám sát các công đoạn trong tất cả các quy trình của sản
xuất, nhằm phát hiện ra nguyên nhân gây ra sai sót để loại bỏ kịp thời như các thông
số kỹ thuật bộ phận bán thành phẩm và sản phẩm hỏng. Các chỉ tiêu về tình hình
thực hiện kỷ luật lao động và công nghệ, quản lý chặt chẽ vấn đề này bằng các quy
chế thưởng phạt rõ ràng.
3.4) Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng:
Mục đích: Cung cấp các sản phẩm nhanh nhất về thời gian, và thuận lợi về
điều kiện giao hàng, khai thác tối đa giá trị sản phẩm với chi phí sử dụng thấp nhất,

chủ yếu:
Lựa chọn phương pháp, phương tiện bao gói bảo quản thích hợp.
Vận dụng sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, lựa chọn phương tiện
vận chuyển nghiên cứu kỹ các yếu tố của môi trường, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
trong quá trình vận chuyển.
Dự trữ và bảo quản sản phẩm (kho tàng).
Bán hàng tổ chức đại lý, các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hướng dẫn người
tiêu dùng cách lắp đặt và sử dụng sản phẩm.
Làm tốt các công tác bảo hành: Cung cấp phụ tùng thay thế trong quá trình sử
18
dụng, tổ chức dịch vụ kỹ thuật đối với sản phẩm lâu dài.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng – tiêu dùng.
IV/Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
Để chất lượng sản phẩm nền kinh tế quốc dân nói chung và chất lượng sản
phẩm nội tại mỗi doanh nghiệp ngày càng nâng cao thì cần phải có những biện pháp
đồng bộ ,thống nhất hành động tại tất cả các bên liên quan từ tầm vĩ mô đến vi mô,từ
nhà nước đến Doanh nghiệp
* Những nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về mặt chất lượng:
- Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá phù hợp với thực tế
Việt Nam, khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng.
- Chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng cho các
doanh nghiệp việc làm này là sự khuyến khích kịp thời và là “giấy thông hành” cho
hàng hoá các doanh nghiệp trên thị trường.
- Kiểm tra thanh tra về chất lượng hàng hoá. Đây là những biện pháp mạnh để
buộc các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế phải đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng
hoá để sao cho không ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng và môi trường.
Ngoài ra Nhà nước phải liên tục mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, kiến thức về
chất lượng sản phẩm hàng hoá và quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp, các đơn
vị kinh tế đặc biệt hiện nay là khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo ISO 9002.
Và Nhà nước cũng cần phải có những việc làm khuyến khích động viên khen
thưởng kịp thời về vật chất cũng như bảo hộ quảng bá sản phẩm hàng hoá của những
đơn vị làm tốt công tác quản lý chất lượng và đạt được chất lượng sản phẩm tốt nhất.
* Về phía các doanh nghiệp :
- Cho dù Nhà nước có những can thiệp tác động nh thế nào đi chăng nữa phần
19
quyết định đến chất lượng sản phẩm hàng hoá vẫn thuộc về phía các doanh nghiệp.
Nhận thức được các điều đó nên ngày nay càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào
các hệ thống quản lý chất lượng và hiện nay là bộ ISO 9000, mặc dù có rất nhiều
khó khăn đặc biệt là về tài chính, cơ sở vật chất kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.
Do đó để tránh những tổn thất chi phí không đáng có trong qúa trình áp dụng các hệ
thống chất lượng thì các doanh nghiệp phải xem xét kỹ một số khâu:
- Lựa chọn áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, đảm bảo cho hệ thống
máy móc, thiết bị hoạt động chính xác nhịp nhàng và liên tục.
Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng quy trình chất lượng sản phẩm, phải có
chính sách nghiên cứu sản phẩm mới.
Hoàn thiện tất cả các khâu trong sản xuất sản phẩm để có một sản phẩm cuối
cùng có chất lượng
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải tạo ra một cuộc cách mạng chạy đua về
khoa học kỹ thuật, công tác quản lý, đầu tư có hiệu quả, sử dụng tốt các nguồn vốn
tạo ra không khí lao động, sáng tạo mới trong toàn thể cán bộ công nhân viên, giáo
dục cho họ hiểu vấn đề chất lượng là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp và của mỗi
cá nhân trong công ty.
V/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
Trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đứng vững thì buộc phải chú trọng các yếu tố: chất lượng,
giá cả, thời gian giao hàng, độ tin cậy về đảm bảo chất lượng
Trong đó yếu tố độ tin cậy về đảm bảo chất lượng ngày càng chiếm vị trí quan

trọng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ đựoc thắng lợi trong cạnh tranh giành được
uy tín, thu được lợi nhuận ổn định,lâu dài .Bởi lẽ:
20
+Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tính năng ,tác dụng ,tuổi thọ ,an
toàn sản phẩm ,giảm mức ô nhiễm môi trường,tiét kiệnm các nguồn tài nguyên giá
trị sử dụng trên một đơn vị đầu ra,khi đó sản phẩm sẽ được tiêu thụ nhiều hơn,phát
triển sản xuất ,tăng doanh thu và lợi nhuận .Người lao động trong các doanh nghiệp
nhờ đó mà có thu nhập cao ổn định từ kết quả sản xuất kinh doanh ,tạo ra tâm lý yên
tâm gắn bó chặt chẽ với công ty.
+Ngoài ra nhà nước tăng nguồn thu từ thuế do sự phát triển quy mô của các
doanh nghiệp .
Tóm lại nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ mang lại lợi Ých cho tất cả các
bên ,cho nền kinh tế và toàn xã hội, tiết kiệm được hao phí lao động trong toàn xã
hội tích luỹ để tái sản xuất mở rộng .Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá tung ra
thị trường là mức độ biểu thị sự tôn trọng đối với ngwoif tiêu dùng khẳng định uy tín
của doanh nghiệp .Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố lâu dài,cơ bản và
cần thiết.
21
S :CHT LNG LM TNG LI NHUN
22
Đáp ứng tốt yêu
cầu khách hàng
Chất l%ợng
Nhận thức đúng yêu
cầu khách hàng
Giảm hao phí Tăng năng suát
Chi phí thấp
Giá trị lớn hơn
Tăng thị phần

Tăng doanh thu
Tăng hiệu quả
sử dụng TSCĐ
và vốn
Giảm chi phí cho
một đơn vị sản
phẩm
Gia tăng lợi nhuận
Phần II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
I/Một số đặc điểm chủ yếu của công ty
1/Lịch sử hình thành và phát triên của công ty cơ khí Hà Nội
Nhà máy cơ khí Hà Nội (HAMEXCO) đã được xây dựng làm nòng cốt cho
nghành công nghiệp chế tạo máy móc và công cụ,ngay từ khi giành được chính
quyền Đảng và chính phủ đã quyết định xây dựng và sau này đó là công ty cơ khí Hà
Nội do chính phủ và nhân dân Liên Xô viện trợ.
Ngày 15 -12 -1956 bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy đầu tiên trên diện
tích rộng 51000 m2 thuộc xã nhân chính quận 6 ngoại thành Hà nội nay thuộc đường
Nguyễn Trãi quận Thanh Xuân,Hà Nội với số lượng công nhân viên Ýt ỏi cơ sở vật
23
chất thiếu thốn thấp kém
Ngày 12-4-1958 nhà máy chính thức khánh thành với nhiệm vụ là sản xuất
các loại máy công cụ có độ chính xác cấp 2 để trang bị cho nền kinh tế non trẻ lúc
bấy giờ
Năm 1980 nhà máy đổi tên là nhà máy công cụ chế tạo số 1với hình thức tổ
chức công nghiệp hoá kết hợp sản xuất mở rộng các mặt hàng.
Giai đoạn 1986-1993 do cơ chế quản lý của nước ta thay đổi từ bao cấp sang
cơ chế thị trường nhà máy thực sự khó khăn đặc biệt là phải cân đối đầu vào và tìm
thị trường tiêu thụ, Nhà máy công cụ số 1 đổi tên thành Nhà máy cơ khí hà Nội

Trong những năm gần đây công ty đnag gặp những khó khăn mặc dù vậy công
ty vẫn cố gắng khắc phục khó khăn đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
2/Phương hướng,nhiệm vụ phát triển kinh doanh hiện nay và những năm
sắp tới .
a/Phương hướng sản xuất kinh doanh:
Trước mắt công ty tập trung vào chiều sâu đổi mới công nghệ thiết bị mẫu mã
sản phẩm cơ ở hạ tầng kỹ thuật Tập trung nghiên cứu các sản phẩm để phát huy một
cách có hiệu quả các dựu án đầu tư tiếp tục nghiên cứuc các ứng dụng CNCPCL vào
lĩnh vực chế tạo và sản xuất máy công cụ ,Tiếp tục đưa ra thị trường một số máy
công cụ được trang bị hiển thị số CNC và tìm kiếm thêm thị trường.
Nâng cao chất lượng và chế tạo thiết bị công nghệ và phu tùng máy công
nghiệp nâng dần số máy công cụ được trang bị hiển thị số CNC bán ra trên thị
trường
Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 công ty cơ khí Hà nội sẽ
duy trì và hoàn thành tốt hơn tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9002 phấn đấu để các sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trong khu vực
ASEAN phát huy tối đa mọi năng lực sản xuất của công ty .Muốn đạt được những
24
mục tiêu trên công ty cơ khí Hà nội gấp rút đầu tư khoa học,công nghệ đào tạo đội
ngũ lao động có năng lực tiếp thu những công nghệ mới.
b/Nhiệm vô cụ thể
Để tạo ra sưc mạnh cạnh tranh trong nước và năng lực của ngành công ty đã
đưa ra những nhiệm vụ phấn đâu sau:
-Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao.
-Sản xuất thiết bị toàn bộ dấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết
bịtoàn bộ dưới hình thức BOT hay BT.
-Sản xuất sản phẩm xuất khẩu kinh doanh-máy và phụ tùng máy.
-Sản xuất thiết bị lẻ phụ tùng máy công nghiệp và sản xuất đúc.
II/ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI

1/Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty cơ khí Hà Nội:
Công ty cơ khí Hà Nội nhận thức được đây là phần cốt lõi của cong nghệ sản
xuất hàng cơ khí để có sức cạnh tranh ,nâng cao năng lực sản xuất .Do vậy trong
những năm vừa qua công ty đã chú trọng đầu tư hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại
phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
Máy móc thiết bị là một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với những
doanh nghiệp sản xuất. Số lượng chất lượng máy móc thiết bị của một doanh nghiệp
phản ánh năng lực hiện có trình độ khoa học kỹ thuật mức độ hiện đại hoá.Mặt khác
nó là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tăng sản lượng ,nâng cao chất lượng sản
phẩm hạ chi phí và giá thành sản phẩm .Tới thời điểm hiện nay doanh nghiệp có:
TT Chủng loại Số lưọng
(Chiếc)
Đơn giá
(USD)
Nước sx chất lượng
(%)
1 Máy tiện các loại 147 7000 Liên Xô 35
2 Máy phay các loại 92 4500 Liên Xô 40
25

×