Sơ chế phụ liệu
Hoà trộn đường
Cô, khuâý trộn
Làm nguội
Cuộn kẹo
Thành phẩm
Vào thùng
Đóng túi
Vận chuyển
Định hình và gói
Xay đường, đỗ xanh, thắng dịch Caramen
Cân, sản xuất dịch vỏ
Nhân kem chuyển đến lò nướng, bơm nhân
Cân kiểm tra sản phẩm bánh trần
Đóng gói bánh quế
Đóng hộp
Vào thùng
Thành phẩm
Vấn đề (hậu quả)
Chất lượng
ư Từ việc đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng
ư Tăng chính phẩm, giảm thứ phẩm, giảm phế phẩm
Tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tăng sản phẩm tiêu thụ
Tăng năng suất
Tăng sản lượng
Tăng lợi nhuận
Giảm giá thành đơn vị sản phẩm
Giảm chi phí vật tư
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Nghiên cứu - Đầu tư - Phát triển
Phòng Quản lý chất lượng (QC
Phòng NC thị trườngbán hàng
Phòng Tổ chức nhân sự
Phân xưởng Điện
Cơ
PhòngBảo vệ, Y tế
Phòng Kế hoạch sản xuất
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính
Tổ kho vận
Xí nghiệp kẹo
Phòng Công nghệ, kỹ thuật thiết bị
Phó giám đốc
Tổ sửa chữa
Xí nghiệp bánh
Ban kiểm tra
Các tổ sản xuất
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nớc ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc đã dẫn đến những thay đổi về t duy mà trớc hết là t duy kinh tế.
Các doanh nghiệp đã nhận thức đợc cạnh tranh là động lực cho sự tồn tại và phát
triển. Vì vậy nâng cao chất lợng sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng
quan trọng, nó có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh, thoả mãn ở mức cao nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Trong nhiều năm qua bằng sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên, Công ty Cổ
phần Hữu Nghị đã từng bớc tạo lập và nâng cao chất lợng sản phẩm của mình, và sản
phẩm của Công ty đã chiếm đợc thị trờng lớn trong nớc so với đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên hiện nay Công ty cũng đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các đơn vị khác nh
Công ty bánh kẹo Kinh Đô, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty bánh kẹo Hải
Châu cùng rất nhiều công ty bánh kẹo n ớc ngoài đến từ Trung Quốc, Thái Lan,
Mỹ Do đó nâng cao chất l ợng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trên thị trờng là một việc làm rất cần thiết hiện nay.
Từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị em
đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị để viết luận văn tốt nghiệp . Ngoài phần mở đầu và
kết luận, bản luận văn đợc chia làm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Phần II : Thực trạng chất lợng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị.
Phần III: Những biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
1
Luận văn tốt nghiệp
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên Công ty
đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình em thực tập tại Công ty. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo Thạc
sỹ Vũ Trọng Nghĩa, giảng viên hớng dẫn đã dành nhiều tâm
huyết cũng nh tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành bản
luận văn này. Chơng I
Quá trình hình thành và phát triển
của Công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị.
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị đợc thành lập ngày 08/12/1992 theo quyết định
số 5520/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội. Từ năm 1997 đến nay, Công ty đã
có những bớc tăng trởng về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến việc đầu t chiều
sâu về máy móc thiết bị. Công ty đã nghiên cứu thành công nhiều sản phẩm mới có
sức cạnh tranh mà đặc trng là Bánh xốp kem, kẹo Hơng cốm đợc thị trờng rất a
chuộng và đạt nhiều thành tích cao nh: Huy chơng Vàng, Bạc, Đồng tại các hội chợ
Quốc tế hàng công nghiệp. Đặc biệt, sản phẩm công ty bánh kẹo Hữu Nghị đạt danh
hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao trong bốn năm liền (1999 - 2000 - 2001 -
2002).
Tháng 8 năm 2002, Công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Hữu Nghị.
Tuy mới đi vào hoạt động cổ phần đợc gần 3 năm nhng bớc đầu Công ty đã có đợc
những thành công nhất định về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong sản xuất và năng
suất cũng đã dần đợc nâng cao.
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Hữu Nghị
Tên giao dịch đối ngoại : Hữu Nghị Joint - Stock company
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt
: HUUNGHI.JST.Co
Trụ sở chính trớc đây: 355 Minh Khai, Hà Nội
Hiện nay, Công ty chuyển trụ sở chính sang 780 đờng Láng, Hà Nội
Tài khoản : 10A - 00042 Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng.
Mã số thuế : 0100102911 - 1
Tel : (04)7564459 Fax : (84 4) 7564138
2
Luận văn tốt nghiệp
Công ty đã đợc xếp vào Top 12 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn
nhất về thiết bị, công nghệ và cả quy mô.
Công ty Cổ phần Hữu Nghị ở tốp thứ 2 và là một trong 10 doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt ý Perrypety, Bình Dơng Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.
Công ty Cổ phần Hữu Nghị có 3 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hơng cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa, Sữa
dừa .
- Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
- Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Công ty Cổ phần Hữu Nghị
Tổng diện tích đất sử dụng : 26.634 m2
- Vốn cố định : 15.743 triệu đồng
- Vốn lu động : 19.620 triệu đồng
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi đợc thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị trờng,
Công ty Cổ phần Hữu Nghị luôn tìm ra đờng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trờng đi đôi với các biện
pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng thực
phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại khác
nhau, nh: Kẹo tổng hợp, Kẹo hơng cốm, Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh Snack, Bánh
quế, Bánh sô đa hành . Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại bánh
theo nhu cầu thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ
với nhau và đợc phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định
3
Luận văn tốt nghiệp
nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn
những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty không
ngừng đợc hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Hữu Nghị đợc thực hiện
cụ thể ở sơ đồ sau:
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể :
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty
quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty nh chiến
luợc kinh doanh, phuơng án đầu t; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toán trởng
- Giám đốc điều hành: Là nguời trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
* Khối Văn phòng:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng chiến lợc phát triển nguồn nhân lực,
hoàn thiện cơ cấu nhân lực, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Công ty trong
từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng và bố trí cán bộ, nhân viên. Lựa
chọn các tiêu chuẩn, phơng pháp tuyển chọn phù hợp.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn th lu trữ và
các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Bảo vệ: An ninh trật tự, hớng dẫn kiểm soát ra vào.
- Phòng Y tế: Thực hiện công tác Y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ.
* Khối sản xuất và kinh doanh:
- Phòng nghiên cứu và đầu t phát triển:
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Đăng ký chất lợng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lợng.
- Nghiên cứu: Chiến lợc, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong Công ty, pháp
lý.
- Phát triển: Dự án đầu t mới, phát triển sản phẩm Hoàn thiện quy trình sản xuất
đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý
theo yêu cầu. Đăng ký chất lợng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lợng.
4
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng marketing, bán hàng:
- Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Marketing:
+ Phát triển thị trờng mới.Phát triển kinh doanh.
+ Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trờng.
+ Xúc tiến thơng mại. Quảng cáo mặt hàng.
- Phòng Kế hoạch - sản xuất, Kỹ thuật thiết bị: Lập kế hoạch điều độ sản xuất. Giá
thành kế hoạch. Xây dựng kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quy trình tái
chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất. Thanh
tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xởng. Quản lý các dụng cụ trong phòng
chế thử. Cung cấp hơi đốt điện.
- Phòng Quản lý chất lợng: Kiểm tra đảm bảo chất lợng nguyên liệu đầu vào. Xây
dựng các phơng pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lợng bán thành phẩm nhập
kho hàng ngày. Kiểm tra chất lợng thành phẩm bao quản trong kho, thành phẩm trả
về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lợng sản phẩm toàn Công ty
hàng tháng, quý theo yêu cầu.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên
vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lợng và chất lợng cho
quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho Công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng. Các phòng, ban
của Công ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhng tất cả đều làm việc giúp Giám
đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn đợc phân công và phải
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc; trớc pháp luật, Nhà nớc về chức năng hoạt động và
về hiệu quả của công việc đợc giao.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty :
5
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
gần đây, xu hớng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tơng đối ổn định .
Điều này đợc thể hiện ở bảng số liệu dới đây (Bảng số 1 trang bên).
Doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua liên tục tăng. Mặc dù trong tình hình
thị trờng có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhng Công ty vẫn không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hàng
đầu. Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng đợc mở rộng.
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trớc. Năm 2006 so với 2005 tăng
2,78% hay 1.070 triệu đồng; năm 2007 so với 2006 tăng 7,92% hay 3.131 triệu
đồng.
Tổng chi phí tăng giữa các năm. Năm 2006 so với 2005 tăng 545 triệu đồng (t-
ơng ứng 1,60%); năm 2007 so với 2006 tăng 3.078 triệu đồng (tơng ứng 8,91%), đã
hạn chế mức tăng lợi nhuận.
Nộp ngân sách Nhà nớc tăng. Năm 2006 so với 2005 tăng 69 triệu đồng (tơng
ứng 0,69%); năm 2007 so với 2006 tăng 330 triệu đồng (tơng ứng 3,27%)
Thu nhập bình quân ngời lao động cũng tăng. Năm 2005 thu nhập bình quân
là 1,2 triệu đến năm 2007 đã tăng lên 1,6 triệu.
Lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Năm 2006 so với 2005 tăng 525 triệu đồng
(tơng ứng 11,82%); năm 2007 so với 2006 tăng 53 triệu đồng (tơng ứng 1,07%).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu và tổng chi phí năm sau so với
năm trớc đều tăng mạnh (cả về số tiền và tỷ lệ); nhng tốc độ tăng doanh thu năm
2007 (7,92 %) nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí (8,91%), đã hạn chế mức tăng lợi
nhuận.
Năng suất lao động bình quân/ngời theo doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng
2,29 triệu đồng (1,74%). Năm 2007 tăng so với 2006 là 3,62 triệu đồng (2,70%).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ vào
kinh doanh sau một năm thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo số liệu trong bảng
6
Luận văn tốt nghiệp
thì cứ 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 15,08 đồng lợi nhuận
(2005); 14,28 đồng lợi nhuận (2006) và 14,20 đồng lợi nhuận (2007).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí phản ánh cứ 100 đồng chi phí cho sản xuất kinh
doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy cứ 100 đồng chi
phí cho sản xuất kinh doanh, đem lại 13,06 đồng lợi nhuận (2005); 14,38 đồng lợi
nhuận (2006) và 13,43 đồng lợi nhuận (2007).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng trên cứ 100 đồng doanh thu đem lại 11,55 đồng lợi
nhuận (2005); 12,57 đồng lợi nhuận (2006) và 11,77 đồng lợi nhuận (2007).
Hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí và tổng doanh thu của năm
2007 đều giảm (năm 2007 so với 2006 giảm 1,04 đồng chi phí và 0,8 đồng doanh
thu) cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn cần đợc cải thiện trong thời gian tới.
Nh vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể, đa số các chỉ tiêu đều tăng (đặc biệt là lợi nhuận, doanh
thu, tổng quỹ lơng và quỹ lơng bình quân).
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
8
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm
tại công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị
I. những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm của
công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị.
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Công ty đã tích
cực nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm; đa ra các loại mặt hàng
sau:
- Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo cấp thấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm 90%
trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tơng đối
rẻ tiền, thị trờng tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
- Kẹo hơng cốm (thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của Công
ty
từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị, đợc thị trờng
trên cả nớc chấp nhận. Trong 2 năm (2003 - 2005), sản lợng kẹo hơng cốm có nhiều
hớng giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp đợc sản xuất trên cùng một dây
chuyền với kẹo hơng cốm dần dần tăng sản lợng và đã có chỗ đứng trên thị trờng. Đó
là các loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê sữa.
- Bánh Quế: Là sản phẩm đợc đa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản
phẩm bánh cao cấp, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của ngời dân Châu á và có khả năng tiêu thụ quanh năm.
- Snack: Là sản phẩm mới đa vào sản xuất năm 2002, nhng năm 2003 mới đợc
đa vào thị trờng. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của cộng hoà
Pháp và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trờng tiêu thụ năm 2005. Sản lợng
bình quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm Snack của công ty
có đặc điểm nổi bật khác biệt là đợc sử dụng công nghệ đùn ép, rất đảm bảo vệ sinh
và an toàn cho ngời tiêu dùng.
- Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của Công ty đợc đa vào sản xuất
năm 2006, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất lợng
cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng trong cả nớc.
9
50%
6%
40%
4%
Thi truong Ha
Noi
Thi truong cac
tinh mien Trung
Thi truong cac
tinh Tay Bac va
Dong Bac
Xuat khau
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung, các sản phẩm hiện nay của Công ty có chất lợng tốt, đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của đông đảo ngời tiêu dùng trong nớc, sức tiêu thụ cao, đợc ngời tiêu
dùng a chuộng. Tuy nhiên để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Công
ty cần tiếp tục đầu t để đa dạng hoá chủng loại sản phẩm; phát huy đợc tiềm năng,
giá trị thơng hiệu vốn có của Công ty.
2. Thị trờng tiêu thụ của Công ty:
Thị truờng Hà Nội là thị trờng lớn nhất của Công ty (chiếm 50% tổng sản lợng
tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của Công ty trên thị truờng này có giảm sút trong những
năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị truờng Hà Nội là
thị trờng các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc (chiếm 40% tổng sản lợng tiêu thụ). Đây là
thị trờng hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về chiều rộng và chiều sâu. ở
thị trờng miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một số tỉnh: Nghệ An và Thanh
Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu của vùng thị trờng này. Đối với
thị trờng miền Nam, sản phẩm của Công ty mới có mặt vài năm gần đây, chủ yếu ở
một số tỉnh nh: Vũng Tàu, Đắc Lắc, TP Hồ Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lợng tiêu thụ ở
các tỉnh miền Trung và miền Nam còn thấp (khoảng 5 - 6% sản lợng tiêu thụ của
Công ty). Nguyên nhân do khoảng cách địa lý quá xa, Công ty không đủ lực để quản
lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất Bánh kẹo Phía Nam
có lợi thế hơn hẳn Hữu Nghị. Khu vực thị trờng này gần nh Công ty còn bỏ trống.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trờng Hà
Nội vì đây là thành phố lớn, có lợng tiêu thụ mặt hàng Bánh kẹo cao. Công ty đã mở
thêm các đại lý, đồng thời cũng có hoa hồng u đãi cho các đơn vị đứng ra làm đại lý
cho Công ty. Ngoài ra Công ty còn áp dụng một số chơng trình khuyến mại sản phẩm
vào các dịp lễ, tết.
Sơ đồ 2: Cơ cấu thị phần của Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị năm 2007
( Nguồn: Phòng Marketing Công ty Cổ phần Hữu Nghị)
3. Về lao động của Công ty:
10
Luận văn tốt nghiệp
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý
doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giảm chi phí về lao động, thúc
đẩy sử dụng hợp lý, tiết kiệm những yếu tố khác dẫn đến Công ty sẽ hoàn thành tốt
kế hoạch sản xuất tiêu thụ, giảm đợc giá thành sản phẩm.
Là một nhà máy có quy mô lớn và có uy tín trong cả nớc về sản phẩm bánh
kẹo, Công ty Cổ phần Hữu Nghị có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về
số lợng lẫn chất lợng.
- Về số lợng:
Hiện nay công ty có 401 ngời. Lao động nữ chiếm 80% số lao động toàn Công
ty. Lao động nữ chiếm tỷ lệ đông nh vậy do đặc điểm của nữ là cần cù, khéo léo,
rất thích hợp với công việc bao gói kẹo. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những hạn
chế: thờng hay đau ốm, thai sản, nuôi con ốm dẫn đến hoạt động bị ảnh hởng, có khi
dẫn đến gián đoạn sản xuất. Đặc biệt vào dịp lễ tết hay lúc yêu cầu tiêu thụ cao sẽ
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lao động nam chủ yếu
làm việc ở khâu bốc xếp kẹo ở khâu nhập kho ở tổ cơ khí, nấu kẹo.
Công ty có một lực lợng lao động thời vụ khá đông do đặc điểm sản phẩm của
Công ty là lợng tiêu thụ không đồng đều giữa các mùa trong năm: lợng tiêu thụ th-
ờng lớn vào mùa lễ tết. Nên số lợng lao động của Công ty cũng thay đổi theo mùa
vụ. Vấn đề đặt ra là liệu lợng lao động này có đáp ứng về khả năng và trình độ
chuyên môn không? Đó là bài toán khó đối với các cấp lãnh đạo của công ty và nó
ảnh hởng đến công tác nâng cao chất lợng sản phẩm.
(Bảng số 2,3,4 trang bên).
- Về chất lợng:
Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng
hay trung cấp, cụ thể là:
+ Ngời có trình độ đại học: 96 ngời.
+ Ngời có trình độ cao đẳng: 75 ngời.
+ Ngời có trình độ trung cấp: 90 ngời.
+ Bậc thợ bình quân của công nhân trong toàn Công ty là 4/7.
Với cơ cấu lao động tơng đối hoàn chỉnh, nhng do yếu tố cạnh tranh nên Công
ty luôn luôn chú ý không ngừng nâng cao kiến thức, tay nghề chuyên môn cho công
nhân viên, thờng xuyên mở các lớp đào tạo doanh nghiệp, gửi đi học quản lý kinh tế
11
Luận văn tốt nghiệp
và an toàn lao động ở bên ngoài. Do đó công tác tổ chức của Công ty ngày một hoàn
thiện hơn.
4. Nguyên vật liệu cho sản xuất :
Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị là đơn vị sản xuất các mặt hàng thực phẩm cho nên
nguyên vật liệu đa vào sản xuất thờng rất khó bảo quản, dễ h hỏng hoặc bị giảm
phẩm chất. Các nguyên vật liệu chủ yếu dùng để sản xuất ra các mặt hàng của Công
ty : (Bảng số 5, 6 trang bên).
Đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu này là đa dạng về chủng loại, tính chất và
nguồn cung cấp dễ bị hỏng theo thời gian, khó bảo quản, giá cả không ổn định. Để
đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu, bên cạnh vấn đề giá cả hợp lý, nó còn phải đợc đảm
bảo chất lợng tốt, dễ bảo quản và vận chuyển.
Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều phải nhập từ nớc ngoài nh: Bột mỳ,
hơng liệu, dầu bơ, túi nhãn cao cấp còn lại là mua ở các công ty trong n ớc nh đờng
kính, dầu thực vật... Nh vậy có sự biến động nào từ phía ngời cung cấp cũng nh sự
thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái
đều ảnh hởng đến sản xuất của Công ty, đặc biệt là các nguồn cung cấp ở nớc ngoài.
Để tránh tình trạng này Công ty đã, một mặt, tính toán mua sắm nguyên vật liệu để
luôn luôn có một lợng dự trữ nhất định đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục và
phòng khi có sự cố xảy ra từ nguồn nhập. Một mặt khác Công ty cố gắng tìm nguồn
hàng với chất lợng cao mà giá thành hạ để tăng hiệu quả, và tăng cờng nghiên cứu sử
dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất và chất lợng vẫn đảm bảo.
Công ty cũng thực hiện các chế độ kiểm tra và bảo quản nghiêm ngặt các
nguồn nguyên liệu để giảm thiểu tình trạng ẩm, mốc, h hỏng.
5. Cơ cấu về vốn kinh doanh:
Bảng 7 : Cơ cấu vốn của Công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị
Đơn vị: triệu đồng
12
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
VLĐ 18.336 62,23 19.047 54,77 19.620 55,48
VCĐ 11.127 37,77 15.729 45,23 15.743 44,52
Tổng NV 29.463 100 34.776 100 35.363 100
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị).
Cơ cấu vốn lu động và vốn cố định của Công ty đang tiến tới tỷ lệ gần bằng
nhau. Năm 2007 tỷ lệ vốn lu động và vốn cố định tơng ứng là 55,48% và 44,52%. Tỷ
lệ vốn nh vậy là phù hợp với hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả nên uy tín của
Công ty trên thị trờng không ngừng tăng lên. Vì vậy, Công ty dễ dàng huy động các
nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu vốn luôn đợc Công ty điều chỉnh, phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ. Phơng hớng của Công ty trong thời gian tới là mở
rộng sản xuất đồng thời tiếp tục đầu t theo chiều sâu bằng nguồn vốn huy động từ
bên ngoài nh: vay ngân hàng, vốn ứng trớc của các nhà đầu t, phát hành cổ phiếu
bằng cách tham gia thị trờng chứng khoán
6. Tình hình máy móc, thiết bị và công nghệ chế biến sản phẩm của Công ty:
Công ty Cổ phần Hữu Nghị trên cơ sở nắm bắt đợc nhu cầu về số lợng và chất
lợng bánh kẹo trên thị trờng đã chuyển hớng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản
phẩm với mẫu mã đẹp, giá thành hạ và chất lợng cao. Công ty đã tự thiết kế xây
dựng, mở rộng, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại đợc nhập từ
Pháp, Đức, Indonesia nh dây truyền sản xuất bánh Snack, kẹo mềm cao cấp, bánh
quế.
(Bảng số 8 trang bên).
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của sản xuất, nguồn vốn còn hạn hẹp nên
việc đầu t vào máy móc thiết bị của Công ty cha đợc đồng bộ. Công ty vẫn còn sử
dụng một số máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu nh:
- Máy trộn nguyên liệu máy quật kẹo, máy cán của Trung Quốc đợc nhập vào từ
năm 1960.
13
Luận văn tốt nghiệp
- Nồi sấy WKA4, nồi hoà đờng CK22, máy tạo tinh của Ba Lan từ những
năm 1966, 1977, 1978
Và một số máy móc khác đợc nhập của Đức, Hà Lan cũng rất lạc hậu.
Đây có thể nói là một khó khăn lớn cho quá trình nâng cao chất lợng sản
phẩm của công. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần tập trung vay vốn từ nhiều
nguồn để mua sắm, trang bị lại dây chuyền sản xuất, đó là vấn đề mang tính chiến l-
ợc của Công ty.
Một vấn đề nữa công ty phải quan tâm là hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị
của công ty cha cao, thời gian ngừng máy còn nhiều. Điều này dẫn đến giá trị khấu
hao phân bổ của công ty còn cao, làm đội giá thành lên. Đây là tình trạng chung của
các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung, của Công ty bánh kẹo Hữu Nghị nói
riêng. Trong thời gian tới, Công ty phải chú ý bảo đảm khai thác tốt nhất công suất
máy móc thiết bị, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm hơn nữa nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
7. Quy trình sản xuất Kẹo hơng cốm truyền thống:
7.1/ Sơ đồ quy trình sản xuất :
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo hơng cốm.
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia.
7.2/ Mô tả quá trình:
- Cốm tơi: Cốm đã đợc bào chế thu mua trớc khi đa vào sử dụng đều đợc kiểm tra
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở.
- Cho cốm, đờng, các sản phẩm khác vào máy nhào trộn và cô quấy. Sau đó thu đợc
sản phẩm thạch nha đã qua chế biến sau đó để nguội cho vào máy cắt thành từng
viên. Tiến hành cuộn kẹo, đóng túi.
Qua sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất mỗi mặt hàng là khác nhau nhng luôn
theo một trình tự nhất định. Để dây chuyền sản xuất thực hiện liên tục, có hiệu quả, ở
mỗi công đoạn đều đợc bố trí số lợng công nhân hợp lý, thực hiện đúng nhiệm vụ đ-
14
Luận văn tốt nghiệp
ợc giao rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc, công nhân công nghệ, công nhân phụ trợ đều
phải kiểm tra lại quá trình hoạt động của máy móc thiết bị và vệ sinh công nghiệp
trong phạm vi đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân rất khắt
khe, không những đảm nhiệm công việc đợc giao mà còn có khả năng tính toán, phát
hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có nh vậy thì sự kết hợp
giữa con ngời và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Ii. hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm tại công ty.
Chất lợng của một sản phẩm đợc đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu chất lợng.
Cụ thể cho từng loại sản phẩm hệ thống đó đợc doanh nghiệp xây dựng theo tiêu
chuẩn đặt ra của từng ngành và đợc trung tâm đo lờng sản phẩm nhà nớc phê duyệt
và cho phép sản xuất. Để đánh giá chất lợng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn chất lợng
hay không ngời ta phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đã đăng ký đó.
Đối với bánh kẹo là hàng thực phẩm tiêu dùng ngay nên việc đánh giá chất l-
ợng phải dựa trên các chỉ tiêu lý, hoá, chỉ tiêu vi sinh. Ngoài ra còn dựa vào chỉ tiêu
cảm quan để đánh giá. Nếu tất cả các chỉ tiêu đó đều đạt yêu cầu thì bánh kẹo mới đ-
ợc coi là đạt yêu cầu chất lợng.
Công ty Cổ phần Hữu Nghị dựa trên tình hình nghiên cứu thị trờng, nghiên
cứu sở thích của ngời tiêu dùng đồng thời dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trình độ công nhân và đặc biệt dựa vào
chỉ tiêu chất lợng nhà nớc để xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lợng cụ thể cho Công
ty mình. Chỉ tiêu chung cho các loại bánh, kẹo (Bảng số 9,10 trang bên).
Ngoài ra để đánh giá phân tích tình hình thực hiện chất lợng giữa các bộ
phận, Công ty còn đa ra các chỉ tiêu so sánh chủ yếu sau:
- Tỷ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất.
Tỷ lệ sai hỏng Số lợng sản phẩm sai hỏng
(theo hiện vật) = x 100
Tổng số sản phẩm sản xuất
Tỷ lệ sai hỏng Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
(theo giá trị) = x 100
Tổng giá thành công xởng của SPSX
Trong quản lý chất lợng sản phẩm, còn dùng chỉ tiêu:
15
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ đạt chất Số sản phẩm đạt chất lợng
lợng =
Tổng số sản phẩm
Nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn tới tăng lợi nhuận (Sơ đồ biểu diễn quan hệ
giữa chất lợng với lợi nhuận Sơ đồ 5 trang bên)
III. tình hình công tác quản lý chất lợng sản phẩm tại công ty.
1. Phân công chức danh và nhiệm vụ:
Để quản lý chất lợng một cách toàn diện nhằm đạt đợc chất lợng sản phẩm cao
thì vấn đề chất lợng phải đợc cán bộ công nhân viên của Công ty hiểu một cách thấu
đáo, ý thức trách nhiệm về chất lợng phải đợc mọi ngời thấm nhuần. Vì vậy trách
nhiệm phải đợc xác định rõ ràng cho từng phòng, ban cá nhân nh: giám đốc, các
phòng ban chức năng, nhiệm vụ của tổ trởng sản xuất, công nhân và của từng đại lý
nh sau:
- Giám đốc Công ty: Có trách nhiệm xác định thị trờng của Công ty sẽ tham gia
và loại sản phẩm mà Công ty cần tiêu thụ thông qua việc xác định mục tiêu kinh
doanh và chiến lợc phát triển. Giám đốc là ngời quyết định cuối cùng về mức chất l-
ợng cần đạt trong thiết kế sản phẩm và mức độ cam kết về quản lý chất lợng cần thiết
để đạt đợc chất lợng đó. Sau đó lãnh đạo các bộ phận chức năng trong toàn Công ty
cùng nhau cam kết thực hiện quản lý chất lợng.
- Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch do giám đốc
đặt ra. Cán bộ quản lý ở cấp này cần tập trung vào việc thiết kế và kiểm tra quá trình
sản xuất sao cho phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của việc thiết kế. Nh vậy các
phòng ban chức năng có trách nhiệm thiết kế và thực hiện hiệu quả chơng trình quản
lý chất lợng, nhằm đáp ứng các đặc tính sử dụng của sản phẩm.
- Nhiệm vụ của tổ trởng sản xuất: Điều khiển và kiểm tra các công nhân trong
quá trình sản xuất. Tổ trởng sản xuất cũng là ngời có trách nhiệm nhận dạng và tìm
giải pháp cho vấn đề chất lợng, phối hợp các phòng ban khác để sửa chữa và cải tiến
quy trình sản xuất.
- Công nhân: Có vai trò trực tiếp trong việc tham gia thực hiện chất lợng sản
phẩm. Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân phát huy ý thức tự giác, tránh tình
trạng căng thẳng về trách nhiệm, vì tiền lơng của mình mà cứ phải cố gắng hoàn
16
Luận văn tốt nghiệp
thiện tốt công việc và kết quả có thể dẫn đến tình trạng buông xuôi, chán nản mà ảnh
hởng đến chất lợng sản phẩm.
- Trách nhiệm của đại lý: Có nhiều trờng hợp khách hàng khiếu nại về sự
xuống cấp của chất lợng sản phẩm mà nguyên nhân là do các đại lý, ngời bán buôn
không có chế độ bảo quản theo yêu cầu khi mua bánh kẹo của Công ty để bán buôn
và bán lẻ. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp bảo quản đối với sản phẩm của mình khi
giao cho khách hàng là đại lý, cửa hàng để đảm bảo chất l ợng. Khi ký kết hợp
đồng mua bán Công ty cần bổ sung các điều khoản về trách nhiệm đối với khiếu nại
của khách hàng về chất lợng sản phẩm do các đơn vị đó bán ra.
2. Chính sách về chất lợng của Công ty:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ Công ty nào cũng đều có những ý
đồ, xu hớng theo nguyên tắc nào đó để tiến hành công việc của mình. ý đồ và định
hớng chung về chất lợng của một số tổ chức do lãnh đạo cao nhất đề ra chính là
chính sách chất lợng. Có đợc chính sách chất lợng đúng đắn, lãnh đạo Công ty có thể
xây dựng đợc chính sách chất lợng thích hợp, thực hiện các phơng pháp quản lý tiên
tiến, nhất quán trong Công ty, tạo lập phong trào quần chúng làm chất lợng, sáng tạo
tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm của mình. Nên
nội dung chính sách chất lợng của Công ty đã đợc đề ra nh sau:
Mục tiêu chính sách:
+ Chính sách mô tả thực trạng của Công ty về công nghệ, nhân lực, vốn, nguyên
liệu, thực trạng chất lợng sản phẩm của Công ty. Từ đó phân tích, đánh giá và đa ra
chỉ tiêu phấn đấu 100% sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
+ Chính sách chất lợng dự đoán tình hình thị trờng và tính cấp bách của công
tác chất lợng đối với sự sống còn của Công ty.
+ Đảm bảo chất lợng là nhiệm vụ của từng cá nhân đơn vị, phòng ban.
Nội dung của chính sách chất l ợng mà Công ty có thể áp dụng:
+ Công ty cam kết thi hành một chính sách chất lợng đảm bảo cho sản phẩm
của mình luôn đáp ứng đợc với nhu cầu của khách hàng.
+ Công ty có ý định sẽ trở thành ngời dẫn đầu về chất lợng sản phẩm trên thị tr-
ờng trong nớc và tiếp tục duy trì nó.
+ Công ty tán thành quan điểm hợp tác với khách hàng và bên cung ứng để thực
hiện chính sách đó và không ngừng phấn đấu để cải tiến chất lợng.
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty có sự cam kết tích cực về mặt
chất lợng đặc biệt là sự cam kết của ban lãnh đạo cao nhất, có sự đáp ứng nhanh
chóng và hiệu quả để đạt đợc những tiêu chuẩn công tác mà Công ty mong chờ ở họ.
3. Các bớc tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng sản phẩm của Công ty:
Chất lợng sản phẩm là một trong những yếu tố giúp các doanh nghiệp đứng
vững trong cạnh tranh. Nhận thức đợc tầm quan trọng của chiến lợc sản phẩm Công
ty luôn đề cao công tác quản lý chiến lợc sản phẩm trong mọi hoạt động của mình.
Để đảm bảo chất lợng Công ty đã tổ chức một mạng lới kiểm tra thống nhất từ
Công ty cho đến xí nghiệp cơ sở theo chế độ 5 kiểm: (Sơ đồ 6 trang bên )
- Cá nhân tự kiểm tra
- Tổ sản xuất tự kiểm tra
- Ca sản xuất tự kiểm tra
- Phân xởng tự kiểm tra
- Công ty kiểm tra và cho xuất xởng.
Nguyên tắc kiểm tra của Công ty đợc thực hiện dựa trên việc lấy xác suất các
mẫu trên dây chuyền của từng lô sản phẩm hay nguyên liệu trớc khi mua về hoặc
chuẩn bị nhập kho. Tuỳ thuộc vào độ lớn của từng lô sản phẩm hay khối lợng nguyên
vật liệu để lấy mẫu. Sau đó các mẫu này đợc chuyển đến phòng kiểm tra chất lợng để
phân tích đánh giá. Cán bộ kiểm tra chất lợng ghi rõ ngày sản xuất, ngày nhập, ca
sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy trách nhiệm cho bộ phận
thực hiện.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nhất là
sản phẩm thực phẩm của Công ty. Nếu chỉ phát hiện ra sản phẩm cuối cùng bị hỏng
thì thiệt hại rất lớn. Vì vậy Công ty đã xây dựng kế hoạch theo dõi, kiểm tra ngay từ
khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, theo dõi từng công đoạn của quá trình sản xuất. Vì
vậy, quá trình kiểm tra đợc thực hiện qua các khâu:
3.1. Kiểm tra chất lợng trong khâu thiết kế sản phẩm
Khâu thiết kế sản phẩm đợc điều hành theo các bớc:
- Công ty có đội ngũ nhân viên làm công tác thị trờng rất năng động, đợc đào
tạo bài bản, yêu nghề: Nhóm nhân viên này có trách nhiệm thu thập thông tin trên
thị trờng nhằm nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và đối thủ cạnh tranh
đồng thời nghiên cứu thị hiếu, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng.
18
Luận văn tốt nghiệp
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm: Chế thử từ quy mô nhỏ đến quy mô trung bình
sau đó đến sản xuất ở quy mô lớn. Chế thử bằng nhiều phơng pháp dựa trên các tiêu
chuẩn mà Công ty đã áp dụng.
3.2. Kiểm tra chất lợng trong khâu cung ứng
Những thông tin về số lợng và chủng loại nguyên vật liệu sẽ đợc cung cấp cho
phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm đối tác, thoả thuận và ký
hợp đồng mua nguyên liệu theo đúng thành phần số lợng và chỉ tiêu chất lợng.
Bộ phận kiểm tra chất lợng có trách nhiệm ghi số ngày sản xuất, ngày nhập ca
sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy trách nhiệm cho bộ phận
thực hiện, kiểm tra khâu cung ứng.
Để đảm bảo cho nhập hàng đúng yêu cầu chất lợng, bộ phận kiểm tra chất lợng
sản phẩm và bộ phận nghiên cứu sản phẩm đều kiểm tra qua bớc phân tích nguyên
liệu và nấu thử sản phẩm trớc khi nhập lô hàng. Công ty có biện pháp kết hợp với
nhà cung ứng nh sau:
- Công ty yêu cầu bên cung ứng gửi mẫu giới thiệu sản phẩm và các thông tin về
đặc tính sản phẩm kèm theo.
- Bộ phận thí nghiệm thử mẫu trên sản phẩm của bánh kẹo.
- Bộ phận kiểm tra chất lợng nhận xét, đánh giá.
- Nếu NVL đạt yêu cầu cả hai về chỉ tiêu lý hoá và sản phẩm nấu thử, bộ phận
kiểm tra sẽ chuyển yêu cầu sang bộ phận kinh doanh.
- Phòng kinh doanh xem xét giá cả, các phơng thức mua nhập và lựa chọn nhà
cung cấp.
Trong quá trình giao hàng bên cung ứng không giao đúng với chất lợng nguyên
vật liệu đã gửi mẫu, cán bộ kiểm tra chất lợng có quyền không cho phép nhập kho lô
hàng đó. Trong quá tình bảo quản lu kho nguyên vật liệu cũng thờng xuyên đợc kiểm
tra để tránh có sự xuống cấp về chất lợng, đồng thời kiểm tra kho từng, thùng chứa
để đảm bảo chất lợng trớc khi đa vào sản xuất.
3.3. Kiểm tra chất lợng khâu sản xuất
Để có đợc sản phẩm chất lợng cao, đòi hỏi ngời trực tiếp kiểm tra, nhân viên kỹ
thuật phải có kinh nghiệm vững chắc, thực hiện kiểm tra đúng yêu cầu, đúng công
thức.
19