Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

tiểu luận tài chính quốc tế đánh giá những tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.6 KB, 78 trang )

Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa


Lớp: CH21H Page 1
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
1.Giáo trình Tài chính Quốc tế
2.Nguồn Tổng cục Thống kê
www.gso.gov.vn
3.Nguồn Tổng cục hải quan
www.customs.gov.vn
4.Nguồn Kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt Nam
www.cafef.vn
5.Nguồn thị trường tài chính
www.thitruongtaichinh.vn
6.Nguồn Vietstock

7.Nguồn Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia Việt Nam
nfsc.gov.vn
Lớp: CH21H Page 2
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa


Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại, đầu tư và
các quan hệ tài chính quốc tế… đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh
toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy
đồng tiền kia. Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ giá này
được gọi là tỷ giá.
 !"#"$%&'("! )"*+!",-
Trong chế độ bản vị vàng (chế độ tiền tệ quốc tế Pari), tiền tệ lưu thông là tiền đúc
bằng vàng và giấy bạc ngân hàng được đổi tự do ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của
nó. TGHĐ lúc này là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là


so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau. Cách so sánh này được gọi
là ngang giá vàng (Gold Parity)
Trong chế độ lưu thông tiền giấy, giấy bạc ngân hàng không được đổi tự do ra
vàng theo hàm lượng của nó, do đó ngang giá vàng không còn là cơ sở để hình thành
TGHĐ. Lúc này việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng cách so sánh
sức mua của hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ (Purchasing Power
Parity)
Theo Thomas P.Fitch: “Tỷ giá là giá chuyển đổi để đổi một đồng tiền này lấy
đồng tiền khác”.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2010: “Tỷ giá hối đoái của đồng
Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt
Nam”
Như vậy, qua các khái niệm về tỷ giá cho thấy, cách diễn đạt về tỷ giá có khác
nhau, nhưng nhìn chung “tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một
đồng tiền khác”. Bản chất của TGHĐ ở đây chính là một loại giá cả nhưng là giá cả của
hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ.
Lớp: CH21H Page 3
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
Ví dụ: 1 USD = 21.000 VND. Trong ví dụ này giá của USD được biểu thị thông
qua VND và 1 USD có giá là 21.000 VND.
./ 01#(2 !234&("!
Tỷ giá (E) là giá cả của một đơn vị ngoại tệ được thể hiện bằng một số đơn vị nội
tệ, tức ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định
giá. Hay nói cách khác, tỷ giá (E) là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
Có 2 phương pháp yết giá: Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp
564&("!#(+7"&$&89:&"42; “Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng số
đơn vị nội tệ”. Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương pháp yết giá trực tiếp,
trong đó có Việt Nam.
564&("!("!#&"42; “Tỷ giá là giá của một đơn vị nội tệ tính bằng số đơn vị ngoại
tệ”. Hiện nay trên thế giới chỉ có 5 đồng tiền dùng phương pháp yết giá gián tiếp, gồm:

GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.
</ =#>+7"&'("! )"*+!"
<?#:@AB+& C"*"D%%EFG!#
Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua
vào đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
bán ra đồng tiền yết giá.
Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra và khoản chênh lệch đó là lợi
nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
<.?#:@AB+HI 7#& F# &+!#
Tỷ giá giao ngay (tỷ giá cơ sở - Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm
nay, và việc thanh toán xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.
Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng
việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
Lớp: CH21H Page 4
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
<<?#:@AB+%@:*JK#  0L#(>M#:!#:=#& F# &+!#
Tỷ giá danh nghĩa (Nominal exchange rate –NER): Là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng
tiền biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
Tỷ giá thực (Real exchange rate – RER): Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm
phát và sức mua của một cặp tiền tệ phản ánh tương quan giá cả nước ngoài với giá cả
trong nước. Qua đó, giá cả nước ngoài sẽ được chuyển đổi thành giá cả tính bằng tiền tệ
trong nước thông qua tỷ giá danh nghĩa. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh
quốc tế của nước đó.
<N?#:@AB+: O# P!: &'("!
Tỷ giá chính thức (Official rate): là tỷ giá do NHTW công bố, phản ánh chính
thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức là tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, là cơ sở để các NHTM xác định
tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
Tỷ giá chợ đen (Black market rate): là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống

ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
Tỷ giá cố định (Fixed rate): là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ
giao động hẹp. Dưới áp lực của cung cầu trên thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,
NHTW phải thường xuyên can thiệp làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely floating rate): là tỷ giá được hình thành hoàn toàn
theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate): Là tỷ giá được thả nổi, nhưng
NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
N!:*J#(:QF&'("! )"*+!"*4##R#H"# &4
N'("!&!:*J#(&S":!#:=#& 01#(%7";
Tỷ giá ảnh hưởng đến mức giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và
hàng hóa trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện mức giá bán hàng hóa là không đổi, khi
tỷ giá giảm ( đồng nội tệ tăng giá), hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ tương đối và hàng hóa
xuất khẩu trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy điều này dẫn đến
Lớp: CH21H Page 5
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
việc hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng
giảm.
N.'("!(=3K#  0L#(&89:&"42&S"&'>$>7%2 !&
Tỷ giá thay đổi làm thay đổi mức giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước và
hàng hóa nước ngoài. Điều này tác động đến cầu trong nước và cầu nước ngoài đối với
hàng hóa. Cầu thay đổi tác động đến giá cả hàng hóa và ảnh hưởng đến lạm phát
N<S"PK#>0T#(ABA"$:>B%;
Đối với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong nước thì khi
TGHĐ tăng, sự tăng giá hàng nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các lĩnh
vực này giúp phát triển sản xuất từ đó tạo thêm công ăn việc làm giảm thất nghiệp, sản
lượng quốc gia có thể tăng lên và ngược lại.
NN4#*UE&0VE):&4;
Đầu tư trực tiếp: TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước

sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá
còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó
sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài
trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không.
Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư thông qua hoạt động tín dụng quốc tế cũng
như việc mua bán các loại chứng khoán có giá trên thị trường.
Trong một thế giới có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do khi TGHĐ tăng tổng lợi
tức từ khoản vay bằng ngoại tệ lớn hơn lãi suất trong nước sẽ xảy ra hiện tượng luồng
vốn chảy ra nước ngoài và ngược lại TGHĐ giảm luồng vốn sẽ đổ vào trong nước.
Như vậy muốn tạo môi trường đầu tư ổn định nhằm phát triển kinh tế đòi hỏi các
quốc gia xây dựng và điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn định hợp lý giảm mức độ rủi
ro trong lĩnh vực đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Lớp: CH21H Page 6
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
NWS"#T#0S:#(+B";
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc
những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh
nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các
nước đặc biệt các nước đang phát triển càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ
giá để đảm bảo tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài
.XY
. 4*J&'("!:)*Z# 
Tỷ giá được quyết định bởi NHTW, NHTW công bố mức tỷ giá chính thức và
cam kết can thiệp để duy trì một mức tỷ giá cố định, gọi là tỷ giá trung tâm trong một
biên độ hẹp đã được định trước và để duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước
với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố thì NHTW phải điều hòa lượng ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu ngoại tệ.
-Ưu điểm:
+ Hạn chế sự biến động của tỷ giá vì vậy không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ
giá

+ Chính phủ và ngân hàng trung ương dễ dàng đạt được các mục tiêu liên quan.
-Nhược điểm:
+ Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên ngoài hoặc từ thi
trường hàng hoá trong nước, bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa
nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá.
+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho
NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.
+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng "nhập khẩu lạm phát"
không mong muốn.
+ Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất lớn
Lớp: CH21H Page 7
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
.. 4*J&'("!& K#[" +B#&+B#
Là chế độ tỷ giá mà tại đó tỷ giá được xác định và vận động một cách tự do theo
quy luật thị trường mà cụ thể là quy luật cung - cầu ngoại tệ. NHTW các nước không có
bất kỳ một tuyên bố hay cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.
-Ưu điểm:
+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai
thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho đến
khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.
+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi
giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa các
tác động ngoại lai.
-Nhược điểm:
+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai
lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo
hướng bất lợi của tỷ giá.
Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do được cho là phương thức hữu hiệu vạn

năng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, càng thả nổi
tỷ giá thì sự phát triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biến động của tỷ giá rất phức
tạp, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, tâm lý, xã hội đặc biệt là nạn đầu
cơ. Trên thực tế thì lại không có thị trường thuần tuý nên không thể có một chế độ tỷ giá
thả nổi hoàn toàn. Sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá
hối đoái có những diễn biến thuận lợi hơn nên chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ngày càng
được nhiều quốc gia lựa chọn đặc biệt là các nước đang phát triển.
.< 4*J&'("!& K#[":\*"RE&"4&
Lớp: CH21H Page 8
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai chế độ cố định và thả nổi. ở
đó, tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy luật thị trường, chính phủ chỉ can thiệp
khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.
Có 3 kiểu can thiệp của Chính phủ:
+ Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính phủ quy định tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ
can thiệp nếu tỷ giá vượt quá các giới hạn đó.
+ Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao động: Tỷ giá chính
thức có vai trò dẫn đường, chính phủ sẽ thay đổi biên độ dao động cho phù hợp với từng
thời kỳ.
+ Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa ngày hôm trước làm tỷ giá
mở cửa ngày hôm sau và cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.
<6XYX
Sự hình thành nên TGHĐ là quá trình tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là mối quan
hệ cung cầu về ngoại tệ, lạm phát và mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
<)"VEF# $:E#(:UEAR#(+7" )"
Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động của TGHĐ.
Đường cầu ngoại tệ: Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào
bằng đồng nội tệ. Khi nhu cầu về USD của người Việt Nam tăng lên, điều này làm cho

giá của USD tăng lên so với VND. Do đó, tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại khi nhu cầu về
USD của Việt Nam giảm, làm cho giá USD giảm so với VND, dẫn đến tỷ giá giảm.
Đường cung ngoại tệ: Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra
để thu về nội tệ. Khi lượng cung USD tăng, điều này làm cho giá USD giảm so với
VND, dẫn đến tỷ giá giảm (từ E1 xuống E2). Ngược lại, khi lượng cung USD giảm, làm
cho giá USD tăng so với VND, làm tỷ giá tăng.
Lớp: CH21H Page 9
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
<.7%2 !&
Để thấy rõ được mối quan hệ giữa TGHĐ và tỷ lệ lạm phát, ta sử dụng lý thuyết
ngang giá sức mua của Ricardo – Cassel (1772-1823). Lý thuyết này được dựa trên giả
thiết là TGHĐ ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang bằng sức mua giữa hai đồng tiền
tương ứng. Lý thuyết này dựa trên những giả thiết: không tồn tại chi phí vận chuyển
quốc tế, hàng rào thương mại quốc tế (thuế quan, quota…), kinh doanh thương mại quốc
tế không chịu rủi ro, hàng hóa là giống hệt nhau giữa các nước và thị trường là cạnh
tranh hoàn hảo. Khi đó, do các hàng hóa là đồng nhất giữa các quốc gia nên người tiêu
dùng sẽ chọn mua hàng ở nước nào có giá thấp hơn.
Nước nào có tỷ lệ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền nước đó có sức mua thấp hơn và
làm cho tỷ giá tăng và ngược lại nước nào có tỷ lệ lạm phát thấp hơn thì đồng tiền nước
đó có sức mua cao hơn và tỷ giá giảm.
Theo lý thuyết ngang giá sức mua thì yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng
đến biến động của tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán
biến động của tỷ giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không chính xác.
<<]"PE^&
Lý thuyết nghiên cứu mối tương quan của lãi suất giữa hai đồng tiền đến tác động
của tỷ giá được gọi là lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity – IRP).
Theo lý thuyết này thì lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản
tăng giá dự tính của đồng tiền nước ngoài hay có thể nói một cách khác là lãi suất nội địa
bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự tính của đồng nội tệ.
Xét trong trường hợp hai đồng tiền VND và USD (giả định các yếu tố khác là

không đổi) Khi lựa chọn nắm giữ đồng tiền nội tệ hay ngoại tệ, người ta sẽ xem xét mức
lãi suất thực tế của hai đồng tiền này. Khi lãi suất của VND tăng (từ R1đến R2) so với lãi
suất USD, điều này sẽ xuất hiện xu hướng chuyển sang nắm giữ VND. Do đó, làm cho
cầu về VND tăng lên, từ đó làm cho giá củaVND tăng lên so với USD, dẫn đến tỷ giá
Lớp: CH21H Page 10
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
giảm (từ E1 xuống E2). Như vậy, lãi suất đồng VND và tỷ giá VND/USD có quan hệ
ngược chiều. Khi lãi suất đồng VND tăng làm cho VND lên giá và USD mất giá.
<N _#(34E&)H !:
Ngoài ba yếu tố chính tác động đến TGHĐ đã được trình bày ở phần trên, TGHĐ
còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như:
Yếu tố tâm lý: Là một yếu tố chủ yếu dựa trên sự phán đoán từ các sự kiện, tình
hình chính trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan.
Chính sách hối đoái: Là những hoạt động của chính phủ thông qua một chế độ tỷ
giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá hợp lý phù
hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.
Đầu tư ra nước ngoài, việc quản lý của NHTW, các yếu tố về chính trị - kinh tế,
uy tín của đồng nội tệ… cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng lên sự biến động của tỷ
giá.
N
N !"#"$%: O# P!: &'("!
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ ( mà đại diện thường là
NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống
các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá có định hay tác động để tỷ giá biến
động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.
N.`:&"ME:QF: O# P!: &'("!
Tùy theo mỗi một quốc qua mà chính sách tỷ giá sẽ có những mục tiêu khác nhau,
nhưng nhìn chung nó bao gồm:
Lớp: CH21H Page 11
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa

4.2.1.Mục tiêu ổn định giá cả:
Với các yếu tố khác không đổi, khi phá giá nội tệ ( tỷ giá tăng) làm cho giá hàng
hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá
cả chung của nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh, và tỷ trọng hàng
hóa nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao.
Và ngược lại, khi nâng giá nội tệ ( tỷ giá giảm) làm cho giá hàng hóa nhập khẩu
tính bằng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm lạm phát.
Qua đó việc sử dụng chính sách tỷ giá như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được
mục tiêu bình ổn giá cả. Khi các yếu tố khác không đổi, muốn kiềm chế lạm phát,
NHTW có thể sử dụng chính sách tăng giá nội tệ, muốn kích thích gia tăng lạm phát thì
có thể sử dụng chính sách giảm giá đồng nội tệ.
4.2.2.Mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm:
Khi các yếu tố khác không đổi việc sử dụng chính sách tỷ giá làm phá giá đồng
nội tệ sẽ làm cho:
Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trược tiếp làm tăng thu nhập
quốc dân và tăng công ăn việc làm. Phá giá đồng nội tệ làm cho những ngành sản xuất
không sử dụng hoặc ít sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi
thế cạnh tranh về giá so với hàng nhập khẩu, từ đó mở rộng được sản xuất, tăng thu nhập
và tạo thêm công ăn việc làm mới.
Ngược lại, khi các yếu tố khác không đổi, tăng giá đồng nội tệ, sẽ tác động làm
giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.
Chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ nhằm đạt được mục tiêu
tăng trưởng kinh tế và tăng công ăn việc làm. Hay khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng
có thể sử dụng chính sách nâng giá nội tệ để kìm hãm tốc độ tăng trưởng quốc tế.
4.2.3.Mục tiêu cân bằng cán cân vãng lai:
Thông qua việc thay đổi các chính sách tỷ giá sẽ tác động trực tiếp hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, là hai bộ phận chủ yếu cầu thành cán cân vãng lai. Do dó
có thể nói chính sách tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân vãng lai.
Lớp: CH21H Page 12
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa

-Với chính sách tỷ giá định thấp đồng nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện được cán cân vãng lai từ trạng thái thâm hụt trở về
trạng thái cân bằng hay thặng dư.
-Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác dụng kìm hãm xuất khẩu và
kích thích nhập khẩu, giúp điều chỉnh cản cân vãng lai từ trạng thái thặng dư về tráng
thái cân bằng hay thâm hụt.
-Với chính sách tỷ giá định giá cân bằng dẽ có tác dụng làm cân bằng xuất khẩu và
nhập khẩu giứ cắn cân vãng lai tự động cân bằng.
N<!:#J"aE#(:QF: O# P!: &'("!
4.3.1./ !("!&"R#&$
Trong chế độ tỷ giá cố định Phá giá tiền tệ là việc Chính phủ đành tụt giá đồng nội
tệ so với đồng ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh tăng so
với tỷ giá được Chính phủ cam kết duy trì trước đó. Tỷ giá tăng làm đồng nội tệ giảm
giá. Trong tình trạng nghiêm trọng của khủng hoảng ngoại hối, khi mà sức mua của tiền
tệ giảm sút mạnh và không thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của nó, khi mà trong
suốt thời gian dài TGHĐ biến động mạnh thì vấn đề xác định lại TGHĐ là điều không
thể tránh khỏi, song các nhà nước không thừa nhận điều đó, họ phá giá tiền tệ lúc nào,
mức độ ra sao là phụ thuộc vào mục đích kinh tế và chính trị của họ. Phá giá tiền tệ đã
trở thành một chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước để tác động đến TGHĐ và cán
cân thanh toán quốc tế.
Phá giá tiền tệ là sự tụt sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ thấp hơn
sức mua thực tế của nó.
Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nước tiến hành phá giá có thể là:
+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, hạn chế nhập khẩu hàng hoá, do đó có tác
dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cán cân
thanh toán quốc tế.
+ Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài
cũng như chuyển tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng làm tăng khả năng cung ngoại
hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó TGHĐ sẽ giảm xuống.
Lớp: CH21H Page 13

Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
+ Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy
quan hệ cung và cầu ngoại hối bớt căng thẳng.
Tác dụng chủ yếu của biện pháp phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện tình hình của cán
cân thương mại.
Tuy vậy, tác dụng cải thiện cán cân thương mại có trở thành hiện thực hay không
còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá giá tiền tệ và
năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của nước đó.
4.3.2.=#(("!&"R#&$
Trong chế độ tỷ giá cố định, nâng giá tiền tệ là việc Chính phủ tăng giá đồng nội
tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của nâng giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh giảm so
với tỷ giá Chính phủ đã cam kết duy trì trước đó.
Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn
ngược lại với phá giá tiền tệ. Ngày nay, việc nâng giá tiền tệ thường do các nguyên nhân
sau:
+ Do áp lực các nước khác muốn tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của họ
vào quốc gia có cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế dư thừa.
+ Tránh những đồng tiền mất giá “chạy trốn” vào nước mình.
+ Những nước có nền kinh tế phát triển quá “nóng” muốn làm “lạnh” nền kinh tế
để tránh khủng hoảng về cơ cấu thì sẽ nâng giá về tiền tệ để giảm xuất khẩu hàng hoá,
giảm đầu tư vào trong nước mình.
+ Phục vụ cho việc chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài xây dựng một nền kinh tế của
mình “trong lòng” các nước khác nhằm giữ vững thị trường bên ngoài, vấn đề sống còn
của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Nâng giá tiền tệ trong những điều kiện hiện nay thường xảy ra dưới áp lực của
nước khác mà các nước này mong muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình
vào nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa.
4.3.3.Giữ tỷ giá ở mức cố định không can thiệp
NN!::b#(:`:QF: O# P!: &'("!
Lớp: CH21H Page 14

Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
NN!::b#(:`&89:&"42
5+7&*J#(%EFG!#:QFc&8M#& Z&80C#(#(+7" )"
Là hoạt động của NHTW các nước trong việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì
một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi
đến một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Để tiến hành
can thiệp thì NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh. Các hoạt động thay
đổi cung tiền trong lưu thông có thể làm cho nền kinh tế bị áp lực lạm phát hoặc thiểu
phát chính vì vậy đi kèm với các hoạt động can thiệp trục tiếp thì NHTW phải sử dụng
thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hoặc bổ sung sự thiếu hụt tiền tệ
trong lưu thông .
+ Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ: Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác
động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước,
NHTW đóng vai trò là người mua bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân
hàng tại một mức tỷ giá nào đó.Để công cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng
dự trữ ngoại tệ lớn.
+ Nghiệp vụ thị trường mở thuần tuý: Nghiệp vụ này được sử dụng để thay đổi
lượng cung tiền lưu thông từ đó làm thay đổi tỷ giá hoặc lãi suất thông qua việc mua bán
các giấy tờ có giá.
5d"$#2 !2H4& )"
Là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ
phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức được phép
kinh doanh ngoại hối.
Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị
trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp này là tăng cung ngoại tệ để đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phá giá đồng nội
tệ.
5E3*Z#  7#: 4*)"&0T#(*0T:%EF#(+7"&$
Lớp: CH21H Page 15
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa

Quy định hạn chế mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng người
mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời điểm mua ngoại tệ .Tất cả các biện pháp này để
giảm áp lực thiếu hụt ngoại tệ, tránh đầu cơ và giữ cho tỷ giá cố định.
Với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính thì
các biện pháp can thiệp hành chính ngày càng trở nên không phù hợp. Chính vì vậy xu
thế thế giới là ngày càng hạn chế can thiệp hành chính và chuyển sang sử dụng các công
cụ thị trường.
NN.!::b#(:`("!#&"42
5]"PE^&&!": "4&H ^E
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các NHTM
vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Lãi
suất tái chiết khâu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều chỉnh lượng cung tiền và
nó có tác động đến tỷ giá hối đoái. Đây là một công cụ điển hình đạt được nhiều hiệu quả
cao trong các công cụ tác động gián tiếp đế tỷ giá.
Khi dự trữ tiền mặt giảm xuống gần bằng với tỷ lệ an toàn tối thiểu thì NHTM cần
cân nhắc việc có nên tiếp tục cho khách hàng hay không và chi phí của các khoản cho
vay đó khi nhu cầu rút tiền của các khách hàng cũ tắng cao đột biến (nếu xảy ra) như thế
nào.
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thì trường thì các NHTM sẽ
tiếp tục cho vay cho đến khi tiền mặt dự trữ đạt đến tỷ là an toàn tối thiểu bởi vì nếu xảy
ra trường hợp các ngân hàng này thiếu tiền thì chính họ sẽ đi vay của NHTW về để thanh
toán lại cho khách hàng mà vẫn không bị lỗ.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường thì các NHTM sẽ không mại
hiểm cho vay quá nhiều mà sẽ hạn chế lại các khoản tín dụng sao cho đảm bảo khả năng
thanh toán.
Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu thì mặt bằng lãi suất thị trường sẽ tăng hấp
dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm nội lên giá và ngược lại.
5 E4VEF#
Lớp: CH21H Page 16
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa

Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu, cầu ngoại tệ giảm, nội tệ lên giá
(và ngược lại).Vì vậy cho nên không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ dẫn tới khả
năng xuất khẩu bị giảm sút (do nội tệ lên giá), thuế quan cũng gây ra tệ nạn buôn lậu,
thuế càng cao buôn lậu càng tăng và những điều này làm giảm phúc lợi chung do đó làm
giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế.
Đối với những nước có nền sản suất non trẻ thì thuế quan cũng là một cách để bảo
hộ trước sự tấn công của hàng hoá các nước khác.
5"!:K
Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất.Trợ giá xuất khẩu làm cho khối
lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho
một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu, nội tệ giảm giá.
Trợ cấp chia làm 2 loại: trực tiếp bổ trợ tức là trực tiếp chi tiền cho nhà xuất khẩu
và gián tiếp bổ trợ tức là ưu đãi về tài chính về một số mặt hàng cho nhà xuất khẩu như
ưu đãi về thuế trong nước, thuế xuất khẩu…
Đây được xem như là một thủ đoạn để lũng đoạn thị trường thế giới.
5"RE: e# &'>$a9&8_Gf&GEJ:Gg#(#(+7"&$*)"AS":!:
Khi thị trường khan hiếm ngoại hối thì NHTW có thể tăng dự trữ ngoại hối đối
với các khoản ngoại tệ huy động được của các NHTM, chi phí huy động ngoại tệ tăng
cao, các NHTM phải hạ lãi suất huy động để tránh bị lỗ, khiến cho việc nắm giữ ngoại tệ
trở nên kém hấp dẫn so với việc nắm giữ nội tệ, tăng cung ngoại tệ trên thị trường.
5E3*Z# %@:>]"PE^&&8U#Hh% ^2ai#*)"AS"&"R#(j"Gg#(#(+7"&$
Lớp: CH21H Page 17
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
;klmnop
qqrXp.s.
nopqqrX.s.
d)":K# H"# &4t: O# &8Z
?#(&80L#(H"# &4
Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh

hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8%
năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong
khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân thời kỳ 2007-2011 đạt 6,8%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế giai
đoạn nay thấp hơn khá nhiều so với mức bình quân 7,38%/năm giai đoạn 2000-2005 và có
xu hướng giảm dần: từ tốc độ tăng trường GDP năm 2006 là 8,23%, đến năm 2007 đánh dấu
mốc Việt Nam gia nhập WTO tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc đạt mốc 8,46% và sau đó
tụt giảm mạnh mẽ xuống còn 6,31% năm 2008 và xuống thấp nhất trong vòng 5 năm xuống
còn 5,32% vào năm 2009. Đến năm 2010 nền kinh tế có sự khởi sắc với tốc độ tăng trưởng
GDP 6,78%, nhưng lại tụt xuống mức 5,89 vào năm 2011.
u# ;):*J&?#(&80L#(v/qqr5.s,%)
Lớp: CH21H Page 18
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
Nguồn: TCTK.
Tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 của Việt Nam đạt mức 5,03%, theo công bố
tại cuộc họp báo chiều 24-12 của Tổng cục Thống kê. Mức này thấp hơn đáng kể so với
dự báo gần nhất là 5,2 - 5,3%. Cụ thể, GDP quý I tăng 4,64%, quý II tăng 4,80%, quý III
tăng 5,05% và quý IV tăng 5,44%. So với năm 2011, GDP năm nay giảm 0,86%.
.7%2 !&
Lịch sử kinh tế vĩ mô Việt Nam có 4 lần lạm phát lớn nhất: Mất cân đối tiền hàng
năm 1986-1991, khủng hoảng tài chính khu vực 1997-2000, lạm phát do tác động của
kinh tế thế giới năm 2008, và hiện tại. Giai đoạn từ năm 1999 đến 2001 là thời kỳ lạm
phát thấp nhất của Việt Nam. Trong khoảng thời gian này, CPI lần lượt chỉ ở mức 0.1%,
-0.6% và 0.8%. Thời kỳ này gắn liền với giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính Đông Á
năm 1997 – 1998. Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai
đoạn bùng nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007,
chỉ số CPI tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm. Năm 2008 là
một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm phát ở Việt Nam. CPI
đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính theo năm của năm 2008 đã
lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%, tính theo trung bình năm tăng

22.97%. Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều
Lớp: CH21H Page 19
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
hàng hóa cũng xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm 2009
tăng 6.52%, thấp hơn đáng kể so với những năm gần đây. Tuy vậy, mức tăng này nếu so
với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khá nhiều. Năm 2010, chính
phủ đặt mục tiêu kiểm soát CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu này có thể không được
hoàn thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Ngoài ra, nền kinh tế hiện nay vẫn
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể dẫn đến lạm phát cao trong những tháng sắp tới.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao trong giai đoạn này trong đó có sự
tác động của chi phí đẩy bao gồm cả việc điều chỉnh tỷ giá (theo tính toán của
UBGSTCQG, việc điều chỉnh tăng tỷ giá 9,3% vào tháng 2/2011 có thể khiến CPI năm
2011 tăng thêm 1,2%.).
u# .;):*J&?#(: eP)("!&"MEaw#(/:QF"$&F%("F"*+7#
qqrx.s,y-
Nguồn: vietstock.vn
Theo công bố của Tổng cục Thống kê tại cuộc họp báo chiều ngày 24/12, CPI
tháng 12/2012 tăng 0,27% so với tháng trước và cả năm 2012 tăng 6,81%. Như vậy, lạm
phát năm 2012 thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đề ra là 8%. Kết quả này là rất tích cực so
với mức tăng 11,75% của năm 2010 và 18,13% của năm 2011.
Lớp: CH21H Page 20
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
<UE&0
Nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam được thể hiện dưới 04 hình thức chính: (1)
Đầu tư trực tiếp (FDI); (2) Đầu tư gián tiếp (FII); (3) Tín dụng quốc tế (chủ yếu thu hút
qua hình thức thu hút vốn ODA); (4) Nguồn kiều hối gửi về Việt Nam hàng năm.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI): Giai đoạn 1998-2004, do tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, nên trong số 3.968 dự án mới trong giai đoạn
này, phần lớn có quy mô nhỏ. Nếu năm 1998 có hơn 5 tỷ USD vốn đăng ký, thì sang
năm 1999 đã giảm còn một nửa với 2,565 tỷ USD và hồi phục dần đến năm 2004 là

4,547 tỷ USD. Giai đoạn 2005-2009, bắt đầu một làn sóng FDI thứ hai vào Việt Nam.
Đỉnh điểm là năm 2008 khi vốn đăng ký đạt hơn 71 tỷ USD. Giai đoạn từ năm 2010 đến
nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, tình hình thu hút
có chiều hướng giảm xuống. Cụ thể, năm 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đặt mục tiêu
thu hút khoảng 20-21 tỷ USD vốn FDI, nhưng kết quả là chỉ đạt 14,7 tỷ USD. Năm 2012,
mặc dù đã giảm mục tiêu thu hút xuống còn 15-17 tỷ USD, nhưng tính đến hết tháng 11,
Việt Nam mới thu hút được 12,181 tỷ USD, giảm 21,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Như
vậy, việc đạt mục tiêu này đang trở thành nhiệm vụ bất khả thi đối với Việt Nam.
u# <;):*J&?#(v/H EA9:zvP+AS":K#0S:"$&F%("F"*+7#
qqrx.s,y-
Lớp: CH21H Page 21
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
Nguồn: kinhdoanh.vnexpress.net
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FII): Giai đoạn 1997-2002:Khủng hoảng tài chính
châu Á cũng có những tác động tiêu cực tới thu hút vốn FII vào Việt Nam. Từ năm 1998-
2002 không có quỹ đầu tư mới ra đời. Trái lại, các quỹ “đua nhau” rút vốn, giảm quy mô:
5/7 quỹ rút khỏi Việt Nam; một quỹ thu hẹp 90% quy mô; chỉ còn duy nhất quỹ Vietnam
Enterprise Investment Fund (Veil) bám trụ. Giai đoạn 2003 đến nay: Từ năm 2003, dòng
vốn FII vào Việt Nam hồi phục, tăng dần từng năm và tăng đột biến vào năm 2006-2007.
Báo cáo của Ngân hàng ANZ cho biết, từ năm 2001-2006 vốn FII đạt khoảng 12 tỷ USD
và năm 2007 đạt khoảng 5,7 tỷ USD. Năm 2008 và đầu năm 2009, trước những khó khăn
của nền kinh tế, dòng vốn FII có dấu hiệu chững lại và một phần đã được rút ra. Từ cuối
quý II/2009, có sự đảo chiều và quay trở lại của vốn FII, nhưng không thật sự mạnh như
mong đợi. Trong năm 2010, nguồn vốn FII vào Việt Nam đạt 1,7 tỷ USD, năm 2011 đạt
mức 1 tỷ USD.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Lãi suất vay ODA thường thấp,
bình quân từ 2-4%/năm so với lãi vay thương mại. Nguồn vốn ODA vào Việt Nam gia
tăng đáng kể ở cả 3 giác độ: cam kết, ký kết và giải ngân. Trong đó, nguồn vốn dành cho
nhà đầu tư cơ sở hạ tầng chiếm 40% tổng vốn ODA đã góp phần phát triển mạnh mẽ
kinh tế Việt Nam.

Nguồn kiều hối gửi về Việt Nam hàng năm: Trong 02 năm 2010-2011, bình
quân lượng kiều hối gửi về Việt Nam theo đường chính thức thông qua hệ thống ngân
hàng mỗi năm khoảng 9 tỷ USD; riêng năm 2012, mặc dù kinh tế thế giới và Việt Nam
còn rất khó khăn, lượng kiều hối gửi về Việt Nam vẫn không giảm, dự kiến năm nay,
kiều hối trên 10 tỷ USD. Như vậy, nếu tính từ năm 2006 đến nay, thì tổng lượng kiều hối
gửi về Việt Nam khoảng 55 tỷ USD. Đây là một lượng tiền rất lớn nằm trong dân cần
khai thác, đưa vào phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế.
Nu#  u# {E^&# |2H }E"$&F%&~#?%qqr*4#.s.
N•E^&H }EAB# |2H }E&~#?%qqr*4#.s
Lớp: CH21H Page 22
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
Thời kỳ 2007 đến 2011, hoạt động xuất nhập khẩu đạt được những bước tiến
mạnh,một phần nhờ vào việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường quốc
tế
1
. Trong giai đoạn 2007-2011, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trung bình đạt 56 tỷ
USD/năm; Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tăng 33,3%, lên mức 96,26 tỷ USD.
Độ mở của nền kinh tế trong giai đoạn này có xu hướng tăng, tỷ lệ tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu/GDP năm 2010 ở mức 155,4% và đạt 169,8% vào năm 2011.
Thời kỳ 2007 đến 2011, kim ngạch nhập khẩu có tốc độ tăng cao, đặc biệt trong
hai năm 2010 -2011, sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO.Năm 2011, kim
ngạch nhập khẩu đạt 105,77 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2010.
Nhập siêu giai đoạn 2007-2010 tăng mạnh, bình quân đạt 12,5 tỷ USD/năm, bằng 3,3
lần con số 3,8 tỷ USD của thời kỳ 5 năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập siêu lại giảm mạnh
trong năm 2011.
u# N;"%#(7: {E^&H }Et# |2H }EAB# |2P"ME("F"*+7#.ss€5.s
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: T>nh toán t? s@ liệu của TCTK.
N.•E^&H }EAB# |2H }E#?%.s.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

hàng hoá của cả nước trong tháng 3/2012 đạt 18,53 tỷ USD, tăng 9,8% so với tháng
trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 9,48 tỷ USD, tăng 14,2 %; nhập khẩu là 9,06 tỷ
USD, tăng 5,6% so với tháng trước. Cán cân thương mại hàng hoá tháng 3 đạt mức thặng
dư 423 triệu USD.
Theo ghi nhận của Tổng cục Hải quan thì tính đến hết quí I/2012, tổng trị giá xuất
nhập khẩu hàng hoá cả nước là 49,39 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó xuất khẩu là 24,81 tỷ USD, tăng 24,2% và nhập khẩu là 24,58 tỷ USD, tăng
4,8%. Cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam quí I/2012 đã thặng dư 224 triệu
USD.
1
Lớp: CH21H Page 23
Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
u# W;v"•#G"4#{E^&H }Et# |2H }EAB:!#:=#& 01#(%7" B#( +!
:QF"$&F%& ‚+& !#(:QF#?%.sABVEƒ„.s.
Nguổn: customs.gov.vn
W Z&80C#(&B": O#
W Z&80C#(: @#(H +!#,-
Năm 1998, TTCK Việt Nam chính thức ra đời. Từ đó đến năm 2005, thị trường
luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ cơn sốt vào năm 2001(chỉ số VN index cao nhất
đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6
đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN Index sụt từ
571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001.
Trong 5 năm chỉ số VN-Index lúc cao nhất chỉ có 300 điểm, mức thấp nhất xuống
đến130 điểm. Giai đoạn tỉnh ngủ dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ của nhà
đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng). Đến hết năm
2005, tổng giá trị thị trường chứng khoán việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69%
tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 4.500 tỷ đồng
cổ phiếu, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch .Trong năm 2005,
Lớp: CH21H Page 24

Bài tập nhóm 5 GVGD: TS. Đỗ Thị Kim Hoa
tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán gấp đôi so với năm 2004, huy động được
44,600 tỷ đồng, hiện giờ giá trị cổ phiếu so với GDP của cả nước đạt gần 1%.
Trong những năm 2006-2007, thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển khá
mạnh. Cả hai chỉ số VnIndex và HnxIndex đều đã đạt đỉnh vào đầu năm 2007 với các
mức lần lượt là 1.158,3 điểm và 459,4 điểm. Giai đoạn tiếp theo, do chịu ảnh hưởng từ
khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những bất ổn từ kinh tế vĩ mô trong nước, thị
trường đi xuống mạnh trong năm 2008 và nửa đầu năm 2009. Những dấu hiệu phục hồi
được xác lập vào nửa cuối của năm 2009 với mức tăng khá cả về chỉ số cũng như khối
lượng giao dịch, nhưng sau đó thị trường trở lại với sự giằng co với xu thế giảm trong
suốt năm 2010 và giảm mạnh trong 2011. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một
trong những thị trường sụt giảm mạnh nhất trên thế giới trong năm 2011. Thị trường
chứng khoán Việt Nam chịu ảnh hưởng và phản ánh những khó khăn, bất ổn vĩ mô như
lạm phát cao, hệ thống ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, phần lớn doanh nghiệp
không đạt được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đặt ra. Xu hướng suy giảm chiếm ưu
thế rõ rệt với HNX-Index giảm 48,6%, VN Index giảm 27,5%. 62% số cổ phiếu trên cả 2
sàn có thị giá dưới mệnh giá.
u# €;v"•#G"4##a‚{AB•#a‚{
Nguồn: nfsc.gov.vn
Lớp: CH21H Page 25

×