Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.64 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
HỆ THỐNG SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 8
PHẦN I 10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN 10
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP 10
1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ hạch toán NVL 10
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 10
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu 10
1.3. Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu 10
1.4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu 11
2. Phân loại NVL 11
2.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu 11
2.2. Phân loại theo nguồn nhập NVL 12
2.3. Sổ danh điểm NVL 13
3. Tính giá NVL 13
3.1. Khái niệm và nguyên tắc tính giá 13
3.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 14
3.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 15
4. Hạch toán chi tiết NVL 19
4.1. Tổ chức hạch toán ban đầu 19
4.2. Tổ chức hạch toán chi tiết 19
4.2.1. Phương pháp thẻ song song 19
4.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển 20
4.2.3. Phương pháp số dư 22
5. Hạch toán tổng hợp NVL 23
5.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 23
5.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tài khoản sử dụng 23
5.1.2. Hach toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 24
5.1.3 Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 27


Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
1
Luận văn tốt nghiệp
5.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 31
5.2.1. Khái niệm, đặc điểm và tài khoản sử dụng 31
5.2.2 Phương pháp hạch toán 32
5.3. Hạch toán kiểm kê kho NVL 37
5.4. Dự phòng giảm giá NVL tồn kho 38
6. Hệ thống sổ kế toán 39
6.1. Các hình thức tổ chức sổ kế toán hiện hành 39
6.2 Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) 39
7. So sánh kế toán NVL theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kết
toán quốc tế và một số nước trên thế giới 41
7.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực
kế toán quốc tế 41
7.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho (VAS 02) 41
7.1.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) 42
7.1.3. So sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về hàng tồn kho
43
7.2. So sánh kế toán nguyên vật liệu của Việt Nam với một số nước trên thế
giới 44
7.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hệ thống kế toán Mỹ 44
7.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hệ thống kế toán Pháp 44
PHẦN II 46
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 46
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 46
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị 46
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp

Hữu Nghị 46
1.1.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 49
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị 51
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 53
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
54
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
2
Luận văn tốt nghiệp
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị 57
1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty 57
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 60
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 60
1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 61
1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán 61
1.5.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính 64
2. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị 64
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 64
2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu 65
2.3. Phân loại nguyên vật liệu 67
2.4. Tính giá nguyên vật liệu 67
2.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 68
2.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 69
3. Vấn đề tổ chức chứng từ ban đầu tại công ty 70
3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho 70
3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho 75
4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu

Nghị 78
4.1 Tại kho 79
4.2. Tại Phòng kế toán 81
5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị 88
5.1. Phương pháp hạch toán 88
5.2. Hạch toán tăng nguyên vật liệu 90
5.3 Hạch toán giảm nguyên vật liệu 96
5.4. Kiểm kê NVL 101
PHẦN III 105
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 105
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
3
Luận văn tốt nghiệp
1. Nhận xét về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị 105
1.1. Ưu điểm 105
1.2. Hạn chế 108
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị 110
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
110
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị 111
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
4
Luận văn tốt nghiệp
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
5

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết của em là hoàn toàn đúng sự
thật và không sao chép các tài liệu nào khác dưới bất cứ hình
thức nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Luận văn tốt nghiệp
HỆ THỐNG SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
KÝ HIỆU TÊN
Biểu số 01 Hạch toán chi tiết NVL theo Phương pháp thẻ song song
Biểu số 02 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Biểu số 03 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Biểu số 04 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Biểu số 05 Hạch toán tổng hợp NVL theo phưong pháp KKĐK
Biểu số 06 Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá NVL
Biểu số 07 Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Biểu số 08 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Biểu số 09 Khái quát sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh
Biểu số 10 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Biểu số 11 Khái quát sơ đồ bộ máy kế toán
Biểu số 12 Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Biểu số 13 Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
Thẻ song song
Biểu số 14 Khái quát trình tự ghi sổ hạch toán NVL theo hình thức Nhật ký
chứng từ
Biểu số 14 Hoá đơn giá trị gia tăng
Biểu số 15 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Biểu số 16 Phiếu nhập kho
Biểu số 17 Giấy đề nghị cấp vật tư
Biểu số 18 Phiếu xuất kho
Biểu số 19 Thẻ kho
Biểu số 20 Bảng kê chi tiết nhập vật liệu

Biểu số 21 Bảng kê chi tiết xuất vật liệu
Biểu số 22 Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Biểu số 23 Sổ chi tiết vật liệu
Biểu số 24 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu
Biểu số 25 Nhật ký chứng từ số 1
Biểu số 26 Nhật ký chứng từ số 2
Biểu số 27 Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp
Biểu số 28 Nhật ký chứng từ số 5
Biểu số 29 Sổ cái TK 331
Biểu số 30 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu số 31 Bảng kê số 4
Biểu số 32 Bảng kê số 5
Biểu số 33 Nhật ký chứng từ số 7
Biểu số 34 Sổ cái TK 152
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
6
Luận văn tốt nghiệp
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
7
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu (NVL) là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính. Giá
trị của nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
kinh doanh. Quản lý tốt khâu nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị, em thấy thực tập là giai đoạn hết sức cần thiết và bổ ích cho sinh
viên. Vì chính nhờ giai đoạn thực tập này chúng em đã thấy được sự vận dụng khoa
học và sáng tạo của lý thuyết vào thực tiễn.

Đó là những kiến thức quan trọng mà nếu chỉ học trong sách vở thì ta sẽ
không thể nào biết được. Sau khi xem xét về việc thực hiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em nhận thấy có những khác biệt
giữa lý thuyết và thực tế.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là Hoàn thiện hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với mong muốn
tìm hiểu thực tế vấn đề nguyên vật liệu tại công ty đồng thời có thể đóng góp ý kiến
để hoàn thiện hơn quá trình này.
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công
ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Do có những hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm
thực tế, Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong muốn nhận
được sự nhận xét và góp ý của thầy cô.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
8
Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh và các cô, chú tại Công
ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã giúp đỡ em tận tình trong giai đoạn thực
tập cũng như quá trình hình thành luận văn tốt nghiệp này!
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Ngọc Minh
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
9
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ hạch toán NVL
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Đối tượng lao động là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản
xuất. NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất hoá. NVL là
một dạng tài sản vật chất thuộc loại hàng tồn kho. Nó cũng là một dạng của tài sản
lưu động, là một đối tượng lao động giữ vai trò có thể chính hoặc phụ trong hoạt
động sản xuất.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động của lao
động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra thực
thể sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất vật chất. Do đó khối lượng NVL sử
dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất
tương ứng.
Giá trị của NVL tiêu dùng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt động
trong kì báo cáo tuỳ theo mục đích sử dụng NVL.
Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm trên cơ
sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với việc
bồi thường việc sử dụng NVL.
1.3. Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu
Những yêu cầu về quản lý NVL được đặt ra như sau:
Cung cấp những thông tin về quản lý như số lượng, chất lượng, địa điểm
quản lý và sử dụng các loại NVL về các vấn đề nhập vào, xuất ra và hàng tồn kho.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
10
Luận văn tốt nghiệp
Cung cấp đầy đủ thông tin để cân đối giữa cung-cầu vốn lưu động để từ đó
phục vụ cho việc nhập, xuất và dự trữ NVL.
Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng NVL để từ đó đo lường chi
phí sử dụng NVL, đồng thời quản lý và điều chỉnh hợp lý định mức tiêu hao NVL.

1.4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Để cung cấp thông tin cho công tác quản lý NVL một cách đầy đủ, kịp thời
và chính xác thì trong các doanh nghiệp kế toán NVL phải thực hiện được các
nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho,
phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời và hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
2. Phân loại NVL
2.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
Thực tế cách phân loại NVL thông dụng nhất là dựa trên vai trò và tác dụng
của NVL trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Theo cách này NVL được phân ra
thành các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
gia công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất-kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng và chất lượng của sản phẩm, được sử dụng để bảo đảm cho cộng
cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được dùng phục vụ cho nhu cậu kỹ thuật-
quản lý.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
11
Luận văn tốt nghiệp
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng

tài sản cố định.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: phục vụ cho hoạt động xây lắp,
xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
hoặc phế liệu thu hồi.
NVL trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại lại có những đặc tính, vai
trò công dụng khác nhau việc phân loại NVL đặc biệt là theo vai trò và tác dụng của
chính là rất cần thiết cho công tác quản lý và hạch toán NVL.
Cách phân loại như đã trình bày ở trên đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về giá trị đối với mỗi loại NVL. Ngoài ra nó cũng giúp cho việc mở tài
khoản được dễ dàng hơn. Từ tài khoản 152, có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để
kế toàn ghi chi tiết từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp như TK 1521- NVL chính; TK 1522- Vật liệu phụ; TK 1523- Nhiên
liệu…
2.2. Phân loại theo nguồn nhập NVL
Bên cạnh cách phân loai NVL dựa trên vai trò và tác dụng của NVL trong
quá trình sản xuất-kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể phân loại NVL dựa vào
nguồn nhập NVL. Căn cứ vào nguồn hình thành mà NVL trong doanh nghiệp có
thể được chia thành 2 nhóm chính sau:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn liên
doanh, nhận biếu tặng….
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
Ý nghĩa của cách phân loại này chính là làm căn cứ căn cứ cho việc lập kế
hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định vị trí
giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
12
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Sổ danh điểm NVL
Trên cơ sở phân loại NVL, doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành

nên Sổ danh điểm vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, số hiệu,
đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
3. Tính giá NVL
3.1. Khái niệm và nguyên tắc tính giá
a. Khái niệm
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
b. Nguyên tắc tính giá NVL nhập kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho thì hàng tồn kho được tính
theo giá gốc. Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến, các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Như vậy phù hợp với chuẩn mức kế toán quốc tế hàng tồn kho, trong công
tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp Việt Nam, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá
thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
c. Nguyên tắc tính giá NVL xuất kho
- Nguyên tắc lựa chọn: việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế
NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh
điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho
tàng của doanh nghiệp… để từ đó lựa chọn ra phương pháp tính giá xuất kho phù
hợp nhất.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
13
Luận văn tốt nghiệp
- Nguyên tắc nhất quán: phương pháp tính giá xuất kho NVL mà doanh
nghiệp sử dụng phải bảo đảm nhất quán không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác, nếu

có thay đổi thì doanh nghiệp cần phải giải trình rõ trên Báo cáo tài chính.
3.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
- Mua NVL trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Giá nhập =
Giá mua
(không
thuế)
-
Các khoản
giảm giá
hàng mua
(không thuế)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
nhập khẩu)
+
Thuế tiêu
thụ đặc
biệt (nếu
có)
+
Các khoản
phí mua
(không thuế)
Trong đó:
Các khoản giảm giá hàng mua thường có chiết khấu thương mại được
hưởng trên giá mua không thuế giá trị gia tăng và các khoản giảm giá mua khác.
Thuế nhập khẩu = Thuế suất thuế nhập khẩu x giá CIF

Thuế tiêu thụ
đặc biệt
=
Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
x
Giá NVL nhập khẩu (giá bao
gồm cả thuế nhập khẩu)

Các phí tổn mua NVL nhập là các khoản chi vận chuyển, bốc xếp dỡ, chi trả
lệ phí cầu đường, phà, lệ phí kho bãi trung gian, lệ phí kiểm nhận và giao nhận.
- Mua NVL trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Giá
nhập
=
Giá
mua
(có
VAT
-
Các khoản
giảm giá
hàng mua
(có VAT)
+
Thuế
nhập khẩu
(nếu nhập
khẩu)
+

Thuế
tiêu thụ
đặc biệt
(nếu có)
+
Các khoản
phí mua
(có VAT)
VAT
trực
tiếp
 Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho.
Giá nhập = Giá trị NVL xuất thuê chế biến + Chi phí chế biến
 Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
14
Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế nhập kho được tính theo giá trị thị trường hiện tại của số NVL
nhập kho đó.
 Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp, biếu tặng, cấp phát.
Giá nhập = Giá trị hợp lý tương đương
 Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh.
Giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
3.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
a. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, NVL được xác định theo từng lô hàng hoặc đơn
chiếc, khi xuất lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Giá trị NVL xuất kho được tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của NVL đó
theo công thức sau:
Giá trị NVL xuất = Số lượng xuất x Đơn giá nhập

Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô NVL nhập. Ưu điểm của phương pháp này là công tác tính giá
NVL được thực hiện kịp thời, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
việc xây dựng kho tàng của doanh nghiệp để bảo quản riên từng NVL nhập kho khá
tốn kém, tốn nhiều công sức.
b. Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất kho được tính theo giá đơn
vị bình quân và từ đó xác định được giá thực tế của NVL xuất kho như sau:
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
x Giá bình quân
Có 3 phương pháp tính giá đơn vị bình quân:
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
15
Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước theo công thức:
Giá thực tế NVL cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước =
_______________________________________
Lượng thực tế cuối kỳ trước
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán nhưng
trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động thì việc tính giá NVL xuất kho
theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý
(giá trị tồn kho âm).

- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL theo công thức:
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ =
______________________________________________________
Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL,
không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất từng danh điểm. Tuy nhiên phương pháp này
có nhược điểm là dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ kế toán nên sẽ
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Mặt khác sử dụng phương pháp
này, doanh nghiệp phải tính giá theo từng danh điểm NVL.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân
của mỗi danh điểm NVL theo công thức:
Giá thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập =
________________________________________________
Lượng thực tế tồn sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có độ chính xác cao, cho phép kế toán tính giá NVL xuất
kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm NVL.
Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
16
Luận văn tốt nghiệp
c. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất

kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Giá trị NVL xuất = Số lượng xuất (NT - XT) x Đơn giá nhập
Ưu điểm của phương pháp này đó là cho phép kế toán có thể tính giá NVL
xuất kho kịp thời mỗi lần xuất.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là việc phải tính giá theo từng
danh điểm NVL và hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá tốn nhiều
công sức, doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại. Doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị của NVL đã được mua vào từ cách đó rất lâu, điều này có thể
dẫn tới sự thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện NVL luân
chuyển nhanh, doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều.
d. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước. Giá trị NVL được tính
theo giá của NVL nhập sau cùng hoặc gần sau cùng còn giá trị NVL tồn kho được
tính theo giá của NVL nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Giá trị NVL xuất = Số lượng xuất (NS - XT) x Đơn giá nhập
Ưu điểm của phương pháp này là làm cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường, làm cho những khoản doanh thu hiện
tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là kế toán đưa ra những thông
tin tương đối lạc hậu về vật tư trên báo cáo tài chính do giá trị hàng tồn kho thấp
hơn so với giá thực tế. Điều này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát khi giá cả
vật tư có xu hướng tăng làm cho giá trị vật tư xuất tăng và giá trị vật tư tồn kho
giảm, giá vốn hàng bán tăng.
e. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
17
Luận văn tốt nghiệp

Thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp lại được xuất dùng thường xuyên sẽ không có điều kiện để kiểm
kê từng nghiệp vụ xuất. Khi đó sử dụng phương pháp này sẽ có nhiều thuận tiện.
Doanh nghiệp sẽ phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước rồi mới xác
định được giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ theo công thức:
Gtt NVL
tồn kho cuối kỳ
=
Số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá NVL
nhập kho lần cuối
Gtt NVL
Xuất kho
=
Gtt NVL
nhập kho
+
Gtt NVL tồn
kho đầu kỳ
-
Gtt NVL tồn
kho cuối kỳ
f. Phương pháp hệ số giá
Đối với các doanh ngiệp có nhiều loại NVL, giá cả thường xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập xuất NVL diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế
trở nên rất phức tạp, tốn nhiều công sức. Khi đó kế toán sử dụng giá hạch toán để
tính giá trị NVL xuất hàng ngày, sau đó cuối kỳ điều chỉnh theo giá thực tế nhờ hệ
số giá.

Trong kỳ : Ght NVL xuất kho = Số lượng xuất kho x ĐG ht
Cuối kỳ : Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp NVL trong công tác giá phí. Công việc tính giá nhanh chóng, không
bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại.
Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ cao.
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
18
Hệ số giá
NVL

=
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
4. Hạch toán chi tiết NVL
4.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
a. Đối với NVL nhập kho
- Chứng từ nguồn: Hoá đơn giá trị gia tăng; Hoá đơn bán hàng; Hợp đồng
cung cấp hàng hoá và dịch vụ…
- Chứng từ thực hiện: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá;
Phiếu nhập kho…
b. Đối với NVL xuất kho
- Chứng từ nguồn: Lệnh xuất, Kế hoạch sản xuất…
- Chứng từ thực hiện: Giấy đề nghị cấp vật tư; Phiếu xuất kho, Phiếu xuất
vật tư theo hạn mức…
4.2. Tổ chức hạch toán chi tiết
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay của nước ta, các doanh nghiệp
thượng áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết là: Phương pháp thẻ song

song, Phương pháp đối chiếu luân chuyển và Phương pháp sổ số dư.
Mỗi phương pháp hạch toán chi tiết đều có ưu và nhược điểm riêng, vì vậy
khi lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết doanh nghiệp cần phải gắn từng
phương pháp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về đặc điểm NVL, khối lượng
nghiệp vụ nhập - xuất NVL, trình độ của kế toán viên, quy mô doanh nghiệp… để
từ đó xác định được phương pháp hạch toán phù hợp.
4.2.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất để ghi
vào Thẻ kho (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán NVL cũng dựa trên
chứng từ nhâp-xuất để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào Sổ (thẻ)
kế toán chi tiết vật liệu (mở tương ứng với Thẻ kho). Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối
chiếu số liệu trên Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu với Thẻ kho tương ứng do thủ kho
chuyển đến, đồng thời từ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
19
Luận văn tốt nghiệp
vào Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu theo từng danh điểm, từng loại NVL để
đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập-xuất vật liệu.
Ưu điểm: Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số
liệu, phát hiện sai sót, mặt khác cung cấp thông tin nhập-xuất-tồn kho cho từng
danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp ít danh
điểm NVL.
Biểu số 1
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo Phương pháp thẻ song song
Ghi chú
4.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này, kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng
kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập-xuất theo từng danh điểm NVL và
theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào

các bảng kê này để ghi vào Sổ luân chuyển NVL. Khi nhận được Thẻ kho, kế toán
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
20
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ
chi
tiết
vật

Sổ tổng
hợp N-X-T
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập-xuất của từng Thẻ kho với Sổ luân chuyển
NVl, đồng thời từ Sổ đối chiếu luân chuyển NVL để đối chiếu số liệu với kế toán
tổng hợp vật liệu.
Ưu điểm: Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế
toán.
Nhược điểm: công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu bị dồn vào cuối kỳ nên
trong trường hợp số lượng chứng từ nhập-xuất nhiều thì công việc kiểm tra đối
chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán
khác.
Biểu số 2
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Ghi chú
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
21
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng kê xuất
vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
vật liệu
Phiếu xuất kho
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn vật
liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật
liệu
Luận văn tốt nghiệp

4.2.3. Phương pháp số dư
Theo phương pháp này thủ kho ngoài việc ghi Thẻ kho như các phương pháp
trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng NVL tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số dư. Kế toán
dựa vào lượng nhập, xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ các chứng từ
nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10
ngày 1 lần (kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch toán để trị giá thành
tiền NVl nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
(Bảng này được mở cho từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên Sổ số dư với tồn
kho trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kế toán lập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu.
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu sai sót gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi
nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Biểu số 3
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
22
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu
xuất kho

Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật
liệu
Bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn
Luận văn tốt nghiệp
5. Hạch toán tổng hợp NVL
5.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
5.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên sổ kế toán
b. Đặc điểm và tài khoản sử dụng
Theo phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản
NVL nói riêng được phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư,
giá trị vật tư trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch
toán.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 152- NVL
TK 152 chỉ phản ánh NVL luân chuyển qua kho, ghi nhập, ghi xuất theo giá
gốc và ghi nhận các NVL tồn cuối kỳ có điều chỉnh theo số kiểm kê. Kết cấu của
TK 152:
Bên Nợ:
- Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:

- Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, bán, thuê ngoài gia công chế
biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
- Trị giá NVL thiếu hụt khi phát hiện kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
23
Luận văn tốt nghiệp
+ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Được dùng để quản lý tất cả các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp
và tình hình hàng về. Kết cấu của TK 151:
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường.
Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
5.1.2. Hach toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu
 Nguyên vật liệu thu mua nhập kho
a. Hàng và hoá đơn cùng về
Nợ TK 152 - phần ghi vào giá NVL nhập kho
Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331- Giá hoá đơn
b. Nhập hàng mua chưa có chứng từ
Khi chỉ nhận được phiếu nhập chưa nhận được hoá đơn, kế toán ghi theo giá
tạm tính:
Nợ TK 152, 621, 627
Có TK 111,112, 331, 311
Khi nhận được hoá đơn, kế toán ghi tổng số thuế chi trả cho lô hàng theo
chứng từ:
Nợ TK 1331

Có TK 111, 112, 331, 311
Đồng thời ghi bút toán điều chỉnh tăng nếu giá tạm tứng nhỏ hơn giá thực tế:
Nợ TK 152, 621, 627- Giá nhập thực tế trừ giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331, 311
Và ghi bút toán điều chỉnh giảm nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế:
Nợ TK 111, 112, 331, 311
Có TK 152, 621, 627 - Giá tạm tính trừ giá thực tế nhập
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
24
Luận văn tốt nghiệp
c. Hàng mua đang đi đường
Nếu cuối kỳ hàng mua chưa về hoặc về chưa kịp nhận thì kế toán mở TK
151 để ghi hàng mua chuyển theo dõi kỳ sau:
Nợ TK 151 - Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 311
d. Nhập NVL mua kỳ trước chuyển sang kỳ này
Trường hợp hàng nhập thực tế bằng số hàng ghi trên chứng từ:
Nợ TK 152, 621, 627
Có TK 151
Nếu hàng nhập thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên chứng từ, kế toán ghi
Nợ TK 152, 621, 627
Nợ TK 1381- Số NVL thiếu
Có TK 151
Nếu hàng nhập thực tế lớn hơn số hàng ghi trên chứng từ
Nợ TK 152, 621, 627
Có TK 151
Có TK 3381- Số NVL thừa
Trường hợp thừa hay thiếu NVL khi nhập kho thì đơn vị mua phải lập biên
bản cho bên bán xác minh để phối hợp giải quyết trên cơ sở chứng từ kế toán ghi

sổ.
e. Mua NVL được hưởng chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng mua
Nếu đơn vị mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua hoặc hàng mua trả lại thì ghi giảm giá hàng mua và thuế
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 621, 627
Có TK 1331
Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331
Trương Thị Ngọc Minh- Lớp Kế toán 45A
25

×