Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ung dung he thuc vi - et trong viec tim he thuc lien he hai nghiem cua phuong trinh bac hai khong phu thuoc tham so

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.13 KB, 15 trang )

ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lí do khách quan.
Với mong muốn góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
tự chủ năng động và sáng tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học và có kỹ năng giải tốn, có sức
khỏe và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen học tập suốt đời, có năng lực đi vào
thực tiễn xã hội góp phần hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh xã hội cơng bằng, dân chủ
và văn minh.
Tốn học nói chung, tốn THCS nói riêng có rất nhiều loại, nhiều dạng bài tập nên
học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi đứng trước một bài tốn mới.
Đối với lứa tuổi học sinh THCS nói chung và đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 9
nói riêng, mặc dù tuổi các em khơng phải cịn nhỏ nhưng khả năng phân tích, suy luận, tự
minh tìm ra lời giải cho một bài tốn cịn rất nhiều hạn chế nhất là đối với đối tượng học sinh
học yếu và lười học, đa phần học sinh của trường là là học sinh dân tộc, phụ huynh học sinh
chưa thực sự quan tâm đến con em mình đa phần phó thác trách nhiệm dạy dỗ con em minh
cho giáo viên. Mặt khác, điều kiện cơ sở vật chất của trường còn nhiều hạn chế, các em chủ
yếu tiếp cận kiến thức qua sách giáo khoa. Hơn nữa, Trong một vài năm trở lại đây thì trong
các đề thi vào lớp 10 trung học phổ thơng, các bài tốn về phương trình bậc hai có sử dụng
tới hệ thức VI- ET xuất hiện khá phổ biến . Trong khi đó nội dung và thời lượng về phần này
trong sách giáo khoa lại rất ít, lượng bài tập chưa đa dạng .
Ta cũng thấy để giải được các bài tốn có liên qua đến hệ thức VI – ET, học sinh cần
tích hợp nhiều kiến thức về đại số , thơng qua đó học sinh có cách nhìn tổng qt hơn về hai
nghiệm của phương trình bậc hai với các hệ số.
Chính vì vậy nên trong những dạng tốn của mơn đại số lớp 9 thì “ ỨNG DỤNG CỦA HÊ
THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM CỦA PHƯƠNG
TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ ” đối với các em là dạng tốn khó.

Đối với dạng toán này nhiều em nắm được lý thuyết rất chắc chắn nhưng khi áp dụng giải


không được.
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

1

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Do vậy việc hướng dẫn giúp các em có kỹ năng lập phương trình để giải tốn, ngồi
việc nắm lý thuyết, thì các em phải biết vận dụng thực hành, từ đó phát triển khả năng tư
duy, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh khi học nhằm nâng cao chất lượng học tập.
2. Lí do chủ quan.
Chương trình bộ mơn Tốn rất rộng, các em được lĩnh hội nhiều kiến thức, các kiến
thức lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, khi học các em không những nắm chắc lý
thuyết cơ bản, mà còn phải biết tự diễn đạt theo ý hiểu của mình, từ đó biết vận dụng để giải
từng loại toán. Qua cách giải các bài toán rút ra phương pháp chung để giải mỗi dạng bài,
trên cơ sở đó tìm ra các lời giải khác hay hơn, ngắn gọn hơn.
Thơng qua q trình giảng dạy, đồng thời qua quá trình kiểm tra đánh giá sự tiếp thu
và sự vận dụng kiến thức của học sinh. Tôi nhận thấy học sinh vận dụng hệ thức VI-ET vào
giải các bài tốn phương trình bậc hai cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Đặc biệt là các em rất
lúng túng khi vận dụng các kiến thức đã học để biện luận phương trình bậc hai đã cho có hai
nghiệm x1, x2 thoả mãn một điều kiện nào đó…. Đây là một phần kiến thức rất khó đối với
các em học sinh lớp 9. Bởi lẽ từ trước đến nay các em chỉ quen giải những dạng tốn về tính
giá trị của biểu thức hoặc giải những phương trình cho sẵn, ít gặp phải những bài tốn biện
luận theo tham số. Mặt khác do khả năng tư duy của các em cịn hạn chế, các em gặp khó
khăn trong việc phân tích đề tốn, suy luận, tìm mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài tốn
nên khơng định hướng được cách giải.

Làm thế nào để giúp các em có được một kiến thức tổng thể và có được đầy đủ các
dạng tốn về phương trình bậc hai, biết cách giải và biện luận các dạng tốn về phương trình
bậc hai theo tham số. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “ ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET
TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI
KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ” với mục đích khi các em gặp dạng tốn đó khơng cịn

sợ sệt và ham muốn giải khi gặp dạng tốn đó một cách dễ dàng hơn.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

2

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Sáng kiến này tôi viết nhằm lồng ghép trong các tiết dạy ở chương trình đại số 9 (tập
2) chương IV. Cụ thể, ở bài sau: Hệ thức VI-ET và ứng dụng và một số tiết luyện tập.

III. MỤC TIÊU CHỌN ĐỀ TÀI.
Giúp các em hiểu được tầm quan trọng của hệ thức VI-ET trong việc giải các bài tốn
phương trình bậc hai.
Giúp các em có được sự hiểu biết và phương pháp biện luận nghiệm của một phương
trình bậc hai thoả mãn một điều kiện nào đó theo tham số.
Rèn luyện cho học sinh tính tư duy logic, sự sáng tạo trong tốn; sự say mê và u
thích học mơn tốn hơn.


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Tốn học trong nhà trường phổ thơng là mơn học chiếm vị trí quan trọng. Dạy toán
tức là dạy phương pháp suy luận khoa học, học toán tức là rèn khả năng tư duy lơgíc. Giải
các bài tốn là phương pháp tốt nhất để nắm vững trí thức, phát triển tư duy hình thành kỹ
năng kỹ xảo.
Qua thực tế giảng dạy khối 9 năm học 2011 – 2012, việc giải để tìm nghiệm của một
phương trình bậc hai Tơi nghĩ đa phần các em học sinh làm được. Nhưng việc các em biện
luận nghiệm của một phương trình bậc hai thoả mãn một điều kiện nào đó và càng khó khăn
hơn khi điều kiện đó lại phụ thuộc vào tham số thì phần đa các em rất lung túng rất ít học
sinh tìm ra hướng giải quyết. Để giúp các em giải quyết vấn đề trên và khơng cịn cảm thấy
ngại học khi gặp phải những bài toán biện luận nghiệm của một phương trình bậc hai thoả
mãn một điều kiện nào đó theo tham số. Từ thực tế đó, năm học 2012 – 2013 Tôi mạnh dạn
viết sáng kiến: “ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ
GIỮA HAI NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ”

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
1. THUẬN LỢI

GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

3

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Năm học 2012 – 2013, Trường THCS Phạm Hồng Thái là một mái trường tương đối

khang trang. Trường đang trong qua trình xây dựng và tu bổ để đạt với cơ sở của một trường
chuẩn, trường hiện có 21 phịng. Trong đó, 11 phòng học, 01phòng học tin học, 01 phòng
thư viện, 01 phòng đồ dung, 02 phòng hiệu bộ và 01 phòng hội đồng. Trường có khn viên,
sân bê tơng, cây xanh tạo nên môi trường cảnh quan xanh sạch đẹp. Là một môi trường tốt
để cho CNV – GV công tác và học sinh học tập.
Ban lãnh đạo trường rất quan tâm đến CNV – GV và quam tâm đến chất lượng học
tập của học sinh: Luôn trăn trở trước kết quả học tập yếu kém của học sinh, luôn động viên
nhắc nhở GVCN vận động học sinh bỏ học quay lai lớp …
Trường có đội ngũ CNV – GV trẻ khỏe, nhiệt tình, năng nổ trong cơng việc, khơng
ngừng học tập, học hỏi nâng cao chuyên môn và giúp đỡ lẫn nhau hồn thành nhiệm vụ.
2. KHĨ KHĂN
Cơ sở vật chất trường tương đối khâng trang nhưng trường cũng cần được quan tâm
hơn trong việc mua sắm thêm các trang thiết bị: Máy chiếu, mua sắm thêm các đồ dùng dạy
học để thay thế cho các đồ dùng đã củ kỉ, hư hỏng, lạc hậu…
Trường Phạm Hồng Thái thuộc địa bàn vùng sâu, kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn, có
nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, đa phần các em là con em nông dân, một buổi đi học một
buổi phụ giúp gia đình nên thời gian dành cho học tập còn hạn chế. Hơn nữa, địa bàn xã
rộng, việc đi lại rất khó khăn. Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em
mình. Một số học sinh bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội như: Bida, game online…
Qua thực tế giảng dạy, Tơi nhận thấy tình trạng các em học sinh học yếu và kém còn
nhiều, đa phần các em bị hổng kiến thức. Do đó, các em sẽ bị hạn chế trong việc lĩnh hội
kiến thức mới nên việc vận dụng kiến thức vào giải và biện luận bài toán theo tham số thì lại
càng khó khăn hơn.
* Khảo sát thực tế: Để viết nên sáng kiến kinh nghiệm này, Tôi đã trực tiếp khảo sát kết
quả của học sinh lớp 9D có được thơng qua bài kiểm tra 15 phút. Cụ thể như sau:
Đề bài. Cho phương trình (m -1)x2 – 2mx + m – 3 = 0 (*) có hai nghiệm x1 ; x2 .
a) Hãy tính tổng và tích hai nghiệm x1 ; x2 .
b) Lập hệ thức liên hệ giữa x1 ; x2 sao cho chúng không phụ thuộc vào m.
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông


4

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Kết quả:
Đối với câu a, đa phần học sinh tính được tổng và tích hai nghiệm x1 ; x2 theo m.
Nhưng lại khơng tìm điều kiện để phương trình tồn tại hai nghiệm x1 ; x2 .
Đối với câu b, đa phần các em học sinh không làm được
Qua tổng hợp kết quả bài kiểm tra đạt được như sau
LỚP
9D

ĐIỂM GIỎI
Số
%
bài
26
0

ĐIỂM KHÁ
Số
%
bài
5
19,2


ĐIỂM TB
Số
%
bài
15
57,7

ĐIỂM YẾU
Số
%
bài
6
23,1

TỔNG SỐ
Số
%
bài
26
100

III. NGUYÊN NHÂN
Do ý thức chủ quan của học sinh trong việc học, do học sinh cho rằng môn tốn là
mơn học khó. Suy nghĩ này ảnh hưởng đến tư tưởng của học sinh trong việc tìm ra cách học
(đương đầu hay phó mặc).
Đa phần các em lười học nên kiến thưc hổng dần. Do vậy, các em sẽ rất khó khăn
trong việc tiếp nhận cũng như vận dụng kiến thức vào giải toán.
Các em chưa thực sự yêu thích mơn học dẫn đến các em chưa thực sự trăn trở tìm ra
cách học đúng đắn, các em chưa được rèn luyện kĩ trong việc tư duy, chưa được rèn luyện kĩ
phương pháp chuyển một bài toán từ lạ về quen để tìm ra bản chất “điểm xuất phát” của các

bài toán cùng dạng.
Do phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến con em mình; phần đa các hộ gia
đình chủ yếu dành hết thời gian cho cơng việc làm nương làm dẫy và phó thác trách nhiệm
dạy dỗ con em mình cho giáo viên.
Trên đây là những ngun nhân dẫn đến chất lượng mơn tốn cịn thấp. Đó khơng chỉ
là niềm trăn trở của riêng Tơi mà còn là niềm trăn trở của nhiều giáo viên trong trường
THCS Phạm Hồng Thái.

IV. GIẢI PHÁP
1. LẬP KẾ HOẠCH
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

5

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

a. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
Để giúp các em giải quyết vấn đề trên và khơng cịn cảm thấy ngại học khi gặp phải
những bài tốn biện luận nghiệm của một phương trình bậc hai thoả mãn một điều kiện nào
đó theo tham số, Tơi đã sắp xếp các dạng tốn từ dễ đến khó, chủ yếu là các bài tốn cơ bản
để các em có được một kiến thức vững chắc trong khì thi học kì II và thi vào lớp 10 sắp tới
b. ĐỐI VỚI HỌC SINH
Học sinh cần phải nắm được các kiến thức cơ bản sau:
Nắm vững hệ thức VI-ET, nắm vững điều kiện để một phương trình bậc hai có
nghiệm.
Biết cách biến đổi một biểu thức dưới dạng hiệu hai bình phương, hiệu hai lập

phương… của hai nghiệm về dạng tổng và tích của hai nghiệm
2 NỘI DUNG THỰC HIỆN
Nội dung sang kiến kinh nghiệm được thể hiện qua tiết dạy thử nghiệm sau:
Tuần 8

ngày soạn 01/03/2013

ngày dạy 04/03/2013.

Dạy thử nghiệm 1 tiết. (ở 2 lớp 9C, 9D)
ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ
GIỮA HAI NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI
THAM SỐ
I. Mục tiêu.
* Kiến thức: Học sinh được cũng cố và khắc sâu định lí VI – ET và ứng dụng của
điịnh lí VI – ET.
* Kĩ năng: Học sinh được rèn luyện kĩ năng vận dụng định lí VI – ET để lập hệ thức
liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình bậc hai khơng phụ thuộc vào tham số
* Thái độ và tính giáo dục: Học tập nghiêm túc, tự giác và rèn luyện tính cẩn thận.
II. Chuẩn bị.
1. GV: Thước thẳng, phấn màu.
2. HS: Ơn tập kĩ kiến thức về định lí VI – ET và ứng dụng của định lí VI – ET trong giải
toán.
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

6

NĂM HỌC 2012 - 2013



ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

III. Tiến trình tiết dạy.

1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (sĩ số: 26 - vắng: 0).
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
HS 1: Nêu định lí VI – ET. Áp dụng định lí VI – ET để tính tổng và tích hai nghiệm của
phương trình x2 – 3x + 4 = 0
HS 2: Tìm hai số, biết tổng và tích của hai số đố lần lượt là 3 và -10
3. Đặt vấn đề: Ở tiết học trước, các em đã biết vận dụng định lí VI – ET trong việc nhẩm
nghiệm, tìm nghiệm cịn lại của phương trình khi biết nghiệm một nghiệm, tìm hai số khi
biết tổng và tích của chúng. Trong tiết học này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một ứng dụng nữa
của định lí VI – ET trong việc tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình bậc hai
khơng phụ thuộc vào tham số.
4. Nội dung tiết dạy
Hoạt động của GV và HS

Nội dung ghi bảng

ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI
NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

GV: Khái quát phương pháp (Nêu phương 1. Phương pháp: (3 phút)
Để làm các bài toán dạng này, ta làm

từ bảng phụ hoặc máy chiếu)

HS: Lắng nghe, theo dõi để nắm được lần lượt làm theo các bước sau:
- Đặt điều kiện cho tham số để phương

phương pháp.
trình đã cho có hai nghiệm x1 và x2 (thường là
a ≠ 0 và ∆ ≥ 0 hoặc ∆’ ≥ 0)
- Áp dụng hệ thức VI-ÉT viết S = x1 +
GV: Việc vận dungk phương pháp trên vào x v à P = x x theo tham số
2
1 2
giải toán như thế nào, ta đi vào phàn vận
- Dùng quy tắc cộng hoặc thế để tính
dụng.
tham số theo x1 và x2 . Từ đó đưa ra hệ thức
liên hệ giữa các nghiệm x1 và x2.
GV: Ghi y/c bài toán

2. Vận dụng: (16 phút)
Bài toán 1. Cho phương trình (m - 1)x2 –

HS: Tìm hiểu bài tốn.

2mx + m – 3 = 0 (*) có hai nghiệm x1 ; x2 .Lập

GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

7

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

GV: Theo đề bài, phương trình (m - 1)x2 – hệ thức liên hệ giữa x1 ; x2 sao cho chúng

2mx + m – 3 = 0 (*) có hai nghiệm x1 ; x2 . không phụ thuộc vào m.
Vậy, với điều kiện nào của m thì phương
trình có hai nghiệm x1 ; x2 .
HS: Để phương trình (*) có 2 nghiệm x1, x2
thì:
m ≠ 1
m − 1≠ 0 m ≠ 1
m ≠ 1

⇔ 2
⇔
⇔

3
 V' ≥ 0
 m − (m − 1)(m − 3) ≥ 0  4m − 3 ≥ 0  m ≥

4

GV: Với m ≥

Giải
Để phương trình (*) có 2 nghiệm x1, x2 thì:
m − 1≠ 0


 V' ≥ 0


m ≠ 1

 2
 m − (m − 1)(m − 3) ≥ 0

m ≠ 1


 4m − 3 ≥ 0

m ≠ 1


3
m ≥ 4


3
và m ≠ 1 , em hãy tìm tổng và
4

tích hai nghiệm của phương trình.
HS: Với m ≥

3
và m ≠ 1 , theo hệ th ức VI4

Với m ≥

ÉT ta có :

2m
2


 x1 + x2 = m −1
 x1 + x2 = 2 + m −1 (1)


⇔

 x .x = m − 3
 x .x = 1 − 2 (2)
1 2

 1 2
m −1
m −1



3
và m ≠ 1 , theo hệ th ức VI- ÉT ta
4

có :
2m
2


 x1 + x2 = m −1

 x1 + x2 = 2 + m −1 (1)


⇔

 x .x = m − 3
 x .x = 1 − 2 (2)
1 2

 1 2
m −1
m −1



GV: Em hãy rút m từ (1) và từ (2).
HS: Rút m từ (1) ta có :
2
2
= x1 + x2 − 2 ⇔ m − 1 =
(3)
m −1
x1 + x2 − 2

Rút m từ (1) ta có :

Rút m từ (2) ta có :
2
2
= 1 − x1 x2 ⇔ m − 1 =

m −1
1 − x1 x2

(4)

2
2
= x1 + x2 − 2 ⇔ m − 1 =
(3)
m −1
x1 + x2 − 2

Rút m từ (2) ta có :

GV: Từ (3) và (4) ta có điều gì?

2
2
= 1 − x1 x2 ⇔ m − 1 =
m −1
1 − x1 x2

HS: Từ (3) và (4) ta có:
2
2
=
⇔ x1 + x2 − 2 =1 − x1 x2
x1 + x2 − 2 1 − x1 x2

(4)


Từ (3) và (4) ta có:

⇔ ( x1 + x2 ) + x1 x2 − 3 = 0

2
2
=
⇔ x1 + x2 − 2 =1 − x1 x2
x1 + x2 − 2 1 − x1 x2

GV: Khái quát bài toán và nêu y/c bài toán 2

⇔ ( x1 + x2 ) + x1 x2 − 3 = 0

GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

8

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Bài tốn 2. Gọi x1 ; x2 là nghiệm của phương
2
trình: ( m −1) x −2mx + m −4 = 0 (*). Chứng

HS: Tìm hiều bài tốn.


GV: Ẻm hãy tìm điều kiện cua m để phương minh rằng biểu thức A = 3 ( x1 + x2 ) + 2 x1 x2 − 8
khơng phụ thuộc giá trị của m.
2
trình ( m −1) x −2mx + m − 4 = 0 có hai
nghiệm.
HS: Để phương trình (*) có 2 nghiệm x1, x2
thì:

Bài làm
Để phương trình (*) có 2 nghiệm x1, x2 thì:

m− 1≠ 0


 V' ≥ 0

m ≠ 1

 2
 m − (m − 1)(m − 4) ≥ 0

GV: Với m ≥

m ≠ 1


 5m − 4 ≥ 0

m ≠ 1



4
m ≥ 5


m− 1≠ 0 m ≠ 1
m ≠ 1
⇔ 2
⇔


 V' ≥ 0
 m − (m − 1)(m − 4) ≥ 0  5m − 4 ≥ 0

m ≠ 1


4
m ≥ 5


4
và m ≠ 1 , em hãy tìm tổng và
5

tích hai nghiệm x1, x2
HS: Với m ≥

4

5

và m ≠ 1 , theo hệ th ức VI-

2m

 x1 + x2 = m − 1

ÉT ta có: 
 x .x = m − 4
 1 2 m −1


Với m ≥

4
và m ≠ 1 , theo hệ th ức VI- ÉT ta
5

(**)

2m

 x1 + x2 = m − 1

có: 
 x .x = m − 4
GV: Thay (**) vào biểu thức A = 3 ( x1 + x2 ) + 2 x1 x2 − 8 ,
 1 2 m −1



ta có điều gì?
HS: Thay vào A = 3 ( x1 + x2 ) + 2 x1 x2 − 8 ta có:
A = 3.

2m
m− 4
6m + 2m − 8 − 8(m − 1)
0
+ 2.
−8=
=
=0
m−1
m−1
m−1
m−1

Thay vào A = 3 ( x1 + x2 ) + 2 x1 x2 − 8 ta có:
A = 3.

GV: Khái quát bài toán, khái quát nội dung

2m
m− 4
6m + 2m − 8 − 8(m − 1)
0
+ 2.
−8=
=

=0
m−1
m−1
m−1
m−1

4
5

Vậy, A = 0 với mọi m ≠ 1 và m ≥ . Do

tiết học và ghi đề kiểm tra khảo sát chất đó biểu thức A không phụ thuộc vào m
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

9

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

lượng tiết dạy.
KIỂM TRA 15 PHÚT
ĐỀ BÀI: Cho phương trình x2 – (m + 1)x + 2m = 0 (*)
a) Tìm điều kiện của tham số m để phương trình có hai nghiệm x1, x2.

b) Lập hệ thức liên hệ giữa x1 ; x2 sao cho chúng không phụ thuộc vào m.
c) Chứng minh rằng biểu thức A = 2(x1 + x2) – x1x2 + 1 không phụ thuộc giá trị của m.
5. Yêu cầu về nhà: Xem lại các bài toán đã làm và làm các BT sau

Bài 1. Cho phương trình x2 – (m - 2)x + 3m - 15 = 0 có 2 nghiệm x1 ; x2 . Hãy lập hệ
thức liên hệ giữa x1 ; x2 sao cho chúng khơng phụ thuộc vào m.
Bài 2. Cho phương trình : x2 – 2(m + 4)x + m2 - 8 = 0. Tìm hệ thức liên hệ giữa x1 và
x2 sao cho chúng không phụ thuộc vào m.

3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TIẾT DẠY
Để đánh giá tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, Tôi đã tiến hành
kiểm tra sự nắm bài của học sinh bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra 15
phút. Qua chấm bài 15 phút sau tiết dạy, Tơi nhận thấy học sinh đã có sự nghiêm
túc, tự giác hơn trong trong việc tiếp nhận kiến thức, có hứng thú học tập hơn,
có nhu cầu khám phá tìm ra bản chất cốt lõi của vấn đề. Đặc biệt, kết quả bài
kiểm tra các em đạt được như sau:
LỚP
9D

ĐIỂM GIỎI

ĐIỂM KHÁ

ĐIỂM TB

ĐIỂM YẾU

TỔNG SỐ

Số bài

%

Số bài


%

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

7

26,92

10

38,46

8

30,76

1

3,86


26

100

GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

10

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

C. KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
1.1 Ưu điểm: Qua thực tế giảng dạy theo ý tưởng chia nhỏ bài toán thành các ý để nhằm
hướng dẫn, dẫn dắt giúp học sinh giải quyết bài tốn. Như vậy trong suốt qua trình học:
Học sinh cảm thấy hứng thú với môn học hơn, dễ tiếp nhận kiến thức hơn. Việc vận
dụng kiến thức vào giải toán theo tinh thần lấy bài toán cơ bản “theo tinh thần khích lệ học
sinh từ từ những ý dơn lẻ mà học sinh có thể làm được” từ đó học sinh liên kết lại để có một
lời giải hồn chỉnh
Học sinh được rèn luyện khả năng phân tích bài tốn, chia nhỏ bài toán, biết chuyển
bài toán lạ về các bài tốn quen thc. Từ đó kích thích tính tư duy sáng tạo và phát huy
được tính tự giác, tích cực và độc lập trong suy nghĩ.
1.2 Nhược điểm
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

11


NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Vì mơn tốn được xem là mơn học khó; cần óc quan sát, khả năng tư duy, phân tích
cao. Vốn kiến thức là cả một q trình tích lũy lâu dài mà do học sinh lười học nên kiến thức
bị hổng dần. Dẫn đến việc tiếp nhận cũng như vận dụng kiến thức vào giải toán chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc triển khai ý tưởng trong sáng kiến kinh nghiệm thông qua tiết dạy, Tôi rút ra
được kinh nghiệm sau:
* Đối với giáo viên:
- Cần nắm vững nội dung, mục tiêu của bài học từ đó truyền đạt đến học sinh một
cách ngắn gọn, logic thì học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức được tốt hơn. Dẫn đến việc vận dụng
kiến thức vào giải toán của học sinh được thuận lợi hơn.
- Chuẩn bị các câu hỏi một cách phù hợp mang tính gợi mở, kích thích được tinh thần
học của các em học sinh và phát huy được tính tư duy của học sinh.
- Tạo một khơng khí nhẹ nhàng, thoải mái trong tiết dạy thì hiệu quả tiết dạy đó đạt
được là rất cao.
* Đối với học sinh:
- Học sinh phải có tinh thần học mang tính tự giác và tích cực. Các em phải chịu khó
học bài củ và chuyên cần trong việc làm bài tập thì việc học bài củ và làm bài tập bổ trợ cho
nhau. Như vậy việc khắc sâu lý thuyết và vận dụng làm bài tập được tốt hơn.
- Học sinh phải có tinh thần mạnh dạn học hỏi ở thầy cô và trao đổi với bạn bè thì việc
học tập của học sinh sẽ có nhiều tiến bộ.
Trên đây la những ý tưởng của Tơi góp phần bổ sung thêm cho học sinh các ứng dụng
của định lí VI – ET trong giải tốn phương trình bậc hai để khi các em thi kết thức chương,

thi cuối cấp và thi vào lớp 10 gặp phải thì các em ít bỡ ngỡ, giảm đi sự thiệt thịi khi các em
đi thi ở mơi trường bên ngồi. Qua đó mà học sinh nhận ra bản chất của vấn đề và hứng thú
học tập hơn. Tuy nhiên, đây cũng chưa phải là những ý tưởng tuyệt đối mà nó cũng chỉ là
một phạm vi hẹp trong bộ mơn tốn. Vì vậy Tơi rất mong bộ phận chun mơn, đồng
nghiệm góp ý để ý tưởng của Tơi được hồn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Để chất lượng mơn tốn của trường được tốt hơn. Tơi có một số ý kiến đề xuất như
sau:
- Đối với mỗi giáo viên phải cứng rắn trong việc đánh giá xếp loại học sinh đúng theo
tinh thần chống bệnh thành tích trong học tập và thi cử.
- Nhà trường có kế hoạch tổ chức những cuộc hội thảo thảo chuyên môn để đề ra
phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy và học.
- Nhà trường cần quan tâm hơn cho chuyên môn: Mua sắm thêm trang thiết bị, đồ
dùng dạy học để thay thế cho những trang thiết bị, đồ dùng củ kỉ, lạc hậu…
- Nhà trường cần làm tốt hơn nữa trong cơng tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội. Nhằm phát huy tính tích cực giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời,
nhằn ngăn chặn không cho tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường.
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

12

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

- Mỗi giáo viên cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao chuyên môn. Nhằm cung
cấp cho các em học sinh những kiến thức tốt nhất.
Eapô, tháng 03 năm 2013.

Người viêt

Lê Văn Hiền

D) TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÊN SÁCH
SGK Toán 9 (tập 1)

TÊN TÁC GIẢ
Vũ Hữu Bình
Tơn Thân (chủ biên)

NHÀ XUẤT BẢN
Giáo dục

SBT Tốn 9 (tập 1)

Tơn Thân

Giáo dục

Nâng cao và phát triển tốn 9 (tập 2)

Hữu Bình

Giáo dục

GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

13


NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM
CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHƠNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

Tốn nâng cao và các chuyên đề đại
số 9

Vũ Dương Thùy

Giáo dục

500 bài toán chọn lọc lớp 9

Nguyễn Ngọc Đạm

23 chuyên đề giải 1001 bài toán sơ

Nguyễn Văn Vĩnh

cấp

Nguyễn Đức Đồng

ĐHSP
Giáo dục

E. MỤC LỤC

Trang

A. Đặt vấn đề

01
01
02
02
03
03
03
03
03

I. Lý do chọn đề tài
II. Phạm vi thực hiện
II. Mục đích chọn đề tài
B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lí luận
II. Thực trạng vấn đề
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

14

NĂM HỌC 2012 - 2013


ỨNG DỤNG CỦA HÊ THỨC VI – ET TRONG VIỆC TÌM HỆ THỨC LIÊN HỆ GIỮA HAI NGHIỆM

CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI KHÔNG PHỤ THUỘC VỚI THAM SỐ

III. Nguyên nhân
IV. Giải pháp
1. Lập kế hoạch
a. Đối với giáo viên
b. Đối với học sinh
2. Nội dung thực hiện

04
05
05
05
05
05
20
20
20
22

C. Kết luận
1. Bài học kinh nghiệm
2. Ý kiến đề xuất
D. Tài liệu tham khảo

GIÁO VIÊN: LÊ VĂN HIỀN – PHT – Cư Jút – Đăk Nông

15

NĂM HỌC 2012 - 2013




×