Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.68 KB, 77 trang )



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
1.1. Khái niệm về thò trường 4
1.2. Cầu 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Luật cầu 6
1.2.3. Biểu cầu 6
1.2.4. Đường cầu 7
1.2.5. Đường cầu thò trường 8
1.2.6. Độ co dãn của cầu theo giá 8
1.2.6.1 Khái niệm 8
1.2.6.2 Công thức tính 9
1.2.7. Độ co dãn tại các điểm trên đường cầu 10
1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co dãn của cầu theo giá 11
1.2.9. Một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến cầu 12
1.2.9.1. Giá của hàng hóa liên quan 12
1.2.9.2. Thu nhập của khách hàng 13
1.2.9.3. Thò hiếu của người tiêu dùng 13
1.2.9.4. Dân số 14
1.2.10. Sự dòch chuyển của đường cầu 14
1.3. Cung 14
1.3.1. Khái niệm 15
1.3.2. Luật cung 15
1.3.3. Biểu cung 15
1.3.4. Đường cung 16
1.3.5 Đường cung thò trường 17
1.3.6. Độ co dãn của cung theo giá 17


1.3.7. Một số các yếu tố có ảnh hưởng đến cung 18
1.3.7.1 Công nghệ 18


1.3.7.2. Giá cả các yếu tố đầu vào 18
1.3.7.3. Chính sách vó mô 18
1.3.8. Sự dòch chuyển của đường cung 18
1.4. Sự cân bằng giữa cung và cầu 19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THỊT HEO TẠI
TP.HCM 21
2.1. Đặc điểm của ngành chăn nuôi heo 21
2.2 Đặc điểm của mặt hàng thòt heo 22
2.3. Cầu 23
2.3.1. Tình hình tiêu thụ 23
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu thòt heo tại Tp. HCM 24
2.3.2.1. Giá thòt heo 24
2.3.2.2. Thu nhập của người dân 25
2.3.2.3. Dân số 25
2.3.2.4. Thò hiếu của người tiêu dùng 26
2.3.2.5. Giá cả của hàng hóa liên quan 27
2.3.2.6. Yếu tố mùa vụ 27
2.3.3. Mô hình kinh tế lượng về hàm cầu 27
2.3.3.1. Mô hình hồi quy 28
2.3.3.2. Phân tích các biến trong mô hình 28
2.3.3.3. Chọn mẫu 31
2.3.3.4. Kết quả điều tra về đặc điểm, thói quen của người tiêu dùng tại
Tp. HCM 32
2.3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu 36
2.4. Cung 39
2.4.1. Hệ thống chăn nuôi heo tại Tp. HCM 40

2.4.2. Tình hình phát triển đàn heo 41
2.4.3. Hệ thống chuồng trại 43
2.4.4. Thú y 43
2.4.5. Tình hình sản xuất thức ăn cho heo 44
2.4.6. Hiệu quả của việc chăn nuôi heo 46


2.4.7. Tình hình giết mổ 49
2.4.8. Tình hình phân phối thòt heo 51
2.4.9. Công tác quản lý nhà nước về kinh doanh, giết mổ và vận chuyển gia
súc 53
2.5. Một số nhận xét chung về thò trường thòt heo tại Tp. HCM 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THỊT HEO TRONG THỜI
GIAN TỚI 57
3.1. Một số quan điểm đònh hướng cơ bản đối với thò trường thòt heo tại Tp. HCM
trong thời gian tới 57
3.2. Một số giải pháp nhằm đònh hướng sản xuất và tiêu thụ thòt heo trong thời
gian tới 58
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thòt 59
3.2.2. Nhóm giải pháp hạ giá thành sản phẩm 61
3.2.3. Nhóm giải pháp đònh hướng tiêu thụ 62
3.2.4. Nhóm giải pháp ổn đònh nguồn cung 63
KẾT LUẬN 65


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Biểu cầu cà phê tại một đòa phương 7
Bảng 2: Biểu cung cà phê tại một đòa phương 16
Bảng 3: Lượng cầu về thòt gia súc, gia cầm tại Tp. HCM từ 1998 đến 2003 22

Bảng 4: Thu nhập (GDP) và lượng cầu thòt heo tại Tp. HCM qua các năm 25
Bảng 5: Dân số và sự phát triển dân số ở Tp. HCM qua các năm 26
Bảng 6: Mô tả các biến 30
Bảng 7: Số mẫu ở từng quận 31
Bảng 8: Một số đặc điểm về các hộ gia đình 32
Bảng 9: Số hộ phân theo sở thích các loại thòt heo, bò, gà, vòt 33
Bảng 10: Số hộ phân theo sở thích các dạng thòt heo 33
Bảng 11: Các mặt hàng được các hộ sử dụng thay thế cho thòt heo 34
Bảng 12: Số hộ sử dụng các sản phẩm từ thòt heo 34
Bảng 13: Số hộ phân theo sở thích các loại thòt heo 35
Bảng 14: Nơi mua thòt heo của các hộ gia đình 36
Bảng 15: Kết quả hồi qui hàm cầu thòt heo 36
Bảng 16: Cơ cấu giá trò sản xuất nông lâm ngư nghiệp và thủy sản
1995–2004 39
Bảng 17: Một số chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi heo 41
Bảng 18: Đàn heo của Tp. HCM từ 1999 – 2004 42
Bảng 19: So sánh đàn heo thòt và lượng heo kiểm soát giết mổ tại Tp. HCM 42
Bảng 20: Giá TĂGS tại một số thời điểm 45
Bảng 21: Hiệu quả kinh tế của một trang trại nuôi 100 con heo 46
Bảng 22: Công suất của các hệ thống giết mổ gia súc tại Tp. HCM 50


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Các đường cầu 8
Hình 2: Đường cầu cá nhân và đường cầu thò trường 8
Hình 3: Các đường cầu với độ co dãn khác nhau 10
Hình 4: Độ dốc, giá và lượng cầu thay đổi dọc theo đường cầu 11
Hình 5: Sự dòch chuyển của đường cầu 14
Hình 6: Các đường cung 16

Hình 7: Đường cung thò trường 17
Hình 8: Sự dòch chuyển của đường cung 19
Hình 9: Sự cân bằng giữa cung và cầu 19




LỜI MỞ ĐẦU
Thòt heo là một trong những thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày của
người dân thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) – nơi có dân số khoảng 6 triệu
dân cùng một lượng lớn khách vãng lai và dân di cư tự do đến kiếm sống. Do đó,
lượng cầu thòt heo tại đây rất lớn. Chính vì vậy mà trong những năm qua thò
trường thòt heo ở đây đã diễn ra hết sức phức tạp. Một số vấn đề yếu kém như ô
nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nguy cơ lây truyền bệnh… đã trở
nên bức xúc, cần phải được giải quyết triệt để. Mặc dù chính quyền thành phố
đã áp dụng nhiều biện pháp tác động đến thò trường này, nhằm hướng nó phát
triển theo hướng hiện đại, hạn chế những tiêu cực, song vẫn không thể kiểm soát
được sự bất ổn.
Ngoài ra, theo kế hoạch phát triển đề ra đến năm 2010, Tp. HCM phấn đấu
trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, tài chính, thương mại của cả nước và trong
khu vực. Để đạt được mục tiêu này, một trong những việc phải làm là phát triển
thò trường các loại thực phẩm (trong đó có thò trường thòt heo) theo hướng hiện
đại, chuyên nghiệp đảm bảo các yêu cầu của một đô thò văn minh và an toàn
thực phẩm cho người dân thành phố cũng như du khách nước ngoài.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu thò trường thòt heo nhằm tìm ra những
đặc điểm, nguyên nhân yếu kém… để từ đó đưa ra những giải pháp tác động hợp
lý là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên Cứu Thò Trường Thòt Heo Tại
Thành Phố Hồ Chí Minh” với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề
nêu trên.

Mục tiêu chung của đề tài này nhằm tìm hiểu tình hình cầu – cung thòt heo
tại Tp.HCM nhằm xác đònh hướng sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới. Phạm


vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu chú trọng vào các vấn đề thuộc về cầu – cung
thòt heo trên đòa bàn Tp. HCM.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Tìm hiểu đặc điểm, thói quen tiêu dùng thòt heo của người dân Tp.
HCM
- Xác đònh các yếu tố ảnh hưởng đến cầu thòt heo tại Tp. HCM
- Phân tích, đánh giá tình hình cung thòt heo
- Đưa ra một số giải pháp mang tính gợi mở về mặt chính sách nhằm đònh
hướng sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới
Đề tài này sẽ sử dụng lý thuyết về cầu – cung, các phương pháp kinh tế
lượng để phân tích, xác đònh các nhân tố chủ yếu tác động đến cầu, cung thòt
heo. Chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra bảng câu hỏi
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp mô hình kinh tế lượng
Các số liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các cơ quan chức năng như: Cục
Thống kê, Chi cục Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Thương
mại… Các số liệu sơ cấp sẽ được thu thập bằng cách điều tra mẫu tại các chợ đầu
mối, siêu thò, người tiêu dùng.
Thò trường bao gồm hai yếu tố cấu thành cơ bản là cung và cầu. Về phía
cầu sẽ được phân tích phần đònh tính dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được;
phần đònh lượng được phân tích dựa trên số liệu điều tra mẫu thực tế. Về phía
cung, do giới hạn về khả năng và tài chính, đề tài chỉ đề cập đến phần phân tích
thực trạng dựa trên các số liệu thứ cấp mà không phân tích phần đònh lượng.



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về thò trường
Có nhiều đònh nghóa khác nhau về thò trường được các nhà kinh tế học đưa
ra. Theo David Begg trong cuốn Economics:
“Thò trường là sự biểu hiện ngắn gọn cho quá trình theo đó mọi quyết đònh
của các hộ gia đình về việc tiêu thụ các hàng hóa thay thế nhau, quyết đònh của
các hãng về sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào; quyết đònh của người lao
động về việc làm bao nhiêu và làm cho ai được hoà hợp do sự điều chỉnh của giá
cả” (A market is a shorthand expression for the process by which households’
decisions about consumption of alternative goods, firms’ decisions about what
and how to produce, and workers’ decisions about how much and for whom to
work are reconciled by adjustment of prices).
Theo Robert S. Pindyck và Daniel L. Rubinfeld trong cuốn icroeconomics:
“Thò trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi” (A market is a collection of buyers and sellers,
that interact, resulting in the possibility for exchange).
Tuy nhiên, đònh nghóa được nhiều người chấp nhận là: “Thò trường là
những sự thỏa thuận mà thông qua đó người bán và người mua liên hệ, tiếp xúc
với nhau để trao đổi hàng hóa và dòch vụ”.
Thò trường có thể là nơi người bán và người mua tiếp xúc trực tiếp (chợ đầu
mối nông sản, cửa hàng thời trang). Tuy nhiên không nhất thiết lúc nào người
bán và người mua cũng phải tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ở một số thò trường
(như thò trường chứng khoán chẳng hạn) hoạt động mua, bán chủ yếu thông qua
những người trung gian. Trong các siêu thò, người mua sẽ lựa chọn hàng hóa đã


được niêm yết giá sẵn. Tại các cuộc bán đấu giá người bán đóng vai trò bò động,
người mua sẽ đấu giá với nhau để xác đònh giá của hàng hóa.
Thò trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế, thông qua nó các đơn vò

trong nền kinh tế mới tương tác với nhau. Khi một người nào đó tiến hành mua
hoặc bán hàng hóa thì anh ta phải giao dòch với một đơn vò kinh tế khác trên thò
trường.
Nói đến thò trường ta nghó ngay đến cầu, cung. Phân tích cầu – cung là một
công cụ hữu hiệu có thể được áp dụng để giải quyết nhiều vấn đề kinh tế quan
trọng.
1.2. Cầu
1.2.1. Khái niệm
Cầu là lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua ở các
mức giá khác nhau trong một thời gian nhất đònh.
Cầu khác với nhu cầu. Nhu cầu là những ước muốn vô hạn của con người.
Còn khi nói đến cầu, ta phải nghó đến hai yếu tố cơ bản của nó là khả năng mua
và sự sẵn lòng mua. Ví dụ, nếu một người nào đó muốn có một chiếc xe hơi (có
nhu cầu), nhưng không có đủ tiền thanh toán, thì cầu của anh ta về xe hơi bằng
không. Ngược lại, giả sử anh ta có đủ tiền, nhưng lại không muốn mua thì cầu về
xe hơi của anh ta cũng bằng không.
Trong thực tế, lượng cầu của một loại hàng hóa hay dòch vụ phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như: giá cả của bản thân hàng hóa đó (P), giá cả hàng hóa có liên
quan (P
r
), thu nhập của người tiêu dùng (I), thò hiếu của người tiêu dùng (T), dân
số (N)… Do đó nếu biểu diễn lượng cầu dưới dạng hàm số, nó sẽ là hàm nhiều
biến:
Q
D
= f(P, P
r
, I, T, N,…)



Cần phân biệt giữa hai khái niệm cầu và lượng cầu. Lượng cầu là lượng
hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua ở một mức giá cụ thể
trong một thời gian nhất đònh. Còn cầu không phải là một số lượng cụ thể, nó thể
hiện toàn bộ mối liên hệ giữa lượng cầu và giá. Hay nói khác hơn, cầu diễn tả
hành vi của người mua ở tất cả các mức giá.
1.2.2. Luật cầu
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một mặt hàng tăng
lên thì lượng hàng hóa được cầu giảm. Ngược lại, khi giá của một mặt hàng
giảm xuống thì lượng hàng hóa được cầu tăng lên. Như vậy, giữa giá cả và lượng
cầu có mối quan hệ nghòch biến. Điều này có thể được giải thích bằng hai lý do
sau:
- Khi giá của một hàng hóa giảm gây ra hai tác động. Thứ nhất, nó làm tăng
khả năng mua thật sự của người tiêu dùng; với một mức thu nhập không đổi, họ
vẫn có thể mua được nhiều hàng hơn (tác động thu nhập). Thứ hai, họ sẽ tiêu thụ
nhiều hơn hàng hóa nào trở nên rẻ hơn và tiêu thụ ít hơn hàng hóa nào trở nên
mắc hơn một cách tương đối (tác động thay thế).
- Ngược lại, khi giá của một hàng hóa tăng cũng gây ra hai tác động. Thứ nhất,
nó làm giảm khả năng mua thật sự của người tiêu dùng; với một mức thu nhập
không đổi, họ sẽ mua được ít hàng hơn (tác động thu nhập). Thứ hai, họ sẽ tiêu
thụ ít hơn hàng hóa nào trở nên mắc hơn và tiêu thụ nhiều hơn hàng hóa nào trở
nên rẻ hơn một cách tương đối (tác động thay thế).
1.2.3. Biểu cầu
Lượng cầu của một loại hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Giả sử các
yếu tố khác không đổi, ta thấy rằng lượng cầu có mối quan hệ nghòch biến với
giá cả. Việc trình bày mối quan hệ này dưới hình thức bảng biểu gọi là biểu cầu.
Sau đây là ví dụ về biểu cầu cà phê tại một đòa phương:


Bảng 1: Biểu cầu về cà phê tại một đòa phương
ĐƠN GIÁ (đ/kg) LƯNG CẦU (kg/ngày)

15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
20
17
14
11
8
5
1.2.4. Đường cầu
Đường cầu là hình thức diễn tả mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả của
một loại hàng hóa bằng đồ thò. Nó cho ta biết phản ứng của người tiêu dùng đối
với giá cả.
Trục tung chỉ giá hàng hóa (P), tính bằng tiền trên mỗi đơn vò hàng. Trục
hoành chỉ số lượng hàng hóa (Q), tính bằng số lượng trong mỗi thời kỳ.
Nếu lượng cầu được trình bày trong mối tương quan với giá của chính hàng
hóa đó thì phương trình đường cầu có dạng: Q
D
= f(P). Cụ thể, ở dạng tuyến tính,
phương trình đường cầu là: Q
D
= a + bP với b < 0.
Do giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghòch biến nên các đường cầu có
độ nghiêng dốc xuống từ trái qua phải (điều này đúng với hầu hết các mặt
hàng). Tuy nhiên, hình dạng của đường cầu không nhất thiết phải là đường thẳng
mà có thể là đường cong hoặc đường gấp khúc.







DDD
P
Q
Hình 1: Các đường cầu
0
P
Q
0
D
P
Q
0
P
Q
0



1.2.5. Đường cầu thò trường
Đường cầu thò trường chính là tổng các đường cầu cá nhân trong thò trường
đó. Ở mỗi mức giá, lượng cầu của thò trường bằng tổng lượng cầu của mỗi cá
nhân.
Trên đồ thò, đường cầu thò trường được xác đònh bằng cách cộng theo chiều
ngang lượng cầu của tất cả người tiêu dùng. Do các đường cầu cá nhân có dạng
dốc xuống, nên đường cầu thò trường cũng có dạng dốc xuống. Tuy nhiên, đường

cầu thò trường không nhất thiết phải là đường thẳng, mặc dù các đường cầu cá
nhân đều là đường thẳng.

Q
P
D
C
Đường cầu thò trường

D
B
D
A
0 4 7 11
10
Hình 2: Đường cầu cá nhân và đường cầu thò trường







1.2.6. Độ co dãn của cầu theo giá
1.2.6.1. Khái niệm
Hình dạng dốc xuống của đường cầu cho ta thấy rằng lượng cầu tăng lên
khi giá của hàng hóa giảm. Một câu hỏi được đặt ra là: lượng cầu sẽ tăng bao
nhiêu? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sử dụng công cụ độ co dãn.
Độ co dãn là chỉ tiêu đo lường mức độ nhạy cảm của biến số này so với một
biến khác. Nó cho thấy phần trăm thay đổi của biến số này khi biến khác thay

đổi 1%.
Độ co dãn của cầu theo giá là chỉ tiêu đo lường mức độ nhạy cảm của lượng
hàng hóa mà người mua muốn mua đối với sự thay đổi của giá chính hàng hóa


đó. Nó cho biết lượng cầu của một loại hàng hóa sẽ thay đổi bao nhiêu phần
trăm khi giá của chính hàng hóa đó thay đổi 1%, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi. Hay nói khác hơn, nó cho chúng ta thấy thái độ của người tiêu dùng
đối với sự thay đổi của giá cả.
Có ba trường hợp của cầu co dãn theo giá:
- Co dãn nhiều: khi tỷ lệ phần trăm giảm trong lượng cầu lớn hơn tỷ lệ phần
trăm tăng của giá
- Co dãn ít: khi tỷ lệ phần trăm giảm trong lượng cầu ít hơn tỷ lệ tăng của giá
- Co dãn đơn vò: khi tỷ lệ phần trăm giảm trong lượng cầu bằng với tỷ lệ tăng
của giá.
1.2.6.2. Công thức tính
Để tính độ co dãn của cầu theo giá, người ta dùng hệ số co dãn của cầu
theo giá.
Gọi E
DP
là hệ số co dãn của cầu theo giá.


% biến đổi của giá
% biến đổi của lượng cầu
E
DP
=
Hoặc:
Do giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghòch biến (khi giá hàng hóa

tăng, số lượng hàng được cầu giảm), nên ΔQ/ΔP là số âm. Và do đó, từ công
thức (1) ta thấy rằng E
DP
sẽ luôn luôn âm. Để đơn giản, ta chỉ quan tâm đến giá
trò tuyệt đối của E
DP.
ΔP/P
ΔQ/Q
E
DP
=
Q
P
= x
ΔP
ΔQ
(1)
Cầu được gọi là co dãn nếu ⎜E
DP
⎜ > 1, được gọi là co dãn ít khi ⎜E
DP
⎜ < 1,
được gọi là co dãn một đơn vò khi ⎜E
DP
⎜ = 1.
1.2.7. Độ co dãn tại các điểm trên đường cầu
Từ công thức (1) ta thấy rằng sự co dãn của cầu phụ thuộc vào ΔQ/ΔP (sự
thay đổi lượng cầu gắn với sự thay đổi của giá) và P/Q (tỷ lệ giá trên lượng



hàng). Khi di chuyển dọc đường cầu hai đại lượng ΔQ/ΔP và P/Q sẽ thay đổi, vì
vậy làm cho độ co dãn của cầu cũng thay đổi theo
1
.
Công thức (1) có thể được viết lại như sau:








5

8

15

5

10

15

0
P
Q
Hình 4: Độ dốc, giá và lượng cầu thay đổi dọc theo đường cầu
D

ΔP/P
ΔQ/Q
E
DP
=
Q
P
= x
ΔP
ΔQ
(2)
ΔP
1
= x
Q
P
ΔQ
(Độ dốc của đường cầu)
1
= x
Q
P
Hình 4 cho thấy rằng khi di chuyển dọc theo đường cầu từ trên xuống, độ
dốc sẽ giảm dần, giá cũng giảm, nhưng lượng cầu tăng lên. Do đó, một lần nữa
cho chúng ta thấy rằng độ co dãn của cầu thay đổi dọc theo đường cầu.
Những phân tích trên đây chỉ ra rằng, độ co dãn của cầu phải được xét tại
một điểm cụ thể trên đường cầu. Tuy nhiên trong thực tế, ta thường nghe nói về
các loại hàng hóa với độ co dãn cao hoặc thấp (ví dụ: dầu lửa có độ co dãn của
cầu theo giá thấp, nước hoa có độ co dãn của cầu theo giá cao…) mà không thấy
đề cập đến vò trí nào trên đường cầu. Thực ra khi nói như vậy ta đã ngầm đề cập

đến những phần trên đường cầu tương ứng với những mức giá đặc thù của các
hàng hóa đó.





1
ΔQ/ΔP là cố đònh khi di chuyển dọc theo đường cầu tuyến tính.


1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co dãn của cầu theo giá
- Khả năng thay thế của sản phẩm. Những mặt hàng nào ít có khả năng thay
thế bởi mặt hàng khác trong tiêu dùng thì có độ co dãn của cầu theo giá thấp, và
ngược lại sẽ có độ co dãn lớn hơn.
- Đặc tính của sản phẩm. Sản phẩm nào càng thiết yếu thì có độ co dãn của
cầu theo giá càng thấp; các sản phẩm cao cấp, xa xỉ có độ co dãn của cầu theo
giá lớn.
- Tỷ phần chi tiêu của sản phẩm đó trong tổng mức chi tiêu. Mặt hàng nào có tỷ
phần trong tổng mức chi tiêu càng lớn thường có độ co dãn của cầu theo giá lớn
và ngược lại.
- Mức giá ở vò trí nào trên đồ thò. Nếu mức giá được xem xét ở phần trên của
đường cầu thì độ co dãn lớn hơn so với ở phía dưới.
- Thời gian xem xét. Độ co dãn của cầu theo giá phụ thuộc vào độ dài thời gian
người tiêu dùng thay đổi cơ cấu chi tiêu của họ khi giá biến động. Khi giá tăng
hoặc giảm, người tiêu dùng cần có thời gian để thay đổi cơ cấu chi tiêu. Do đó
nếu xét sự thay đổi giá trong dài hạn, độ co dãn của cầu theo giá lớn hơn so với
trong ngắn hạn.
1.2.9. Một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến cầu
Ngoài giá cầu của hàng hóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Khi các

yếu tố này thay đổi sẽ làm dòch chuyển đường cầu. Một số yếu tố cơ bản được
kể ra là:
1.2.9.1. Giá của hàng hóa liên quan
Lượng cầu đối với một loại hàng hóa chòu tác động của giá cả các mặt hàng
khác có liên quan. Ví dụ, khi giá thòt gà tăng, một số người tiêu dùng sẽ chuyển
sang dùng thòt heo, do đó, lượng cầu về thòt heo tăng. Ví dụ khác, khi giá xăng
tăng, người ta sẽ giảm bớt đi ô tô con, làm cho lượng cầu về ô tô con giảm.


Hàng hoá có liên quan có hai loại. Khi tăng giá mặt hàng này làm cho
lượng cầu của mặt hàng khác giảm, hai hàng hóa này được gọi là bổ sung cho
nhau; ngược lại khi giá của một mặt hàng tăng làm cho lượng cầu của hàng hóa
khác tăng, hai hàng hóa đó được gọi là thay thế nhau.
Để đo độ nhạy cảm của lượng cầu hàng hóa này đối với sự thay đổi về giá
của một hàng hóa liên quan, người ta dùng chỉ tiêu độ co dãn chéo. Nó cho biết
phần trăm thay đổi lượng cầu của hàng hóa X do sự thay đổi 1% giá cả của hàng
hóa Y. Công thức tính độ co dãn chéo như sau:


ΔP
Y
/P
Y
ΔQ
X
/Q
X
E
XY
= (3)

- Những hàng hóa ít liên quan đến nhau có
E
XY
rất nhỏ, đặc biệt nếu E
XY
=0 thì
hai hàng hóa hoàn toàn không liên quan đến nhau.
- Những hàng hóa càng thay thế tốt cho nhau có
E
XY
càng lớn và >0.
- Những hàng hóa có tính bổ sung cho nhau càng cao có ⎜E
XY
⎜ càng lớn và
E
XY
<0
1.2.9.2. Thu nhập của khách hàng
Dễ thấy rằng, khi thu nhập của khách hàng tăng, họ sẽ muốn mua nhiều
hàng hóa hơn. Tuy nhiên đối với từng mặt hàng cụ thể lượng cầu sẽ thay đổi
khác nhau, có loại tăng nhiều, có loại tăng ít, thậm chí có loại có thể giảm. Ví
dụ, khi thu nhập tăng, lượng cầu xe máy và xe hơi tăng, trong khi đó lượng cầu
xe đạp lại giảm.Để đo lường phản ứng của lượng cầu đối với sự thay đổi của thu
nhập, người ta dùng chỉ tiêu độ co dãn của cầu theo thu nhập. Độ co dãn của cầu
theo thu nhập của một hàng hóa là phần trăm thay đổi trong lượng cầu (Q) tương
ứng với 1% thay đổi của thu nhập (I).
Công thức tính độ co dãn của cầu theo thu nhập như sau:

ΔI/I


ΔQ/Q

E
I
= (4)


- Hàng hóa nào có E
I
>0 được gọi là hàng hóa bình thường - khi thu nhập tăng
thì cầu của hàng hóa đó cũng tăng theo.
- Hàng hóa nào có
E
I
<0 được gọi là hàng hóa cấp thấp - khi thu nhập tăng thì
cầu của hàng hóa đó giảm.
Ngoài ra, hàng hóa bình thường cũng được chia làm hai loại:
Nếu:
E
I
>1 được gọi là hàng hóa xa xỉ

E
I
<1 được gọi là hàng hóa thiết yếu
1.2.9.3. Thò hiếu của người tiêu dùng
Thò hiếu của người tiêu dùng là một nhân tố có ảnh hưởng đến cầu của
hàng hóa. Thò hiếu của người tiêu dùng được tạo ra bởi phong tục tập quán, văn
hóa, truyền thống, tôn giáo, quảng cáo… Ví dụ, do tôn giáo mà cầu về thòt bò tại
Trung Đông thấp; do tác động của quảng cáo thông qua phim ảnh mà cầu về

nhộm tóc theo kiểu Hàn Quốc tại Việt Nam tăng.
Khi các yếu tố tạo nên thò hiếu của người tiêu dùng thay đổi thì thò hiếu của
họ cũng thay đổi, và do đó, lượng cầu về một loại hàng hóa nào đó cũng thay
đổi theo. Thông thường, thò hiếu được tạo ra từ phong tục tập quán, tôn giáo,
truyền thống thay đổi chậm; thò hiếu do quảng cáo tác động thay đổi rất nhanh.
1.2.9.4. Dân số
Thông thường, dân số càng đông thì lượng cầu càng lớn. Ta thử so sánh cầu
về thòt heo của Tp. HCM với cả nước Việt Nam. Ở mỗi mức giá, lượng cầu thòt
heo của cả nước đều cao hơn, đơn giản là vì dân số của cả nước đông hơn nhiều
so với Tp. HCM.
1.2.10. Sự dòch chuyển của đường cầu
Đường cầu được xây dựng trên cơ sở các yếu tố khác có ảnh hưởng đến cầu
không đổi. Khi các yêu tố này thay đổi sẽ làm đường cầu dòch chuyển (sang phải
hoặc sang trái). Lúc đó lượng cầu ở mỗi mức giá sẽ thay đổi.



Q
0
Q
1
P
0
D
0
0
P
Q
Hình 5: Sự dòch chuyển của đường cầu
D

1
Q
1
Q
0
P
0
D
1
0
P
Q
D
0





1.3. Cung
1.3.1. Khái niệm
Cung là lượng hàng hóa mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở các
mức giá khác nhau trong một thời gian nhất đònh.
Tương tự như cầu, khi nói đến cung ta cũng phải nghó tới hai yếu tố cơ bản
đó là khả năng bán và sự sẵn lòng bán. Ví dụ, nhà sản xuất có đủ hàng hóa để
bán ra thò trường, nhưng vì giá rẻ họ không muốn bán, do đó cung lúc này bằng
không.
Ngoài ra, ta cần phân biệt giữa hai khái niệm cung và lượng cung. Lượng
cung là lượng hàng hóa mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở một mức
giá cụ thể trong một thời gian nhất đònh. Còn cung không phải là một số lượng

cụ thể, nó thể hiện toàn bộ mối liên hệ giữa lượng cung và giá. Hay nói khác
hơn, cung diễn tả hành vi của người bán ở tất cả các mức giá.
1.3.2. Luật cung
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một mặt hàng tăng
lên thì lượng hàng cung ứng ra thò trường tăng. Ngược lại, khi giá của một mặt
hàng giảm xuống thì lượng hàng cung ứng ra thò trường giảm xuống. Như vậy,
giữa giá cả và lượng cung có mối quan hệ đồng biến. Lý do để giải thích điều
này là lợi nhuận. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu giá tăng lên
thì lợi nhuận của nhà sản xuất sẽ cao hơn, do đó họ sẽ tăng lượng hàng sản xuất.
Bên cạnh đó, lợi nhuận tăng sẽ lôi kéo thêm nhà sản xuất mới.
1.3.3. Biểu cung


Lượng cung của một loại hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Giả sử các
yếu tố khác không đổi, ta thấy rằng lượng cung có mối quan hệ đồng biến với
giá cả. Việc trình bày mối quan hệ này dưới hình thức bảng biểu gọi là biểu
cung. Sau đây là ví dụ về biểu cung cà phê tại một đòa phương:
Bảng 2: Biểu cung về cà phê tại một đòa phương
ĐƠN GIÁ (đ/kg) LƯNG CUNG (kg/ngày)
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
50
90
130
170
210

250
1.3.4. Đường cung
Đường cung là hình thức diễn tả mối quan hệ giữa lượng hàng mà doanh
nghiệp sẵn sàng bán ra thò trường và giá cả của hàng hóa đó bằng đồ thò. Nó cho
ta biết phản ứng của nhà sản xuất đối với giá cả.
Trục tung chỉ giá hàng hóa (P), tính bằng tiền trên mỗi đơn vò hàng. Trục
hoành chỉ số lượng hàng hóa (Q), tính bằng số lượng trong mỗi thời kỳ.
Do giữa giá và lượng cung có mối quan hệ đồng biến nên các đường cung
có độ nghiêng dốc lên từ trái qua phải (điều này đúng với hầu hết các mặt
hàng). Tuy nhiên, hình dạng của đường cung không nhất thiết phải là đường
thẳng mà có thể là đường cong hoặc đường gấp khúc.

Hình 6: Các đường cung





1.3.5. Đường cung thò trường
P
Q
0
S
P
S S
Q
0
P
Q
0

P
Q
0
S


Trong ngắn hạn, đường cung thò trường cho biết sản lượng cung cấp của một
ngành ở mỗi mức giá. Sản lượng của một ngành chính là tổng sản lượng của tất
cả các xí nghiệp trong ngành đó. Do đó, trên đồ thò đường cung thò trường chính
là tổng các đường cung của các xí nghiệp.







1.3.6. Độ co dãn của cung theo giá
P

0

Q

Đ
ường cung thò trường

S
1
S

2
S
3
S
1
Hình 7: Đường cung thò trường

Độ co dãn của cung theo giá là phần trăm thay đổi của lượng cung khi giá
thay đổi 1%. Nó cho biết phản ứng của nhà sản xuất khi giá thay đổi. Do giữa
giá và lượng cung có mối quan hệ đồng biến nên độ co dãn của cung thường là
số dương. Để tính độ co dãn của cung theo giá, người ta dùng hệ số co dãn của
cung theo giá.
Gọi E
SP
là hệ số co dãn của cung theo giá.

% biến đổi của giá
% biến đổi của lượng cung
E
SP
=


Hoặc:
Có ba trường hợp co dãn:
E
SP
>1: cung co dãn nhiều
E
SP

<1: cung co dãn ít
E
SP
=1: cung co dãn bằng một đơn vò
ΔP/P
ΔQ/Q
E
SP
=
Q
P
= x
ΔQ
ΔP
(5)


1.3.7. Một số yếu tố có ảnh hưởng đến cung
Ngoài giá của chính hàng hóa đó, các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến
cung. Một số yếu tố có ảnh hưởng cơ bản đó là:
1.3.7.1. Công nghệ
Công nghệ là một trong những yếu tố góp phần làm tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao sản xuất… từ đó giảm chi phí sản xuất.
Với công nghệ đã được cải tiến, các yếu tố khác không đổi, nhà sản xuất sẽ sẵn
sàng cung ứng ra thò trường một lượng sản phẩm nhiều hơn trước ở mỗi mức giá.
1.3.7.2. Giá cả các yếu tố đầu vào
Giá cả các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cung ứng sản
phẩm của nhà sản xuất. Việc giảm giá các yếu tố đầu vào (lương thấp hơn, chi
phí nguyên liệu thấp hơn) sẽ làm cho việc sản xuất trở nên hấp dẫn hơn, và nhà
sản xuất sẽ cung ứng nhiều sản phẩm hơn. Ngược lại khi giá các yếu tố đầu vào

tăng cao, nhà sản xuất sẽ giảm bớt mức cung sản phẩm ra thò trường.
1.3.7.3. Chính sách vó mô
Chính phủ có thể tác động làm thay đổi mức cung của nhà sản xuất bằng
hai chính sách vó mô chủ yếu là: thuế và trợ cấp. Một mức thuế cao sẽ làm cho
thu nhập của nhà sản xuất giảm, do đó họ sẽ hạn chế cung ứng sản phẩm ra thò
trường, ngược lại, một mức thuế thấp sẽ làm cho nhà sản xuất cung ứng sản
phẩm nhiều hơn. Trái ngược với thuế, nếu chính phủ tiến hành trợ cấp cho một
ngành nào đó thì các nhà sản xuất trong ngành này sẽ tích cực mở rộng sản xuất.
1.3.8. Sự dòch chuyển của đường cung
Khi các yếu tố có ảnh hưởng đến cung ngoài giá thay đổi sẽ làm cho đường
cung dòch chuyển (sang phải hoặc sang trái). Khi đường cung đã dòch chuyển, với
mức giá như cũ, các nhà sản xuất sẽ cung cấp nhiều hoặc ít hàng hóa hơn (tùy
theo dòch chuyển sang phải hay trái).



Q
Q
S
0
P
S
1
S
1
S
0
Hình 8: Sự dòch chuyển của đường cung
Q
0

Q
1
Q
1
Q
0
P
0
P
P
0





1.4. Sự cân bằng giữa cung và cầu
Giả sử giá ban đầu là P
1
cao hơn giá cân bằng. Nhà sản xuất sẽ tung ra thò
trường một số lượng sản phẩm nhiều hơn số lượng người mua sẵn lòng mua. Một
sự dư thừa xảy ra, và để tiêu thụ hết số hàng dư thừa hoặc ít ra ngăn không cho
nó tăng thêm, nhà sản xuất sẽ phải giảm giá bán. Cuối cùng, giá sẽ giảm, lượng
cầu tăng lên và lượng cung giảm xuống cho đến khi đạt được giá cân bằng P
E
.
Trường hợp ngược lại sẽ xảy ra khi giả sử giá ban đầu là P
2
thấp hơn giá cân
bằng. Sự thiếu hụt sẽ xảy ra vì ở mức giá này, người tiêu dùng sẽ muốn mua một

số lượng hàng nhiều hơn số lượng nhà sản xuất cung cấp. Điều này gây áp lực
tăng giá khi người mua này cố tình trả giá cao hơn người khác để mua cho bằng
được hàng hóa mình cần. Nhà sản xuất sẽ phản ứng bằng cách tăng giá và mở
rộng sản xuất. Cuối cùng giá sẽ trở về mức giá cân bằng P
E
.
Với mức giá P
E
, ta có điểm cân bằng E. Tại đây các lực lượng hoạt động
trên thò trường cân bằng nhau, không có sự dư thừa hay thiếu hụt nên không có
áp lực thay đổi giá.
Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết nêu trên, sau đây chúng tôi sẽ tiến hành
phân tích tình hình cầu – cung thòt heo tại Tp. HCM trong những năm qua nhằm
tìm hiểu đặc điểm, phát hiện một số yếu kém để từ đó đề xuất giải pháp thực
hiện hợp lý.
Thiếu
Thừa
P
E
E
Q
E
Q

P
1
P
2
P


D
S
Hình 9: Sự cân bằng giữa cung và cầu



CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THỊT HEO TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm của ngành chăn nuôi heo
Tùy theo đối tượng sản xuất là các loại động vật hay thực vật mà nông
nghiệp được chia làm hai phân ngành lớn là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội. Nó đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trong việc cung cấp trứng, thòt, sữa cho xã
hội, và cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến. Ngoài ra chăn nuôi còn cung
cấp phân bón, sức kéo cho trồng trọt và góp phần giải quyết việc làm.
Trong chăn nuôi, chăn nuôi heo là ngành cung cấp phần lớn nhu cầu thòt
cho xã hội. Có thể nói, đối với người Việt Nam heo là gia súc rất quen thuộc và
phổ biến. Chăn nuôi heo có những đặc điểm sau:
- Gắn liền với những thực thể sinh học là những con heo có những yêu cầu cụ
thể về môi trường và điều kiện ngoại cảnh. Do đó, muốn sản xuất đạt được kết
quả và hiệu quả cao, ngoài việc phải kết hợp hợp lý các yếu tố còn phải biết
tường tận các quy luật sinh học của con vật.
- Heo là gia súc dễ nuôi, ăn tạp cho nên có thể tận dụng được thức ăn thừa và
các phụ phẩm từ các ngành khác để chăn nuôi, dễ thích nghi với môi trường.
- Heo sinh trưởng nhanh cung cấp lượng thòt lớn, thòt heo cung cấp nhiều năng
lượng và giàu chất dinh dưỡng.
- Ngoài sản phẩm chính là thòt, heo còn cung cấp các sản phẩm phụ khác như:
da, mỡ dùng cho công nghiệp chế biến, phân heo cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây trồng.



- Heo có khả năng sinh sản cao, chu kỳ sinh sản ngắn, vòng quay vốn nhanh,
một năm đẻ hơn hai lứa, một lứa có thể cho từ 8-12 con.
- So với các loại thòt gia súc khác, thòt heo có thò trường rộng lớn nhất, đặc biệt
ở nước ta.
2.2. Đặc điểm của mặt hàng thòt heo
Để tạo ra năng lượng trong bữa ăn hàng ngày, mỗi người cần cung cấp đầy
đủ thành phần: chất đạm, chất béo, chất bột… Muốn đạt được như vậy đòi hỏi
phải có một cơ cấu ăn uống hợp lý, đảm bảo đầy đủ hàm lượng chất dinh dưỡng.
Bên cạnh thức ăn từ thực vật, thức ăn từ động vật cung cấp một lượng năng
lượng rất dồi dào cho cơ thể. Trong các loại thức ăn động vật thì thòt heo là thực
phẩm chứa một lượng lớn chất đạm và chất béo. Thòt heo là loại thòt được nhân
dân ta ưa chuộng hơn thòt trâu, bò hay gà vì cung cấp nhiều năng lượng, dễ chế
biến và nó đã trở thành sản phẩm quen thuộc đối với mọi người dân.
Trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, thòt heo được
xem như là một trong những sản phẩm thiết yếu nằm trong danh sách các nhu
yếu phẩm được phân phối đònh lượng. Và ngày nay cũng vậy, thòt heo hầu như là
loại thực phẩm thiết yếu không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình của người
Việt Nam nói chung và người dân Tp. HCM nói riêng. Điều này đã được thể
hiện trong thực tế là: tại Tp. HCM trong những năm qua lượng cầu thòt heo luôn
luôn cao so với thòt bò, trâu, gà, vòt.
Bảng 3: Lượng cầu về thòt gia súc, gia cầm tại Tp.HCM từ 1998 đến 2003

1998 1999 2000 2001 2002 2003
Heo (tấn/ngày)
214 235 273 315 324 332
Trâu bò (tấn/ngày)
35 37 38 39 42 45
Gà vòt (tấn/ngày)

45 52 72 95 98 100
Nguồn: Phương án quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại
Tp. HCM đến năm 2010, Sở Thương Mại


2.3. Cầu
Trong phần này tôi sẽ phân tích tình hình tiêu thụ thòt heo trong những năm
qua tại Tp. HCM nhằm hiểu được tình hình cầu thòt heo; sau đó sẽ phân tích đònh
tính các yếu tố ảnh hưởng tới cầu để biết được xu hướng tăng, giảm của cầu.
Cuối cùng trên cơ sở số liệu thu thập được từ cuộc điều tra mẫu, tôi sẽ phân tích
các đặc điểm, thói quen tiêu dùng của người dân và kiểm đònh bằng mô hình
kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến cầu.
2.3.1. Tình hình tiêu thụ:
Tp. HCM là trung tâm kinh tế của cả nước, với dân số không ngừng tăng
tăng lên hàng năm cùng với một lượng khách vãng lai và dân di cư cũng ngày
một tăng. Do đó, nhu cầu tiêu thụ các loại thòt nói chung và thòt heo nói riêng
tăng lên qua các năm là điều tất nhiên.
Hiện nay, theo tập quán lâu đời, người dân vẫn thích sử dụng thòt nóng
(dạng thòt tươi sống) trong sản xuất và tiêu dùng, chưa có thói quen sử dụng sản
phẩm thòt đông lạnh hoặc thòt đã qua chế biến.
Lượng thòt heo tiêu thụ tại thành phố có nhiều nguồn gốc khác nhau, một
phần nhỏ được chăn nuôi trong thành phố, còn phần lớn được nhập từ các tỉnh
lân cận, thậm chí ở các tỉnh xa (khoảng 40 tỉnh, thành phố trên cả nước). Thòt
heo tiêu thụ chủ yếu tập trung vào các chợ đầu mối (chiếm 80-90% lượng thòt
tiêu thụ toàn thành phố), đó là chợ An Lạc (Q. Bình Tân), chợ Phạm Văn Hai
(Q. Tân Bình), chợ Bàu Nai (Q. Tân Bình), chợ sỉ thòt gia súc (H. Hóc Môn), sau
đó sẽ tiếp tục phân phối cho các chợ bán lẻ để bán cho người tiêu dùng.
Hiện nay, đàn heo tại thành phố chỉ đáp ứng 10% lượng cầu tiêu thụ. Đàn
heo ở đây đa phần dùng thức ăn hỗn hợp, được mua từ các nhà máy chế biến
thức ăn gia súc nên có sức tăng trọng nhanh. Bên cạnh đó, công tác tiêm phòng

cũng như chữa trò diễn ra thường xuyên và vệ sinh thú y cũng được kiểm tra

×