Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

119 Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giao của cac doanh nghiệp FDI tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.42 KB, 82 trang )


1
MỤC LỤC
Mở đầu
Tính cấp bách của đề tài
Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của đề tài
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ
CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (MNC)
1.1 Công ty đa quốc gia và nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các công ty đa
quốc gia ...........................................................................................................Trang 03
1.1.1 Khái niệm, vai trò của các công ty đa quốc gia trong hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ............................................................................................... Trang 03
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia ...........................Trang 04
1.1.3 Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong công ty đa quốc gia .............. Trang 04
1.2 Đònh giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia ............................Trang 05
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. Trang 05
1.2.2 Nguyên tắc dựa trên giá thò trường của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
(Arm’s Length Principle - ALP) ..................................................................... Trang 06
1.2.3 Các phương pháp đònh giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia. Trang 08
1.2.3.1 Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontrolled
Price Method – CUP) ..................................................................................... Trang 08
1.2.3.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method – RPM) ................... Trang 10
1.2.3.3 Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method - CPM) .............. Trang 11
1.2.3.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method - PSM) ......... Trang 13
1.2.3.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional
Net Margin Method – TNMM) ...................................................................... Trang 15

2
1.3 Chuyển giá trong các công ty đa quốc gia ............................................Trang 18


1.3.1 Khái niệm .............................................................................................. Trang 18
1.3.2 Động cơ thúc đẩy các công ty đa quốc gia thực hiện thủ thuật chuyển giá Trang 24
1.3.2.1 Các động cơ bên ngoài công ty đa quốc gia ....................................... Trang 24
1.3.2.2 Các động cơ bên trong công ty đa quốc gia ....................................... Trang 27
1.4 Chống chuyển giá của một số quốc gia .................................................Trang 28
1.4.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ ................................................. Trang 28
1.4.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc ...................................Trang 29
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CÁC DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam ................Trang 34
2.1.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... Trang 34
2.1.2 Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam . Trang 37
2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) tại Việt Nam ....................................................................Trang 39
2.2.1 Thực trạng chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ............................. Trang 39
2.2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
trong thời gian qua ..........................................................................................Trang 41
2.2.3 Nhận dạng các hình thức chuyển giá khác ............................................ Trang 50
2.2.3.1 Nâng chi phí cho các dòch vụ hành chính và quản lý ......................... Trang 50
2.2.3.2 Nâng chi phí bản quyền và các chi phí khác cho các tài sản vô hình Trang 50
2.2.3.3 Nâng giá hoặc giảm giá hàng mua đi bán lại .................................... Trang 51
2.2.3.4 Các giao dòch tài trợ ........................................................................... Trang 51
2.2.3.5 Tài trợ bằng nguồn vốn vay từ công ty mẹ ........................................ Trang 52
2.3 Hậu quả tiêu cực của hành vi chuyển giá ............................................Trang 53
2.3.1 Ảnh hưởng tiêu cực của chuyển giá tới các quốc gia tiếp nhận đầu tư

3
......................................................................................................................... Trang 54
2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực của chuyển giá tới các quốc gia xuất khẩu đầu tư

......................................................................................................................... Trang 55
2.4 Thực tế áp dụng các biện pháp chống chuyển giá tại Việt Nam và những
vấn đề tồn tại .................................................................................................Trang 55
2.4.1 Phương pháp so sánh giá thò trường tự do ............................................. Trang 56
2.4.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác đònh giá mua vào ...................Trang 56
2.4.3 Phương pháp sử dụng giá thành toàn bộ để xác đònh lợi tức chòu thuế
........................................................................................................................ Trang 57
2.5 Nguyên nhân tạo nên những đặc trưng của hoạt động chuyển giá ở Việt
Nam ..................................................................................................................Trang 58
2.5.1 Môi trường pháp lý của Việt Nam liên quan đến vấn đề chống chuyển giá
hiện nay .......................................................................................................... Trang 58
2.5.2 Trình độ quản lý của các cơ quan hữu quan .......................................... Trang 59
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
Viễn cảnh về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới
Các giải pháp chống chuyển giá của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh
tế quốc tế
3.1 Nhóm giải pháp ở tầm vó mô ..................................................................Trang 64
3.1.1 Hoàn thiện các quy đònh luật pháp về thuế .......................................... Trang 64
3.1.2 Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ........................................ Trang 65
3.1.3 Ổn đònh đồng tiền Việt Nam ................................................................. Trang 69
3.1.4 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trong lónh
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... Trang 70
3.1.5 Nhóm giải pháp liên quan đến các cơ quan, ban, ngành khác .............. Trang 70

4
3.2 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật .............................................Trang 71
3.2.1 Phương pháp so sánh giá thò trường tự do ............................................. Trang 72
3.2.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác đònh giá mua vào ...................Trang 73

3.2.3 Phương pháp giá phí cộng thêm ............................................................Trang 74
3.2.4 Một số phương pháp bổ sung dựa trên nguyên tắc giá thò trường ......... Trang 76
3.2.4.1 Phương pháp tỷ suất lợi nhuận – RRM .............................................. Trang 76
3.2.4.2 Phương pháp chiết tách lợi nhuận – PSM .......................................... Trang 76
3.3.4.3 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao – TNMM .. Trang 77
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................ Trang 78
3.3.1 Cải cách và thay đổi liên quan đến hoạt động ngân hàng .................... Trang 78
3.3.2 Ban hành quy đònh các dấu hiệu cho thấy có thể tồn tại hiện tượng chuyển
giá trong một doanh nghiệp ............................................................................ Trang 79
3.3.3 Cần có các quy đònh thống nhất về thủ tục và điều chỉnh các mức
giá kê khai cho phù hợp với giá thò trường .................................................... Trang 79
3.3.4 Các biện pháp phạt ................................................................................ Trang 81
Kết luận chương 3
Kết luận












5
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Số doanh nghiệp FDI có kết quả kinh doanh lãi, lỗ

Bảng 2.2 Số liệu doanh thu, chi phí của Công ty Coca Cola năm 2006
Bảng 2.3 Số liệu giá bán của Công ty Coca Cola

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ALP Nguyên tắc căn bản giá thò trường
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
MNC Công ty đa quốc gia
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
TNDN Thu nhập doanh nghiệp













6
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp bách của đề tài
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) là sự kiện nổi bật hàng đầu cùng với việc Mỹ thông qua Quy chế thương

mại bình thường vónh viễn (PNTR) với Việt Nam và tổ chức thành công Hội nghò
cấp cao APEC đã tạo nên vò thế mới cho nước ta trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh là những chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài hơn 15 năm qua, giờ
đây làn sóng vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2006 cao nhất từ trước tới nay.
Điều này là tin vui cho nước ta mở đường phát triển kinh tế, tăng nguồn thu ngân
sách đồng thời hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Song đi đôi với vấn đề này, có một điều mà chính phủ đau đầu đó là
chuyển giá. Chuyển giá không còn là vấn đề mới mẻ và có nhiều báo cáo khoa
học đề cập đến việc kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI
nhưng bản thân tôi nghiên cứu với góc nhìn mới là làm thế nào để có thể quản lý
và sử dụng luồng vốn này sao cho hiệu quả cao nhất mà không bò ảnh hưởng đến
nguồn thu ngân sách chính phủ, vì thế tôi chọn đề tài “Các giải pháp kiểm soát
hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam” cho luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn giải quyết là nghiên cứu, phân tích
hiện tượng chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp chống chuyển giá
phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
và hiện tượng chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

7
ngoài. Tuy nhiên, do các số liệu về hoạt động chuyển giá trong các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam là một vấn đề khá tế nhò và phức tạp nên các số liệu chỉ trình
bày trong khả năng cho phép, rất khó có thể cập nhật. Việc nghiên cứu sẽ tập
trung chủ yếu đối với TPHCM – nơi tập trung đầu tư trực tiếp nước ngoài với số
lượng lớn và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của TPHCM nói riêng và Việt
Nam nói chung.
3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện trên cơ sở áp dụng nghiên cứu theo phương pháp
duy vật biện chứng nhận thức thực tại khách quan kết hợp với phương pháp tổng
hợp, quy nạp, diễn dòch cùng với phương pháp thống kê, phân tích các nguồn dữ
liệu thu thập được. Các nghiên cứu về chuyển giá trong luận văn này sẽ được
xem xét trước hết trên cơ sở lý thuyết về chống chuyển giá phổ biến hiện nay,
sau đó sẽ được đối chiếu, kiểm nghiệm qua các ví dụ thực tế trước khi khái quát
thành các nhận đònh làm cơ sở cho việc đưa ra các kết luận và các giải pháp xử lý
cụ thể.
4. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được thể hiện 03
chương :
- Chương 1 : Lý luận tổng quan về đònh giá chuyển giao và chuyển giá
trong các công ty đa quốc gia.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động chuyển giá các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài ở TPHCM trong thời gian qua.
- Chương 3 : Các giải pháp chống chuyển giá của Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập.


8
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1.1 Công ty đa quốc gia và nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các MNC
1.1.1 Khái niệm, vai trò của các MNC trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài là các công ty đa quốc gia. Công ty
đa quốc gia (Multinational Corporation - MNC) là công ty có sở hữu hay có quyền
kiểm soát khả năng sản xuất hoặc dòch vụ ở bên ngoài biên giới của một quốc gia
mà công ty đó có trụ sở chính.

Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các MNC là nguyên nhân
trực tiếp tác động đến sự hình thành và phát triển của dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign direct invesment – FDI).
Các MNC phát triển rất nhanh và có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh
tế thế giới, sản xuất ra khoảng từ 20% đến 25% tổng sản lượng của toàn thế giới
và chiếm 90% tổng khối lượng đầu tư nước ngoài trên toàn cầu.
Các MNC như Coca Cola, Pepsi, Nestle, Unilever, … cũng hoạt động kinh
doanh trên thò trường Việt Nam. Cùng với sự bành trướng ra khỏi phạm vi của
chính quốc (home country) bằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các MNC sẽ tạo ra
một mạng lưới các công ty con (subsidary company) trên phạm vi toàn thế giới.
Chính bản thân công ty mẹ (parent company) ở chính quốc và các công ty con
được thành lập ở nhiều quốc gia khác nhau trên toàn thế giới sẽ tạo nên vô vàn
những giao dòch phức tạp qua lại, mối quan hệ ràng buộc, cùng với tồn tại các
nghiệp vụ chuyển giao nội bộ nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong
bản thân nội bộ của từng MNCù.
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia

9
Các MNC là sản phẩm của sự liên minh giữa những nhà tư bản có thế lực
nhất thế giới.
Các MNC là những công ty có tầm cỡ quốc tế, thiết lập hệ thống chi nhánh
hoặc công ty con ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua
việc bành trướng thế lực quốc tế.
Các MNC hình thành từ công ty quốc gia, mang quốc tòch của một nước và
vốn sở hữu của công ty mẹ thuộc về các nhà tư bản của nước đó. Vốn được xuất
khẩu ra nước ngoài để đầu tư thiết lập và mở rộng các cơ sở sản xuất gọi là chi
nhánh hoặc công ty con.
Một MNC thường có cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận cơ bản là công ty mẹ
và một hoặc nhiều công ty con hoặc chi nhánh ở nước ngoài. Với cơ cấu tổ chức
này, cho dù những công ty con có tồn tại dưới hình thức này hoặc hình thức khác

thì quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn thuộc
về những công ty mẹ.
1.1.3 Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC
Do quy mô hoạt động rộng lớn và dàn trải trên một phạm vi đòa lý bao gồm
nhiều quốc gia với nhiều chính sách, phong tục tập quán kinh doanh khác nhau
mà các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC là rất đa dạng và khó kiểm
soát. Tuy nhiên, ta cũng có thể nhận dạng một số nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
qua các dòch chuyển về tài sản hữu hình và vô hình, dòch chuyển nguồn vốn bằng
cách thức đi vay hay cho vay, sự cung cấp các dòch vụ tư vấn quản lý hay các
nghiệp vụ, dòch vụ tài chính khác. … Vì tính chất quan trọng liên quan đến chiến
lược hoạt động của cả MNC, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này có tính bảo
mật và tập trung cao mà các cơ quan thuế rất khó có thể đưa ra được bằng chứng
về hành vi chuyển giá của MNC.

10
Nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thực chất là các nghiệp vụ mua bán, trao
đổi, giao dòch được thực hiện giữa công ty mẹ với các công ty con và ngược lại,
hoặc giữa các công ty con với nhau.
1.2 Đònh giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia
1.2.1 Khái niệm
Các MNC theo đuổi chiến lược toàn cầu hóa đã ngày càng mở rộng hoạt
động đầu tư và kinh doanh ra nhiều nước khác nhau trên khắp thế giới. Do đó,
một sản phẩm có thể được thiết kế tại một số nước, một số bộ phận cấu thành của
nó được sản xuất ở nước thứ hai, các bộ phận cấu thành khác được sản xuất ở
nước thứ ba, tất cả sẽ được lắp rắp ở nước thứ tư và các sản phẩm hoàn thành sẽ
được bán rộng rãi trên toàn cầu. Vấn đề này làm phát sinh các nghiệp vụ nội bộ
công ty rất phong phú và đa dạng. Giá mà tại đó hàng hóa và dòch vụ được
chuyển giao gọi là giá chuyển giao - price transfering. Như vậy, khi thực hiện một
nghiệp vụ chuyển giao qua lại giữa các MNC, phải tính toán giá chuyển giao giữa
các bộ phận. Theo thuật ngữ tài chính thì công việc này được gọi là đònh giá

chuyển giao (price transfering ).
Đònh giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác đònh giá cả
của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong một MNC phù hợp với thông lệ quốc
tế và được chấp nhận tại các quốc gia mà các công ty con của MNC đang hoạt
động. Với mức giá xác đònh cao hay thấp trong từng giao dòch lại tác động trực
tiếp đến nghóa vụ nộp thuế cho các quốc gia và sự di chuyển ngoại tệ giữa các
nước.
Ví dụ sản phẩm điện tử tivi Sony (Nhật Bản), sản xuất bóng đèn hình do
công ty con của Sony tại Thái Lan sản xuất theo đơn đặt hàng từ Nhật Bản, các
linh kiện khác được thực hiện theo đơn đặt hàng tại Singapore và công đoạn sản
xuất hoàn chỉnh tại Công ty điện tử Sony Việt Nam. Tivi Sony này có thể tiêu thụ
tại Việt Nam hay xuất khẩu sang thò trường EU phụ thuộc hoàn toàn vào hợp

11
đồng đã ký kết của Sony Nhật Bản hoặc do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này. Chính
vì các công đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tách rời mà giữa các công ty
con và công ty mẹ của một MNC bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ chuyển giao
nội bộ. Đây chính là nguyên nhân hình thành các hoạt động đònh giá chuyển giao.
Để đảm bảo nguyên tắc thương mại công bằng – cơ sở quan trọng nhất cho
việc trao đổi mua bán và lưu thông hàng hóa, dòch vụ giữa tất cả quốc gia, tránh
các thiệt hại phát sinh do các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ gây ra, một nguyên
tắc chung đã được tất cả các quốc gia thống nhất áp dụng. Đó là nguyên tắc xác
đònh giá trò của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các MNC dựa trên căn
bản giá thò trường (The Arm’s Length Principle – ALP).
1.2.2 Nguyên tắc dựa trên giá thò trường của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
(Arm’s Length Principle - ALP)
Nguyên tắc căn bản giá thò trường là một chuẩn mực quốc tế do Tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển (Organisation for Economic Co-operation and
Development – OECD) đưa ra nhằm đề cập tới giá cả của hàng hóa, dòch vụ
trong hoạt động thương mại diễn ra giữa các bên hoàn toàn độc lập – không có sự

liên kết. Khi các công ty hoàn toàn độc lập có quan hệ trao đổi buôn bán với nhau
thì các điều kiện thương mại và tài chính trong hợp đồng kinh tế (giá cả hàng hóa,
dòch vụ, điều khoản về tín dụng, …) đều được đònh hướng và chi phối bởi các tác
động khách quan của thò trường. Ngược lại, khi các công ty có liên kết thực hiện
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa và dòch vụ, các tác động thò trường không
nhất thiết có ảnh hưởng đáng kể đến các điều khoản thương mại và tài chính của
hợp đồng và do đó chắc chắn sẽ có sự sai lệch, thiếu khách quan trong quan hệ
chuyển giao này.
Do tính khách quan của căn bản thò trường phản ánh đúng bản chất của thò
trường và các quy luật giá trò, quy luật cung cầu hàng hóa dòch vụ, quy luật cạnh
tranh, do đó tất cả các thành viên của OECD đều nhất trí sử dụng căn bản giá thò

12
trường làm cơ sở để tính toán trong khi xác đònh giá chuyển giao và các vấn đề
liên quan đến các loại thuế.
Tuy nhiên, trong thực tế các hoạt động mua bán diễn ra rất phức tạp và có
rất nhiều các yếu tố kinh tế và phi kinh tế khác cùng tham gia vào các quá trình
này làm cho rất khó xác đònh được các nghiệp vụ chuyển giao tương đương có thể
so sánh được trong các điều kiện nhất đònh tương ứng. Chẳng hạn như ALP thực
sự khó có thể áp dụng cho sự chuyển giao diễn ra trong một MNC gồm nhiều
công ty liên kết thực hiện một dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín và sản
phẩm của nó lại có tính đặc thù rất cao, liên quan tới giá trò tài sản vô hình đặc
biệt nào đó.
Chính vì thế trong một số trường hợp nhất đònh, ALP có thể trở thành gánh
nặng về quản lý cho cả phía các MNC và cho cả cơ quan thuế khi phải đối diện
với các giao dòch trao đổi, mua bán xuyên quốc gia. Mặc dù công nghệ thông tin
và mạng internet đã đưa các quốc gia xích lại gần nhau, nhưng còn lâu thì các
MNC và các cơ quan thuế mới tìm được đầy đủ thông tin phục vụ cho việc áp
dụng nguyên tắc căn bản giá thò trường.
Tuy có những hạn chế trên nhưng cho đến nay OECD và các thành viên

vẫn tiếp tục công nhận sự đúng đắn của nguyên tắc ALP trong việc xác đònh giá
chuyển giao giữa các công ty liên kết và các cơ quan thuế vẫn tiếp tục thừa nhận
sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc ALP trong các hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa và dòch vụ đặc biệt là khi các giao dòch vượt qua ranh giới đòa lý của
một quốc gia. Một sự chệch hướng nguyên tắc ALP trong đònh giá chuyển giao
các sản phẩm, hàng hóa và dòch vụ có thể tạo nên rủi ro cho MNC là phải chòu
đánh thuế trùng nhiều lần cho cùng một khoản thu nhập.
Cách trực tiếp tốt nhất để kiểm tra xem các quan hệ liên kết có tác động
thực sự lên các chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC hay không là so
sánh giá chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC với giá cả trong các

13
chuyển giao có thể so sánh được giữa các công ty độc lập trong cùng những điều
kiện tương ứng. Tuy vậy trong thực tế hầu hết như chúng ta không tìm ra được các
chuyển giao tương ứng có thể so sánh được để trực tiếp áp dụng nguyên tắc ALP,
do đó chúng ta phải tìm ra những cách tiếp cận khác mang tính gián tiếp để vẫn
có thể sử dụng nguyên tắc ALP vào việc kiểm tra sự chuyển giá trong nội bộ
MNC. Bằng cách phân tích một cách hợp lý lãi gộp (hay lãi ròng) trong nhiều
trường hợp chúng ta có thể xác đònh các chuyển giao đang đề cập có thể tuân thủ
nguyên tắc ALP hay không ?
1.2.3 Các phương pháp đònh giá chuyển giao trong các MNC
1.2.3.1 Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontrolled
Price Method – CUP)
Phương pháp CUP là phương pháp so sánh giữa giá cả phải trả cho các
hàng hóa, dòch vụ được chuyển giao trong các giao dòch có kiểm soát với giá cả
phải trả cho các hàng hóa, dòch vụ được chuyển giao trong các giao dòch tự do có
thể so sánh được.
Phương pháp CUP được xem là phương pháp đònh giá chuyển giao trực
tiếp, có độ chính xác cao so với các phương pháp khác theo nguyên tắc giá thò
trường.

Điều quan trọng trong phương pháp này là việc lựa chọn các nghiệp vụ
tương đồng nhau để so sánh. Do hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều loại hình
phong phú và đa dạng nên thông thường rất ít gặp các nghiệp vụ so sánh hoàn
toàn giống nhau mà có thể xảy ra trường hợp các giao dòch không hoàn toàn
tương đồng nhau làm ảnh hưởng đến giá cả chuyển giao như chất lượng hàng hóa,
nhãn hiệu hàng hóa, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, … Khi đó chúng
ta chỉ áp dụng phương pháp CUP sau khi đã điều chỉnh để loại trừ các yếu tố ảnh
hưởng.

14
Tuân theo nguyên tắc ALP, phương pháp CUP cần phải so sánh giữa giá
chuyển giao nội bộ bên trong MNC với các giá có thể so sánh sau :
- Giá bán của một công ty thành viên của MNC cho một công ty không liên
kết.
- Giá bán giữa hai công ty không là thành viên của MNC và hoàn toàn độc
lập với nhau.
- Giá bán của một công ty không liên kết cho một công ty thành viên của
MNC.
Kết quả so sánh sẽ xác đònh giá bán chuyển giao nội bộ giữa các thành
viên của MNC có tuân thủ nguyên tắc giá cả thò trường hay không. Nếu có hiện
tượng chuyển giá cơ quan thuế có quyền áp đặt giá trên để thay thế giá chuyển
giao nội bộ.

Trong thực tế, phương pháp CUP là phương pháp thích hợp nhất đối với cả
bên mua và bên bán vì giá cả do bên thứ ba tham gia vào quá trình chuyển giao
phản ánh được lợi nhuận mà bên mua và bên bán đều chấp nhận được.
1.2.3.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method – RPM)
Phương pháp RPM là phương pháp để xác đònh giá thò trường của nghiệp
vụ chuyển giao bằng cách lấy giá bán thực tế trừ bớt đi một khoản chiết khấu
thích ứng cho người bán lại. Khoản chiết khấu này bao gồm các chi phí bán hàng,

các chi phí hoạt động liên quan đến việc bán hàng và lợi nhuận tương ứng hợp lý
dành cho công ty thương mại. Như vậy, phần còn lại sau khi đã trừ chiết khấu từ
giá mua hàng hóa, sau khi điều chỉnh chi phí mua hàng tương ứng, có thể được
xem như là giá cả theo nguyên tắc thò trường (ALP) cho nghiệp vụ chuyển giao
giữa các công ty con tương ứng của MNC.
Phương pháp này thích hợp với các hoạt động trong ngành thương mại - có
các nghiệp vụ mua đi bán lại các sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, khi sử dụng
phương pháp RPM, chúng ta không thể lấy tỷ lệ lãi gộp bình quân của toàn ngành

15
thương nghiệp để xác đònh khoản khấu trừ này vì mỗi nghiệp vụ chuyển giao sẽ
có một tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
Khi sử dụng phương pháp RPM, chúng ta phải tuân thủ một số điều kiện
sau :
- Các khách hàng của công ty thương mại phải độc lập, không có quan hệ
liên kết với bản thân công ty thương mại vì nếu có tồn tại các ràng buộc, liên kết
nào đó thì giá bán ra của công ty thương mại sẽ không còn mang tính khách quan.
- Nghiệp vụ mua hàng của công ty thương mại phải có liên quan đến
nghiệp vụ chuyển giao mà ta cần xác đònh giá thò trường (giá chuyển giao nội bộ
trong các MNC).
- Trong trường hợp không tồn tại nghiệp vụ này thì có thể tính toán giá cả
theo nguyên tắc thò trường bằng cách dựa trên khoản chiết khấu có nguồn gốc từ
chính công ty thương mại trong một thò trường tương tự. Cần phải hiểu là giữa
nghiệp vụ chuyển giao đang được xem xét trong nội bộ MNC và nghiệp vụ
chuyển giao có thể so sánh được trên thò trường tự do luôn luôn có rất nhiều sai
biệt do sự vận động không ngừng của nền kinh tế như : tình trạng của nền kinh tế,
sự biến đổi lãi suất, sự biến đổi lãi suất, các ràng buộc thương mại, … mà chúng ta
cần phải có một số điều chỉnh tương ứng cho phù hợp đối với khoản chiết khấu
này.
Trong thực tế có những thay đổi đã làm cho việc điều chỉnh khoản chiết

khấu mà chúng ta đề cập ở trên là không thực hiện được. Đó là những trường hợp
sau :
- Hàng hóa mà công ty thương mại mua về đã được tiến hành gia công, chế
biến lại làm phát sinh thêm trò giá gia tăng làm cho việc xác đònh khoản chiết
khấu hợp lý rất khó khân.

16
- Hàng hóa mà công ty thương mại mua về được thay đổi nhãn hiệu thương
mại có uy tín hơn, làm cho giá bán thay đổi hoàn toàn cũng dẫn đến việc không
thể xác đònh được khoản chiết khấu hợp lý.
- Khoảng cách về đòa lý và thời gian mua, bán hàng hóa quá dài kéo theo
biến động về tỷ giá, gia tăng rủi ro, làm cho khó khăn trong việc xác đònh khoản
chiết khấu hợp lý.
1.2.3.3 Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method - CPM)
Khi mà cả phương pháp CUP và phương pháp giá bán lại không thể áp
dụng được thì phương pháp giá vốn cộng thêm (CPM) là phương pháp tiếp theo
thường được sử dụng đến.
Phương pháp giá vốn cộng thêm được sử dụng để xác đònh giá thò trường
trên cơ sở cộng thêm một khoản nâng giá thích hợp vào chi phí sản xuất. Các
khoản phí cộng thêm bao gồm chi phí giao hàng, chi phí quản lý chung trong kỳ.
Khoản nâng giá này được tính toán sao cho căn bản giá thò trường trong
chuyển giao liên kết này cũng tương đương giá thò trường trong các chuyển giao
một công ty trong MNC với một bên thứ ba hay giữa các công ty hoàn toàn độc
lập không có sự liên kết. Giá cả hàng hóa dòch vụ sau khi đã cộng thêm phần
nâng giá này có thể xem là căn bản giá thò trường (ALP) cho hoạt động chuyển
giao trong nội bộ MNC. Như vậy, để sự so sánh đạt hiệu quả, các điểm khác biệt
nhau trong chuyển giao liên kết và chuyển giao không liên kết mà có thể tạo ảnh
hưởng lên khoản nâng giá điều chỉnh cần phải được xác đònh rõ ràng. Vì lý do đó
điều đặc biệt quan trọng là cần phân biệt sự khác nhau trong mức độ và loại của
các chi phí như chi phí hoạt động và chi phí không mang tính hoạt động bao gồm

cả các chi phí tài chính liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí
liên quan đến rủi ro của các bên có liên quan đến chuyển giao đang được so sánh.
Một điểm thuận lợi của phương pháp này là khi xác đònh khoản nâng giá
áp dụng trong trường hợp sản xuất theo hợp đồng thì điều quan trọng cần nhấn

17
mạnh là hình thức chuyển giao theo các hợp đồng chuyển giao có thể so sánh
được không cần phải có sự tương tự như các hàng hóa chuyển giao trong nội bộ
công ty.
Phương pháp CPM này sẽ rất phù hợp nếu được áp dụng cho các cơ sở gia
công hàng hóa hay sản xuất bán thành phẩm trong nội bộ MNC khi mà các bên
liên quan trong MNC ràng buộc, liên kết bởi các thoả thuận mua bán dài hạn.
Như vậy điều quan trọng của phương pháp giá vốn cộng thêm là làm sao xác đònh
cho được khoản nâng giá phù hợp. Trong từng trường hợp cụ thể sau đây ta sẽ có
các cách xác đònh các khoản nâng giá khách nhau :
- Nếu công ty con chỉ thực hiện việc gia công hay sản xuất bán thành phẩm
cho công ty mẹ mà không thực hiện cho bất kỳ một công ty không liên kết nào
trên thò trường tự do thì khoản nâng giá phù hợp sẽ dựa trên cơ sở loại hoạt động
tương tự của một công ty không liên kết khác thò trường.
- Trong trong hợp công ty con vừa thực hiện hợp đồng gia công với công ty
mẹ lại vừa thực hiện hợp đồng cho công ty không liên kết trên thò trường thì các
chi phí quản lý và các chi phí chung phải phân bổ theo giá trò của những hợp đồng
gia công.
- Trong khi xác đònh khoản chi phí tăng thêm, chúng ta cần quan tâm đến
năng lực sản xuất, công nghệ, khối lượng sản xuất đặc biệt là yếu tố năng lực sản
xuất (công suất hoạt động). Nếu công ty con không dành hết toàn bộ công suất
hoạt động cho một khách hàng duy nhất (ở đây là công ty mẹ) thì vấn đề không
sử dụng hết công suất không phải thuộc trách nhiệm của công ty mẹ, do đó không
thể đưa toàn bộ chi phí gián tiếp vào khoản nâng giá. Nếu công ty con sản xuất
theo hợp đồng dành hết toàn bộ công suất cho việc gia công sản phẩm của công

ty mẹ hoặc công ty có liên kết thì tại thời điểm không sử dụng hết công suất,
công ty mẹ vẫn phải chấp nhận toàn bộ chi phí này dù họ có sử dụng hay không.
1.2.3.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method - PSM)
Khi mà giữa các chuyển giao trong nội bộ MNC có mối ràng buộc, liên kết
quá chặt chẽ không thể tách rời được ra từng giao dòch để phân tích thì phương

18
pháp chiết tách lợi nhuận được xem là thích hợp nhất để sử dụng. Phương pháp
chiết tách lợi nhuận được sử dụng để loại trừ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
trong các giao dòch có thể kiểm soát được.
Phương pháp này xác đònh giá chuyển giao trong nội bộ tập đoàn bằng
cách phân tích việc phân chia lợi tức của các công ty có liên kết tham gia trong
hoạt động chuyển giao này. Việc phân tích thông qua phần đóng góp của các
công ty thành viên vào tập đoàn, thường đo lường bằng mức vốn đã đầu tư.
Phương pháp PSM trước tiên sẽ xác đònh lợi nhuận phải chiết tách từ các
nghiệp vụ chuyển giao mà các công ty liên kết có liên quan, sau đó sẽ phân chia
lợi nhuận cho các công ty liên kết dựa trên mức đóng góp của họ để tạo ra lợi
nhuận này. Phần đóng góp của từng bên có liên quan sẽ được xác đònh trên cơ sở
của hoạt động kinh doanh và giá trò của mỗi bên, trong trường hợp tốt nhất là đối
chiếu được với dữ liệu khách quan của thò trường bên ngoài.
Để tính toán giá thò trường, phương pháp này yêu cầu phải nghiên cứu sự
phân chia lợi tức giữa các bên có quan hệ liên kết và không có quan hệ liên kết.
Đầu tiên, ta xác đònh lợi nhuận tổng cộng từ các giao dòch liên kết có liên quan
đến hai bên. Sau đó là chia lợi nhuận tổng cộng này thành các phần tương ứng
dựa trên một số các tiêu thức. Và cuối cùng là xác đònh giá chuyển giao cho từng
nghiệp vụ phát sinh giữa hai bên phù hợp với các tiêu thức phân chia lợi nhuận.
So với các phương pháp khác, phương pháp PSM có thể không được chặt
chẽ trong các so sánh như là các phương pháp đònh giá chuyển giao truyền thống
mặc dù cũng dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh, chi phí các nguồn lực, các rủi
ro có liên quan. Phương pháp PSM còn ít đáng tin cậy hơn so với các phương pháp

chuyển giao truyền thống ở chỗ hoạt động chuyển giá thường có khuynh hướng
bắt nguồn từ các phương pháp đònh giá gián tiếp. Mặc dù phương pháp PSM
không thật chặt chẽ trong các so sánh cụ thể như các phương pháp truyền thống
nhưng phương pháp PSM vẫn được sử dụng trong những trường hợp mà các
phương pháp truyền thống tỏ ra không phù hợp.

19
1.2.3.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional
Net Margin Method – TNMM)
Phương pháp TNMM có tính chất gần giống với phương pháp RPM và
phương pháp PSM. Theo phương pháp này, lợi nhuận thu được từ các chuyển giao
liên kết, sau khi đã trừ đi các đònh phí và các biến phí liên quan, được so sánh
theo tỷ lệ phần trăm của một khoản mục cơ sở nào đó, ví dụ như là doanh số bán
hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay tổng giá trò tài sản, … Thích hợp nhất là khi lợi
nhuận này được so sánh với lợi nhuận của các hoạt động chuyển giao độc lập
khác. Trong trường hợp không tồn tại các chuyển giao độc lập có thể so sánh đối
với các công ty con thuộc MNC thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các
chuyển giao có thể so sánh được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở.
Sự so sánh các chuyển giao liên kết và không liên kết có thể trở nên rõ ràng hơn
khi ta tiến hành phân tích cơ chế của các chuyển giao đó. Các điều chỉnh cần phải
áp dụng cho các khác biệt về mặt vật chất giữa các chuyển giao liên kết và các
chuyển giao độc lập và rõ ràng việc áp dụng các điều chỉnh dựa trên nguyên tắc
căn bản giá thò trường sẽ làm giảm sự khác biệt giữa hai loại chuyển giao đang đề
cập đến.
Do phương pháp TNMM chỉ tập trung phân tích lợi nhuận phát sinh trong
từng nghiệp vụ chuyển giao được đề cập một cách riêng rẽ nên phương pháp này
sẽ khó có thể áp dụng trong các trường hợp giữa các chuyển giao có mối liên hệ
ràng buộc quá chặt chẽ và đa dạng khiến cho không thể tìm ra được các chuyển
giao độc lập tương tự có thể dùng để so sánh.
So sánh giữa các phương pháp đònh giá chuyển giao

Các phương pháp đònh giá chuyển giao trên được sử dụng một cách phổ
biến trên thế giới. Trong thực tế việc lựa chọn phương pháp đònh giá nào để áp
dụng đòi hỏi các kỹ năng nghề nghiệp và sự phán đoán của từng cá nhân thực
hiện công việc này. Chính vì thế mà đònh giá chuyển giao thường được xem là
nghệ thuật của khoa học ứng dụng hơn là một môn khoa học thực sự chính xác.
Việc lựa chọn phương pháp đònh giá chuyển giao nào cần phải được cân nhắc trên

20
cơ sở phương pháp đó có đem lại sự gần đúng cao nhất trên nguyên tắc căn bản
giá thò trường, sẽ là phương pháp phù hợp nhất cho bản thân MNC và các cơ quan
thuế có liên quan.
Để tiện cho việc áp dụng các phương pháp đònh giá chuyển giao trong nội
bộ MNC, các chuyên gia đã xây dựng bảng tóm tắt như sau :
Bảng : So sánh các phương pháp đònh giá chuyển giao
Phương pháp đònh giá chuyển giao Các trường hợp đặc thù có thể áp
dụng
Phương pháp giá tự do có thể so
sánh được (CUP)
- Đònh giá chuyển giao với tài sản cố
đònh vô hình.
- Đònh giá chuyển giao với hàng hóa.
- Đònh giá chuyển giao với khoản vay,
hỗ trợ tài chính.
Phương pháp giá bán lại (RPM) - Đònh giá chuyển giao cung cấp các
dòch vụ.
- Đònh giá chuyển giao nguyên vật liệu,
bán thành phẩm.
- Đònh giá chuyển giao với các hợp
đồng mua bán dài hạn.
Phương pháp cộng thêm chi phí (

CPM)
- Đònh giá chuyển giao trong phân phối
các sản phẩm.
Phương pháp chiết tách lợi nhuận
(PSM)
- Đònh giá chuyển giao trường hợp dòch
vụ được tạo ra bởi nhiều nhà cung cấp.
Phương pháp lợi nhuận ròng của
nghiệp vụ chuyển giao (TNMM)
- Đònh giá chuyển giao cung cấp các
dòch vụ.
- Đònh giá chuyển giao trong phân phối
sản phẩm khi mà sử dụng phương pháp
giá bán lại không hiệu quả.
- Đònh giá chuyển giao với các bán
thành phẩm.


21
1.3 Chuyển giá trong các MNC
1.3.1 Khái niệm
Đònh giá chuyển giao là cần thiết cho công tác quản trò doanh nghiệp
nhưng khi giá chuyển giao nội bộ cao hơn hay thấp hơn thò trường thì xảy ra hiện
tượng chuyển giá. Chuyển giá (transfer pricing) là một kỹ thuật mà các MNC tận
dụng từ những ưu đãi khác nhau của các quốc gia trên toàn thế giới về các chính
sách thuế, lãi suất để nâng giá đầu vào với các tài sản góp vốn, chi phí nguyên
vật liệu, chi phí gián tiếp, … và các yếu tố đầu ra thì kê khai thấp hơn giá bán thực
tế trên thò trường sao cho có lợi nhất. Đây là một kỹ thuật mà hầu như bất kỳ
MNC nào cũng phải tận dụng nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp hoặc chiếm
được thò phần lớn hơn cho các sản phẩm, dòch vụ của bản thân MNC và nhằm tối

đa các rủi ro có thể gặp phải, bất chấp các quan hệ cung cầu của thò trường và
tính cạnh tranh hợp pháp mà luật pháp của các quốc gia đều quy đònh
Như vậy, giữa hai khái niệm đònh giá chuyển giao và chuyển giá là hai mặt
của một vấn đề. Chúng có cùng nội dung nếu xét về một khía cạnh nào đó, nhưng
khái niệm đònh giá chuyển giao mang hàm ý tích cực về một chính sách của MNC
thực hiện đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư và với quốc gia đi đầu tư và khái
niệm chuyển giá là việc công ty mẹ áp đặt giá cả lên công ty con hay các công ty
có mối liên kết (related parties) với mục đích chủ yếu trốn tránh nghóa vụ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuyển giá - một trong những vấn đề phức tạp và khó tiếp cận hiện nay
trong các giao dòch quốc tế. Trong các hoạt động chuyển giá, các MNC đã không
cần phải có bất kỳ nỗ lực nào trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi
phí sản xuất, phấn đấu giảm giá thành, tạo thêm giá trò gia tăng trong sự cạnh
tranh cân bằng mà chỉ đơn giản phù phép trên sổ sách kế toán mà thu được những
khoản lãi kếch xù.

22
Sau đây chúng ta sẽ xem một vài ví dụ minh họa cho việc áp đặt các giá cả
chuyển giá khác nhau mà một MNC có thể gia tăng lợi nhuận sau thuế (profit
after tax) của mình như thế nào trên phạm vi toàn cầu bằng cách tối thiểu hóa số
thuế mà MNC phải nộp cho các chính phủ.
Giả sử chúng ta có hai công ty :
 Công ty mẹ – Parent company, đặt tại chính quốc – home country,
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 40%.
 Công ty con – Subsidiary company, đóng tại nước chủ nhà – host
country, thuế suất thuế TNDN là 20%.
Theo nguyên tắc quản lý thì các ông chủ của công ty mẹ sẽ quyết đònh về
giá cả, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty con và do đó ta sẽ có các tình
huống giả đònh sau đây :
Trường hợp 1 : Trả một phần thuế thu nhập doanh nghiệp

Công ty con mua tại nước chủ nhà loại hàng hóa A với giá USD
100/sản phẩm. Công ty con sau đó không tốn thêm bất kỳ chi phí nào khác đã bán
lại sản phẩm A này cho công ty mẹ tại chính quốc với giá USD 200/sản phẩm.
Như vậy, công ty con đã thực hiện “giá chuyển giao” là USD 200/sp cho công ty
mẹ. Công ty con thu được lợi nhuận là USD 100.
Công ty mẹ mua hàng hóa A với giá USD 200 và bán ra thò trường
với giá USD 300, có lợi nhuận USD 100.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp công ty con phải đóng tại nước chủ
nhà là 100x20% = 20, công ty mẹ phải đóng tại chính quốc là 100x40%=40, do đó
lợi nhuận của từng công ty sau thuế tương ứng là 80 và 60, tạo nên lợi tức toàn bộ
MNC là 140.
Thuế suất và lợi nhuận tại mỗi quốc gia được thể hiện như sau:
Công ty con Công ty mẹ MNC
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số

23
Trường hợp 1 100 200 300
Lợi nhuận trước thuế 100 100 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 20 40 60
Lợi nhuận sau thuế 80 60 140
Do công ty mẹ có thể chi phối giá bán ra của công ty con nên công ty mẹ
sẽ yêu cầu công ty con nâng giá bán lên thành USD 250/sp.
Trường hợp 2 : Trả thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn trường hợp trên
Công ty con Công ty mẹ MNC
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
Trường hợp 2 100 250 300
Lợi nhuận trước thuế 150 50 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 30 20 50

Lợi nhuận sau thuế 120 30 150
Trong trường hợp 2 ta thấy có sự dòch chuyển lợi nhuận từ công ty
mẹ (nơi có thuế suất cao - 40% sang công ty con nơi có thuế suất thấp - 20%).
Thuế TNDN mà MNC phải nộp cũng giảm từ 60 xuống 50 và do đó mà lợi nhuận
sau thuế của MNC tăng từ 140 lên 150. Như vậy rõ ràng xuất hiện xu hướng càng
tăng giá chuyển giao từ công ty con sang công ty mẹ thì lợi nhuận sau thuế của
toàn bộ MNC càng trở nên lớn hơn.
Công ty mẹ sẽ yêu cầu công ty con tăng giá chuyển giao từ 250 lên
300 cho mỗi hàng hóa A.
Trường hợp 3 : Công ty mẹ tại chính quốc không phải đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp
Nước chủ nhà Chính quốc MNC
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số

24
Trường hợp 3 100 300 300
Lợi nhuận trước thuế 200 0 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 0%
Thuế TNDN phải nộp 40 0 40
Lợi nhuận sau thuế 160 0 160
Giờ đây công ty mẹ mua hàng hoá A với giá USD 300 và cũng bán
với giá USD 300, do đó lợi nhuận trước thuế của công ty mẹ bằng 0. Vậy là công
ty mẹ không phải đóng bất kỳ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nào. Kết quả là
thuế thu nhập doanh nghiệp mà MNC phải đóng tiếp tục giảm từ 50 xuống còn
40 và theo chiều ngược lại, lợi nhuận sau thuế của MNC tăng từ 150 lên 160.
Nhưng liệu công ty mẹ sau khi đã chuyển được toàn bộ lợi nhuận
sang công ty con có muốn dừng lại ở đó không? Câu trả lời là không và công ty
mẹ vẫn còn muốn chuyển thêm lợi nhuận sang công ty con bằng cách yêu cầu
công ty con nâng giá bán hàng hóa A lên USD 500/sp.
Trường hợp 4 : MNC không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp

Nước chủ nhà Chính quốc Toàn cầu
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
Trường hợp 4 100 500 300
Lợi nhuận trước thuế 400 -200 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 80 -80 0
Lợi nhuận sau thuế 320 -120 200
Điều xảy ra ở đây là với giá chuyển giao USD 500/sp A thì công ty
mẹ có khoản lỗ sau thuế là -120, toàn bộ MNC không phải đóng thuế TNDN do
phần thuế mà công ty con đóng cho nước chủ nhà 80 đã được cấn trừ bởi khoản
giảm thuế -80 của công ty mẹ ở chính quốc. Vì không phải đóng thuế TNDN nên
lợi nhuận sau thuế của MNC đã tăng từ 160 lên 200. Thế nhưng công ty mẹ vẫn

25
chưa muốn dừng lại tại đó. Lợi nhuận đã làm cho các ông chủ của MNC tiếp tục
yêu cầu công ty con tăng giá bán chuyển giao lên đến USD 600/sp A. Chúng ta
chờ xem điều gì sẽ diễn ra?
Trường hợp 5 : MNC được hoàn trả một phần thuế thu nhập doanh
nghiệp
Nước chủ nhà Chính quốc Toàn cầu
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
Trường hợp 5 100 600 300
Lợi nhuận trước thuế 500 300 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 100 -120 -20
Lợi nhuận sau thuế 400 -180 220
Giờ đây lợi nhuận của toàn bộ MNC lại còn kinh khủng hơn khi nó đã tăng
rất cao so với trường hợp đầu tiên. MNC giờ đây chẳng những không phải trả
đồng thuế nào mà còn được nhận thêm từ các chính phủ khoản thặng dư về thuế
là 20. Lợi nhuận tăng vượt mức này liệu có làm cho các ông chủ của MNC tiếp

tục tăng giá chuyển giao của hàng hoá A lên nữa hay không? Câu trả lời là chắc
chắn có nếu các chính phủ không đặt ra các rào cản luật pháp để khống chế tham
vọng của các MNC.
Như vậy là với việc áp đặt một cách có chủ ý nhưng thiếu cơ sở thực tế lên
giá chuyển giao của hàng hóa A, chuyển giá giúp cho MNC đã không những
tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp mà còn thâm lạm vào phần thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các chính phủ thu được từ các doanh nghiệp khác. Rõ
ràng chuyển giá mang lại tác hại vô cùng nghiêm trọng khi xuyên tạc một cách
lệch lạc toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp. Hậu quả nữa của hoạt động chuyển giá là làm mất cân

×