Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Bài tập lớn Đơn Đa Chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 33 trang )

SVTH: Bùi Thị Lan Phương
Lớp: Hóa 3A
ĐỀ CƯƠNG BÀI TẬP LỚN
MÔN: HỢP CHẤT HỮU CƠ ĐƠN CHỨC VÀ ĐA CHỨC
ĐỀ TÀI: “HỢP CHẤT CACBONYL, ỨNG DỤNG ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ HỢP
CHẤT QUAN TRỌNG VÀ BÀI TẬP LIÊN QUAN”
I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hợp chất hữu cơ rất phong phú và đa dạng với hàng chục triệu hợp chất hữu cơ. Hợp chất
hữu cơ được chia ra thành nhiều nhóm chất, với tính chất đặc trưng và tương tự nhau. Và
một trong số đó là nhóm cacbonyl với anđehit và xeton. Anđehit và xeton có những tính
chất hóa học đặc trưng và khá thú vị.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Tính chất hóa học của các hợp chất cacbonyl và ứng dụng điều chế một số hợp chất
quan trọng.
- Hệ thống câu hỏi và bài tập về hợp chất cacbonyl
3.Mục tiêu nghiên cứu
-Tổng hợp hóa kiến thức về hợp chất cacbonyl.
-Rèn luyện khả năng giải các bài tập liên quan hợp chất cacbonyl.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
II.NỘI DUNG
1.Tổng quan lý thuyết
1.1.Giới thiệu về hợp chất cacbonyl
1.1.1. Khái niệm và phân loại
*Khái niệm: Hợp chất cacbonyl là các hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa nhóm
cacbonyl C=O. Nhóm này còn được gọi là nhóm oxo, do đó hợp chất cacbonyl còn được
gọi là hợp chất oxo.
*Phân loại:
+Nếu nhóm cacbonyl liên kết với một gốc hidrocacbon và một nguyên tử hidro, ta có


anđehit.
+Nếu nhóm cacbonyl liên kết với hai gốc hidrocacbon, ta có xeton.
+Tùy theo bản chất của gốc hidrocacbon là no, không no, thơm mà ta có andehit hay
xeton tương ứng.
+Tùy theo số lượng của nhóm cacbonyl trong phân tử mà ta được hợp chất mono, đi,…
policacbonyl.
1
1.1.2. Đặc điểm của nhóm cacbonyl
Trong phân tử anđehit và xeton, nguyên tử cacbon của nhóm cacbonyl ở trạng thái lai hóa
sp
2
với các góc hóa trị 120
o
. Hai nguyên tử cacbon và oxi nối với nhau bằng một liên kết
σ và một liên kết π . Nguyên tử oxi hầu như ở trạng thái lai hóa sp
2
. Vì vậy, hai cặp
electron chưa liên kết của nguyên tử oxi chiếm hai obitan sp
2
.
Oxi có độ âm điện cao hơn cabon nên liên kết C=O luôn phân cực về Oxi:
Năng lượng của liên kết C=O là 179 kcal/mol, lớn hơn hai lần liên kết đơn C-O (2x85,5 =
171kcal/mol) khác với liên kết C=C (145,8 kcal/mol) nhỏ hơn hai liên kết đơn C-C
(2x82,6 = 165,2 kcal/mol), song liên kết C=O lại có khả năng phản ứng cao hơn.
Phản ứng hiđrat:
2
HCHO + H O
→
xảy ra ở nhiệt độ thường và
không cần xúc tác

CH
2
=CH
2
+ H
2
O
→
chỉ xảy ra khi có
xúc tác axit
Như vậy, nhóm cacbonyl quyết định tính chất hóa học của Anđehit và xeton. Nguyên
nhân gây ra khả năng phản ứng cao của nhóm cacbonyl là sự phân cực cao do oxi có độ
âm điện cao hơn cacbon.
2
Sự phân cực gây ra momen lưỡng cực phân tử:
Momen lưỡng cực của đa số anđehit và xeton khoảng 2,67D, tương ứng với 40–
50% bản chất ion của liên kết trong cacbonyl. Mà đặc tính phân cực quyết định khả năng
phản ứng cao của hợp chất cacbonyl. Chính điện tích dương ở cacbon cacbonyl có khả
năng phản ứng với bazơ và nhóm cacbonyl gần tương ứng với cacbocation tương đối bền.
Mặt khác, oxi của nhóm cacbonyl còn có cặp electron n cũng thể tính bazơ yếu.
Trong dung dịch axit, hợp chất cacbonyl là một bazơ Lewis và bị proton hóa một phần
nhỏ nhưng rất quan trọng trong các phản ứng.
Ví dụ:
Thực tế cho thấy rằng, axeton là bazơ Lewis yếu hơn nước. Trong axit H
2
SO
4

82%, 50% axeton bị proton hóa, pK
a

của axit liên hợp của axeton là -7,2 còn axit liên hợp
của nước là -1,7. Hợp chất cacbonyl chỉ thể hiện tính bazơ yếu nhưng lại đóng vai trò hết
sức quan trọng trong hóa học của anđehit và xeton và các hợp chất tương tự.
Tính phân cực của nhóm cacbonyl gây ra sự phân cực phân tử, đặc biệt là độ linh
động của các Hα và khả năng phân cắt liên kết C-C=O. Do đó, tính chất hóa học thể hiện
ở sự phân cắt liên kết sau:
Sự khác nhau chủ yếu giữa anđehit và xeton là H của nhóm CHO.
3
Anđehit và xeton đều có tính bazơ và nếu có Hα linh động trong cùng phân tử thì
sẽ có sự enol hóa.
1.2. Phản ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến các phản ứng của hợp chất cacbonyl
1.2.1. Phản ứng thế ở gốc hidrocacbon
1.2.1.1. Phản ứng thế H
α
1.2.1.1.1. Phản ứng halogen hóa
Do sự phân cực mạnh của nhóm cacbonyl, nguyên tử hiđro ở vị trí α đối với nhóm
đó trở nên linh động, và hợp chất cacbonyl (anđehit hay xeton) dễ bị clo hóa, brom hóa
và thậm chí iot hóa ở vị trí này.
Ví dụ:
Phản ứng halogen hóa không cần xúc tác, là phản ứng tự xúc tác. Phản ứng tự xúc
tác là phản ứng được xúc tác bằng một sản phẩm hình thành trong phản ứng. Phản ứng
này tuy chậm nhưng tạo ra được một lượng nhỏ HX ban đầu để xúc tác phản ứng sinh ra
nhiều HX hơn làm cho phản ứng nhanh hơn.Thực tế, phản ứng tự xúc tác có một chu kỳ
cảm ứng ở giai đoạn đầu phản ứng, sau đó phản ứng xảy ra nhanh hơn và mạnh rồi chấm
dứt.
4
Phản ứng halogen hóa hợp chất cacbonyl cũng được xúc tác bằng axit hoặc ba zơ.
Đặc tính của phản ứng halogen hóa khi không có xúc tác là tốc độ phản ứng không phụ
thuộc vào bản chất và nồng độ của halogen
Cơ chế của phản ứng halogen hóa khi có xúc tác axit:

Axit dùng ở giai đoạn đầu để tạo ra cacbocation chung, bền mà oxi mang điện tích
dương và có đủ electron. Thực tế, ion đó là xeton poton hóa tham gia tạo ra sản phẩm.
Axit chỉ làm tăng nồng độ của hợp chất proton hóa. Nếu dùng axit vô cơ mạnh trong
dung dịch nước thì vai trò axit là H
3
O
+
và bazơ liên hợp H
2
O là dung môi.
Cơ chế của phản ứng halogen hóa khi có xúc tác bazơ:
Ở đây, bazơ là chất phản ứng trực tiếp tham gia vào sự enol hóa quyết định tốc độ
phản ứng để hình thành cacbanion chung phản ứng với halogen.
5
Như vậy, phản ứng khi có xúc tác axit hay bazơ đều có chung một phương trình
tốc độ chung phụ thuộc vào giai đoạn tách H
α
từ hợp chất cacbonyl gọi là giai đoạn enol
hóa, không phụ thuộc vào bản chất và nồng độ halogen. Sự khác nhau giữa hai phản ứng
như sau:
Khi có xúc tác axit, giai đoạn halogen hóa tiếp theo để cho sản phẩm thế đi, tri, …
halogen khó hơn giai đoạn trước. Do đó, để tổng hợp dẫn xuất thế mono, người ta dùng
phản ứng xúc tác axit và đương lượng halogen.
Khi có xúc tác bazơ, phản ứng halogen hóa tiếp theo xảy ra nhanh hơn phản ứng
tạo monohalogen vì halogen có độ âm điện cao làm tăng độ linh động của H
α
của hợp
chất đã halogen hóa. Do đó, không dùng phản ứng này để tổng hợp dẫn xuất
monohalogen.
b)

1.2.1.1.2. Phản ứng halofom
Các α-halogenanđehit (hay α-halogenxeton) có tính axit cao hơn hiđro trong
anđehit (hay xeton) ban đầu do hiệu ứng –I của halogen nên dễ thu được dẫn xuất
trihalogen trong môi trường kiềm. Dẫn xuất trihalogen lại dễ bị tấn công bởi kiềm làm
phân cắt liên kết C-C để tạo thành sản phẩm halofom, nên gọi là phản ứng halofom
(clorofom, bromofom, iođofom).
Phản ứng dùng để định tính các metylxeton, nhất là phản ứng iođofom. Mặt khác,
cũng dùng phản ứng này để điều chế các axit từ xeton và các axit chưa no từ xeton chưa
no:
6
So với ankyl halogenua, các α-halogen anđehit (hay α-halogen xeton) tỏ ra trơ đối với cơ
chế S
N
1 nhưng lại rất linh động trong phản ứng S
N
2.
1.2.1.1.3. Phản ứng aminoankyl hóa xeton
Các xeton có chứa H
α
tác dụng được với fomanđehit và amin bậc hai như
đimetylamin, piperiđin,… tạo thành những β-aminoxeton tương ứng. Người ta gọi những
aminoxeton đó là bazơ Mannich, còn phản ứng aminoankyl hóa được gọi là phản ứng
Mannich.
Ví dụ:
Phản ứng tiến hành trong môi trường axit và xảy ra qua các giai đoạn sau:
Muối của bazơ Mannic
7
1.2.1.1.4. Phản ứng metyl hóa xeton – phản ứng Nef
Khác với anđehit,xeton khá bền vững trong môi trường kiềm, do đó người ta có
thể metyl hóa các xeton ở vị trí α nhờ tác dụng của CH

3
I, có mặt NaOH hoặc NaNH
2
.
Ví dụ:
Nếu dùng xeton và metyl iođua theo tỉ lệ đẳng phân tử sẽ sinh ra hỗn hợp các sản
phẩm một, hai hay ba lần thế ở vị trí α.
Vai trò của NaOH trong phản ứng là chuyển xeton thành cacbanion, như trong
phản ứng cộng anđol, sau đó cacbanion tác dụng với CH
3
I:
1.2.1.2. Phản ứng thế ở nhân thơm
Nhóm cacbonyl đính trực tiếp vào nhân thơm là nhóm phản hoạt hóa và định
hướng meta trong phản ứng thế electrophin vào nhân thơm.
Do ảnh hưởng của nhóm axetyl, axetophenon phản ứng với các tác nhân thế
electrophin vào vòng benzene rất kém.
* Phản ứng của riêng nhóm C=C
- Phản ứng khử:
Trong những điều kiện thích hợp như dùng hỗn hống natri trong nước, kẽm trong
axit axetic, ta có thể khử hợp chất cacbonyl không no thành hợp chất cacbonyl no.
Ví dụ:
8
- Phản ứng halogen hóa: Halogen có thể tác dụng với hợp chất cacbonyl α,β-không
no tạo thành dẫn xuất α,β-đihalogen theo cơ chế cộng nucleophin.
Ví dụ:
- Phản ứng Diels – Alder: Một số hợp chất cacbonyl không no như acrolein, metyl
vinyl xeton, … được dùng làm chất đienophin trong tổng hợp Diels – Alder.
- Phản ứng cộng 1,4: Các xeton α,β – không no thường có phản ứng cộng vào liên
kết đôi có sự tham gia của nhóm cacbonyl theo kiểu cộng 1,4.
Ví dụ:

1.2.2.Phản ứng cộng nucleophin
 Cơ chế A
N
(CO)
Liên kết C=O là liên kết phân cực cao, trong đó cacbon mang điện tích dương, còn
nguyên tử oxi mang điện tích âm.
9
Hợp chất cacbonyl có thể tác dụng với nhiều tác nhân nucleophin khác nhau tạo
thành sản phẩm cộng theo sơ đồ tổng quát sau:
Trong đó: HY có thể là H-OH, H-OC
2
H
5
, H-CN, HSO
3
Na,…
và XY thường là các hợp chất cơ – kim như CH
3
-MgBr, CH…CNa,….
Ví dụ:
Nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng phản ứng cộng đó là phản ứng lưỡng
phân tử và gồm hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn cộng phần mang điện tích âm của tác nhân vào nguyên tử cacbon mang điện
dương của nhóm cacbonyl. Giai đoạn này xảy ra chậm.
- Giai đoạn proton hóa sản phẩm trung gian. Giai đoạn này xảy ra nhanh.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng
1.2.3.1 Hiệu ứng electron
- Trong phản ứng cộng nucleophin nếu điện tích trên nguyên tử C trung tâm càng lớn thì
tác nhân nucleophin càng dễ tấn công, phản ứng càng dễ xảy ra. Như vậy các nhóm thế
đẩy electron (có hiệu ứng +I, +C) nối với nguyên tử cacbon-cacbonyl sẽ làm giảm điện

tích dương và khả năng phản ứng giảm đi. Trái lại các nhóm thế hút electron (có hiệu ứng
-I, -C) có tác dụng ngược lại nghĩa là làm tăng điện tích dương trên nguyên tử cacbon-
cacbonyl do đó khả năng phản ứng tăng lên.
10
δ+ δ- δ+ δ-
hoặc
+ HCN
δ+ δ- δ+ δ-
Ví dụ: CCl
3
-CHO > HCHO > CH
3
-CHO > (CH
3
)
2
CO
1.2.3.2. Hiệu ứng không gian
- Tác nhân nucleophin trong phản ứng cộng vào nhóm cacbonyl thường có kích thước
khá cồng kềnh do đó sẽ có sự ảnh hưởng của hiệu ứng không gian loại I tới khả năng
phản ứng. Nếu các nhóm thế liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon-cacbonyl có kích
thước càng cồng kềnh thì sẽ làm cho tác nhân nucleophin khó tấn công vào nguyên tử
cacbon trung tâm hơn, mặt khác trạng thái chuyển tiếp tạo thành kém bền do đó khả năng
phản ứng giảm.
1.3.Ứng dụng điều chế các hợp chất quan trọng thông qua các phản ứng hóa hoc.
1.3.1. Các phản ứng khử thành ancol
1.3.1.1. Phản ứng khử bằng H
2
Đây là phương pháp đơn giản nhất để chuyển hóa hợp chất cacbonyl thành ancol
với quy mô lớn trên bề mặt chất xúc tác kim loại:

Chất xúc tác thường dùng là: Ni, Pd, Pt, CuCr
2
O
4
,
Phản ứng này mặc dù cho hiệu suất cao và phương pháp đơn giản nhưng phản ứng
hi đro hóa xúc tác nhóm cacbonyl thành ancol xảy ra khó khăn hơn là hiđro hóa anken vì
∆H của phản ứng là -12 kcal/mol lớn hơn ∆H của phản ứng hi đro hóa anken là -30
kcal/mol. Nên không thể dùng để khử và xeton chưa no (chứa nhóm C=C, C C, NO
2
, C
N,…)
1.3.1.2. Khử bằng hiđrua kim loại
11
-Phản ứng khử nhóm cacbonyl bằng các hiđrua thực chất là một phản ứng cộng
nucleophin A
N
. Liti nhôm hi đrua là tác nhân thông dụng nhất, cơ chế của phản ứng là:
Phản ứng có sự chuyển vị hiđrua H
-
từ hợp chất cơ kim tới cacbon của C=O. Sản
phẩm thu được là muối Li và Al nên phải thủy phân để thu được ancol
Ví dụ:
-Tác nhân khử NaBH
4
cũng có thể khử anđehit và xeton nhưng tính khử yếu hơn.
Tác nhân này có thuận lợi là bền với nước và ancol hơn nên có thể dùng trong dung dịch
nước:
Ví dụ:
Nhóm cacbonyl cũng bị khử dễ dàng và định hướng bởi điboran trong ete hay

THF. Sản phẩm tạo thành là este dễ thủy phân cho ancol:
Ví dụ:
1.3.2. Phản ứng khử H
-
của ancolat
Hiđrua có thể lấy từ ancolat:
12
Phản ứng là thuận nghịch vì sản phẩm thu được cũng là hợp chất cacbonyl và
ancolat. Phản ứng cần phải tiến hành ở điều kiện xác định vì nhiều anđehit thường
chuyển thành hợp chất polymer có màu dưới tác dụng của ion ancolat. Và người ta
thường dùng isopropylat nhôm:
Cũng như với anđehit:
Phản ứng này về cơ bản cũng là phản ứng cộng nucleophin H
-
vào nhóm cacbonyl
song đi qua trạng thái chuyển vòng mà tốc độ quyết định của phản ứng có chứa liên kết
đôi hay chứa halogen trong gốc hiđrocacbon.
1.3.3. Phản ứng khử nhóm cacbonyl thành nhóm CH
2
Phản ứng này là khử hợp chất cacbonyl thành hiđrocacbon no (hay là phản ứng đezoxi):
1.3.3.1. Khử Clemensen
Hợp chất cacbonyl bị khử bằng hỗn hống Zn (Hg) trong axit HCl đậm đặc thành
hiđrocacbon:
Ví dụ:
13
Phản ứng khử xảy ra trên bề mặt kim loại kẽm, giống như nhiều phản ứng dị thể
khác, nhưng sản phẩm trung gian không phải là ancol vì ancol không bị khử theo
Clemensen thành hiđrocacbon. Phương pháp này dùng cho hợp chất cacbonyl có gốc R
bền với môi trường axit nhưng không bền trong môi trường bazơ:
*

1.3.3.2. Phản ứng khử Woff – Kishner
Đun nóng hợp chất cacbonyl trong dung môi phân cực có điểm sôi cao với
hiđrazin trong môi trường kiềm sẽ tạo thành hiđrocacbon.
Giai đoạn đầu tiên là sự hình thành hiđrazon, sự phân hủy hiđrazon tạo thành
cacbanion trung gian. Hiđrazon trong môi trường kiềm có dạng đồng phân chứa nối đôi
trong cân bằng và anion của dạng đồng phân này phản ứng với bazơ để cho cacbanion
akyl. Cacbanion này nhanh tách lấy proton từ dung môi để thành hiđrocacbon vì
hiđrocacbon là axit yếu. Tóm lại, phản ứng đi qua các giai đoạn sau:
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào phản ứng tách H
2
– một phân tử bền với kiềm. Đối
với những hợp chất cacbonyl không bền với kiềm và axit, có thể chuyển hợp chất
cacbonyl thành thioaxetal rồi khử bằng H
2
trên xúc tác. Phản ứng cũng cho hiệu suất cao:
14
Phản ứng này dùng tốt cho các các hợp chất vòng mà không có thể khử được bằng
Clemensen hay Wolff – Kishner.
1.3.4. Phản ứng oxi hóa thành axit cacboxylic và dẫn suất axit cacboxylic
Anđehit và xeton rất khác nhau về khả năng phản ứng đối với các chất oxi hóa.
Anđehit có thể dễ dàng bị oxi hóa bởi các chất oxi hóa mạnh như KMnO
4
, hoặc các chất
oxi hóa yếu như thuốc thử Tollens (cation phức [Ag(NH
3
)
2
]
+
), thuốc thử Fehling (phức

của Cu
2+
với ion tactrac), nước brom,…
Sơ đồ chung của phản ứng:
Cơ chế của phản ứng axit hóa bằng axit pemanganic, axit cromic,… là tạo este của
các axit đó như những sản phẩm trung gian:
15
Cơ chế của phản ứng oxi hóa bằng những chất oxi hóa yếu như phức của Ag
+
(đối
với anđehit béo lẫn anđehit thơm) hoặc Cu
2+
(chỉ đối với anđehit béo) chưa thật sự rõ
ràng. Nhưng những phản ứng đó thường cho những dấu hiệu định tính đặc trưng, nên
được dùng để nhận biết nhóm chức anđehit:
Anđehit dễ dàng tham gia phản ứng tự oxi hóa khi tiếp xúc với không khí, khi có
ánh sáng hay một số ion kim loại như Fe
2+
, Mn
2+
(fomanđehit trong dung dịch nước rất
bền vì tồn tại ở dạng hi đrat).
Ví dụ:
Khác với anđehit, xeton chỉ bị oxi hóa khi đun nóng với các chất oxi hóa mạnh.
Khi đó, mạch cacbon bị đứt ở hai bên nhóm cacbonyl tạo thành hỗn hợp các axit
cacboxylic:
Nếu dùng chất oxi hóa là một peaxit (C
6
H
5

COOOH, CF
3
COOOH) thì oxi hóa
xeton thành este:
Phản ứng diễn ra theo cơ chế chuyển vị gốc ankyl sau khi cộng:
16
Ngoài ra, những xeton có nhóm CH
2
ở cạnh nhóm cacbonyl có thể bị oxi hóa
thành hợp chất đicacbonyl nhờ selen oxit:
1.3.5. Các phản ứng oxi hóa - khử dị hóa của các anđehit không có H
α
1.3.5.1. Phản ứng Cannizzaro
Các anđehit không có H
α
khi có tác dụng của kiềm đậm đặc sẽ oxi hóa – khử lẫn
nhau tạo thành axit và ancol thơm tương ứng (gọi là phản ứng oxi hóa – khử dị hóa) theo
sơ đồ:
Trong phản ứng này, một phân tử anđehit bị oxi hóa thành axit, phân tử khác bị
khử thành ancol.
Cơ chế phản ứng như sau:
Phản ứng Cannizzaro có giai đoạn đầu là OH
-
cộng vào C=O cho chất trung gian
(1) và trong môi trường bazơ có thể mất proton cho (2):
17
Giai đoạn này là tính chất cho electron của O
-
làm dễ dàng cho H đi ra cùng với
cặp electron của mình từ (1) và từ (2) sang anđehit. Sự chuyển ion hiđrua này ở (2) có

hiệu ứng mạnh hơn (1). Nếu sự chuyển ion hiđrua từ (1) thì giai đoạn cuối là chuyển
proton rất nhanh cho sản phẩm cuối cùng , nếu từ (2) thì trực tiếp tạo thành muối axit và
anion ankoxy lấy proton từ dung môi cho sản phẩm cuối cùng.
Cơ chế này là đúng, vì:
-Phản ứng là bậc nhất đối với bazơ và bậc hai đối với chất ban đầu (từ (1)) còn ở
môi trường bazơ cao thì bậc hai cho mỗi tác nhân (từ (2)).
-Khi phản ứng có D
2
O thì ancol thu được không có đơteri chứng tỏ hiđro từ phân
tử anđehit mà không đi từ môi trường.
Anđehit có H
α
không cho phản ứng này vì phản ứng enol hóa xảy ra nhanh hơn.
Khi anđehit có nhóm OH trong vòng thì baz ơ dư oxi hóa ancol tạo thành và thu được
axit hiệu suất cao.
1.3.5.2. Phản ứng Tischenko
Những anđehit loại béo có chứa H
α
không tham gia phản ứng Cannizzaro được (vì
trong dung dịch kiềm phản ứng cộng anđol chiếm ưu thế) sẽ tham gia phản ứng oxi hóa –
khử lẫn nhau tạo thành este, nếu có tác dụng của nhóm ancolat hoặc titan ancolat:
Ví dụ:
Đó chính là phản ứng Tischenko. Phản ứng Tischenko được áp dụng trong công nghiệp.
18
2.Bài tập
Bài 1:
Từ xiclohexanon và anđehit β-brompropionic, hãy điều chế:
Hướng dẫn giải:
Bài 2:
Từ 3-fomylxiclohexanon và CH

3
MgBr, hãy viết phương trình điều chế 3-fomyl-1-
metylxiclohexan-1-ol.
Hướng dẫn giải:
Bài 3:
Từ 1,1-điphenylaxeton và đimetylbenzen-1,2-đicacboxylat, hãy điều chế điphenađion:
Hướng dẫn giải:
19
Bài 4:
Từ xiclohexa-1,3-đion và các hợp chất <5C, hãy tổng hợp:
Hướng dẫn giải:
Bài 5:
Hãy tổng hợp 3-etylpentan-2-on từ axit axetic và methanol.
Hướng dẫn giải:
20
Bài 6:
Từ xiclohexanon, hãy điều chế xiclohexan-1,3-đion.
Hướng dẫn giải:
Bài 7:
Từ propanon, hãy tổng hợp metylisobutylxeton.
Hướng dẫn giải:
Bài 8:
Từ etyl axetoaxetat và xiclohept=2=en-1-on, hãy điều chế 3-(2-oxopropyl) xicloheptan-1-
on.
Hướng dẫn giải:
21
Bài 9:
Tù 6-metylheptan-2,5-đion, viết sơ đồ điều chế sabinen:
Hướng dẫn giải:
Bài 10:

Hãy tổng hợp octan-4-on từ hex-1-en-3-on và helpt-1-en-3-on.
Hướng dẫn giải:
22
Chú ý: đây là phản ứng cộng điankyl liti cuprat vào C
β
của anđehit hoặc xeton α,β-không
no.
Bài 11:
Thực hiện các chuyển hóa sau:
a) PhCOCH
2
CH
3
PhC CCH
3
b)
c) Xiclohexanon CHO(CH
2
)
4
CHO
Hướng dẫn giải:
a)
b)
23
c)
Bài 12:
Từ etyl 2-oxoxiclohexan cacboxylat và but-3-en-2-on, hãy tổng hợp:
Hướng dẫn giải:
Bài 13:

Dùng 1,3-đithian (1,3-đithiaxiclohexan), viết phương trình phản ứng tổng hợp các hợp
chất sau:
a) Metylphenyl xeton.
b) 2-hiđroxibutanal.
c) Đibenzylxeton.
Hướng dẫn giải:
24
a)
b)
c)
Bài 14:
Hãy tổng hợp 3-metylhex-5-en-2-on từ etylaxetat.
Hướng dẫn giải:
Bài 15:
Hãy cho biết sản phẩm phản ứng của hepta-2,5-đion với kiềm.
Hướng dẫn giải:
25

×