Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Thiên Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.86 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn. Vốn là
điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp.
Đất nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các DN được phép tự do cạnh
tranh bình đẳng theo khuôn khổ của pháp luật. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
phát triển cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong
điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn
kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất là khi thị trường vốn ngày càng trở
nên khan hiếm
Thực trạng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung
đều rất thiếu. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, an
toàn là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, hơn nữa trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Thiên Anh- Anh Mỹ, em nhận
thấy việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh, xây dựng các định mức và kế
hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh doanh, nhất là vấn đề sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả luôn được chú trọng hàng đầu. Vì vậy, em đã
nghiên cứu đề tài “Tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ”. Trong phạm vi đề tài,
SV. Nguyễn Thanh Ngần 1 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
cùng với sự nghiên cứu, phân tích của mình, nội dung Báo cáo của em gồm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tình hình huy động vốn
kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của DN


Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-
Anh Mỹ
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn tại Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ, với thời gian
thực tập ngắn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em sẽ không
tránh khỏi những sai sót . Em mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị Công
ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ góp ý để bài viết hoàn thiện
hơn.
Qua đây , em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Văn Chương
đó hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin
chân thành cảm ơn các cô chú , anh chị trong phũng Tài chính- Kế toán nói
riêng và trong công ty nói chung đó giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
Công ty .
Hà nội , ngày 10 tháng 03 năm 2010
SINH VIÊN
Nguyễn Thanh Ngần
SV. Nguyễn Thanh Ngần 2 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
I. VỐN KINH DOANH (VKD) VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VKD
TRONG DOANH NGHIỆP (DN).
1.1. VKD và các đặc trưng cơ bản về VKD.
Sản xuất kinh doanh (SXKD) là yếu tố quyết định sự sống còn của
một xã hội. “Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến

ngừng một vài tuần, ngừng một năm thì xã hội cũng bị tiêu vong” (Mác -
Ăng Ghen). Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, các DN cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi DN
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh
Theo các nhà kinh tế học cổ điển: vốn là một trong các yếu tố đầu
vào được sử dụng để tiến hành SXKD (ví dụ: đất đai, lao động,…), vốn là
các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ sản xuất (ví dụ: máy móc, thiết
bị,…). Như vậy theo quan điểm này vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật
là chủ yếu. Nó có ưu điểm là giản đơn, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản
lý thấp. Tuy nhiên nó chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai
trò, tầm quan trọng của vốn trong SXKD.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, VKD trong các DN là một “quỹ
tiền tệ đặc biệt”. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là
SV. Nguyễn Thanh Ngần 3 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
tiền nhưng tiền muốn được coi là vốn thì đồng thời phải thoả mãn các điều
kiện sau:
Tiền phải được đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Nói cách
khác tiền phải được bảo đảm bằng một lượng tài sản có thực.
Tiền phải được tích tu, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến
hành hoạt động SXKD.
Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình SXKD của DN diễn ra liên tục do vậy VKD cũng không
ngừng vận động thay đổi từ hình thái biểu hiện này sang hình thái biểu hiện
khác tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự chu chuyển của VKD chịu
sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đối với DN sản xuất: T - H - …SX… - H’- T’.
Đối với DN thương mại: T - H - T’.

Đối với tổ chức kinh doanh tiền tệ: T - T’.
Do sự luân chuyển không ngừng của VKD trong hoạt động SXKD
nên tại một thời điểm, VKD thường tồn tại dưới nhiều hình thái giá trị khác
nhau.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: VKD của DN là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
Dựa vào định nghĩa trên ta có thể thấy rằng những tài sản dù có giá
trị lớn đến mấy nếu không được đưa vào SXKD nhằm mục đích sinh lời thì
cũng không được coi là VKD.
Từ đó có thể rút ra những đặc điểm của VKD.
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực. Điều đó có
nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị toàn bộ tài sản hữu hình
SV. Nguyễn Thanh Ngần 4 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
(TSHH) như nhà cửa, mý móc, thiết bị sản xuất,… và tài sản vô hình
(TSVH) như quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền
phát hành,phần mềm máy vi tính bằng phát minh sáng chế, bí quyết công
nghệ,… của DN.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào
đều cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình SXKD
các DN không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách
thu hút vốn, huy động thêm vốn, như vậy vừa có thể giúp DN khuyếch đại
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ mà còn có thể giúp DN phân chia được rủi ro
trong quá trình SXKD.
- Vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời. Ta thấy rằng vốn
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì
mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái

biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của một vòng tuần hoàn
vẫn phải là tiền với giá trị lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Đó là nguyên tắc
của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ. Nhưng
tuỳ thuộc từng loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử
dụng vốn hay không. Tuy nhiên trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn
với chủ sở hữu bởi lẽ quyết định sử dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến
lợi ích sát sườn của mỗi DN. ý thức như vậy đồng vốn mới được khai thác
và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí
vốn trong SXKD.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 5 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. ở đây ta nói đến giá trị thời gian của
tiền. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố như giá cả, lạm phát, khủng hoảng, mà sức mua của đồng tiền ở những
thời điểm khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, khi xem xét, quyết định bỏ vốn
đầu tư thì DN phải luôn chú ý đến giá trị thời gian của đồng vốn.
- Vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm, có những chủ thể
tạm thời thừa vốn và có những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể
gặp nhau trực tiếp để thương lượng, thoả thuận hoặc có thể thông qua các
trung gian tài chính để chủ thể thiếu vốn có được lượng vốn mà mình đang
cần và chủ thể thừa vốn có được lợi nhuận từ đồng vốn nhàn rỗi của mình.
Tuy nhiên để có quyền sử dụng vốn thì chủ thể đi vay phải trả cho chủ sở
hữu tiền vay một khoản thu nhập nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn.
Nhưng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Người đi vay chỉ có quyền sử
dụng chứ không có quyền sở hữu vốn vay. Nói cách khác, quyền sở hữu
vốn vẫn không thay đổi
Việc nhận thức đúng đắn về đặc trưng của VKD sẽ giúp DN quản lý,
khai thác và sử dụng VKD một cách tốt nhất tránh tình trạng lãng phí, thua

lỗ, mất mát,… làm thất thoát đi VKD.
1.2. Các bộ phận cấu thành Vốn kinh doanh
Để tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD cần phải quản lý
chi tiết từng bộ phận cấu thành của VKD. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển
của vốn, có thể chia VKD thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1.Vốn cố định của DN
Để hiểu vốn cố định là gì ta cần tìm hiểu về Tài sản cố định (TSCĐ)
SV. Nguyễn Thanh Ngần 6 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
♦ TSCĐ
TSCĐ của DN là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
dài cho các hoạt động của DN và phải thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn của
TSCĐ đó là:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở
lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể do
Chính phủ quy định phù hợp với tình hính kinh tế của từng thời kỳ.
TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị. Quyết định
206 - ngày 12/12/2003, BTC quy định TSCĐ phải có 2 điều kiện.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng Ngân hàng Việt Nam trở lên.
- Thời gian từ một năm trở lên.
Phân loại TSCĐ
- Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ được
chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN
sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng
kinh tế có thể chia thành các nhóm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết
bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn
cây lâu năm.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác

định được giá trị, do DN quản lý và sử dụng trong các hoạt động SXKD,
cung cấp các dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn TSCĐ vô hình. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau:
SV. Nguyễn Thanh Ngần 7 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; quyền phát hành; phần
mềm máy vi tính; bản quyền; bằng sáng chế,…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư
dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý
phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
- Theo mục đích sử dụng thì TSCĐ của DN được chia làm hai
loại: TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh và TSCĐ dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- Theo tình hình sử dụng thì có thể chia toàn bộ TSCĐ của DN
làm ba loại sau: TSCĐ đang dùng; TSCĐ chưa cần dùng; TSCĐ không cần
dùng và chờ thanh lý.
1.2.2. Vốn lưu động
Tài sản lưu động của DN gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự
trữ để bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông của DN như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán,…
Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động, chuyển hoá lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với DN sản xuất, vốn lưu động từ hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm

dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thu lại trở về hình
SV. Nguyễn Thanh Ngần 8 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
thái ban đầu là tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của DN diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp
đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối
bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của DN có những đặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình
thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của DN là số
vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm bảo đảm cho
quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động
thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
+ Vốn về hàng tồn kho.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 9 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD

- Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SXKD có thể
chia vốn lưu động thành
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
1.3. Nguồn hình thành Vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp
Mỗi DN muốn tiến hành SXKD đều cần có vốn nhưng vốn luôn là
một bài toán khó đối với các nhà quản lý bởi lẽ phải lựa chon cơ cấu nguồn
vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động sxkd vừa bảo đảm được
an toàn về mặt tài chính đồng t hời chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp
nhất.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp
và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn.
1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại:
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
♦ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
♦ Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN.
Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông
thường một DN phải phối hợp cả hai nguồn trên. Sự kết hợp giữa hai nguồn
SV. Nguyễn Thanh Ngần 10 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tuỳ thuộc vào
quyết định mà người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chính của DN.

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có thể xác định được mức
độ an toàn trong công tác huy động vốn, tổ chức vốn sao cho vừa đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động SXKD vừa bảo đảm an toàn về mặt tài chính
với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.
1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
♦ Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất
ổn định mà DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
DN. Nguồn vốn thường xuyên của một DN tại một thời điểm có thể xác
định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn
hạn
♦ Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 11 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động cá
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh.

II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DN
1.1. Hiệu quả sử dụng VKD của DN
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi DN, có vốn chỉ là điều kiện

cần nhưng chưa đủ. Bởi lẽ nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì
DN khó có thể bảo toàn vốn của mình được. Vì vậy điều quan trọng đối với
mỗi DN là phải biết sử dụng vốn của mình như thế nào để vừa hiệu quả,
vừa bảo toàn và phát triển vốn, đem lại kết quả hoạt động SXKD cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các DN kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của DN cũng là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn
được thể hiện ở số lợi nhuận DN thu được trong kỳ và mức sinh lời của một
đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết
quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức bảo đảm vốn và sử dụng vốn cố
định, vốn lưu động của DN.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Như chúng ta đã biết để tiến hành bất kỳ một hoạt động SXKD nào
DN cũng đều phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi DN. Do vậy cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD xuất phát từ những lý do sau:
SV. Nguyễn Thanh Ngần 12 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
♦ Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò của VKD đối với sự tồn tại và
phát triển của DN.
Quá trình SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố như tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Tuy nhiên để có các yếu tố đầu vào đưa vào quá trình SXKD đòi hỏi DN
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định và muốn quá trình SXKD của DN
diễn ra liên tục thì đòi hỏi DN phải có đủ vốn cần thiết để đầu tư vào các
giai đoạn khác nhau của quá trình SXKD. Vốn là nền tảng cần thiết để biến
mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Chính vì vậy việc tổ chức VKD,
xác định nhu cầu VKD bảo đảm cho nhu cầu hoạt động SXKD trở thành
một bài toán đặt ra đối với mỗi DN. Nếu xác định nhu cầu VKD thiếu sẽ
làm gián đoạn quá trình hoạt động SXKD, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả

hoạt động của DN như không hoàn thành hợp đồng, chất lượng sản phẩm
kém,… làm cho uy tín, khả năng cạnh tranh, của DN giảm. Ngược lại, nếu
xác định nhu cầu VKD thừa sẽ gây ra thiệt hại do ứ đọng vốn, sử dụng
VKD lãng phí, chi phí sử dụng vốn tăng,… Vì vậy, việc xác định đúng đắn
nhu cầu VKD vừa bảo đảm đầy đủ, kịp thời cho hoạt động SXKD, vừa tổ
chức sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả.
♦ Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của DN.
Bất kỳ một DN nào trong quá trình hoạt động SXKD đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là đòn bảy kinh tế
quan trọng tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN, có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của DN. Đồng thời LN còn là một chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả SXKD của DN. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi
các DN phải phối hợp, tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh
SV. Nguyễn Thanh Ngần 13 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
vực SXKD trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố đầu tiên
và quan trọng nhất.
Bước sang cơ chế thị trường cùng với sự phát triển của các thành
phần kinh tế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ giúp cho bản
thân DN tồn tại, đứng vững và phát triển mà còn có tác động tích cực đối
với nền kinh tế. Khi các DN phấn đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, hoạt
động SXKD của DN ngày càng phát triển sẽ góp phần làm cho nền kinh tế
ngày càng tăng trưởng và phát triển.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
♦ Các hệ số về hiệu suất hoạt động
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm). Vòng quay vốn lưu động nhanh sẽ
giúp DN tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm được lượng vồn lưu động cần
thiết trong kinh doanh, từ đó giảm được chi phí sử dụng vốn vay.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn
lưu động càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 14 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh
với kỳ gốc.
V
TK
=
M
1
x (K
1
-K
2
)
36
0

Trong đó: V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm được hoặc phải tăng thêm do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
- Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng
Vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng
trong kỳ cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình
quân

=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian bình quân kể từ lúc DN xuất
giao hàng cho đến khi DN thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền càng ngắn
càng tốt cho hoạt động của DN.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 15 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
- Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay hàng hàng tồn
kho thực hiện được trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hàng tồn kho luân
chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh độ dài thời gian
bình quân kể từ lúc DN nhập hàng vào kho cho đến khi DN xuất hàng khỏi
kho.
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho
♦ Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
-Hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn của DN. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ
bảo đảm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn xét về mặt
tiềm năng không dựa vào việc bán hàng tồn kho. Do hàng tồn kho muốn
chuyển đổi thành tiền phải có thời gian và hàng tồn kho có tính thanh khoản
thấp
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán = Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
SV. Nguyễn Thanh Ngần 16 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
tức thời
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó
Vốn cố định bình
quân trong kỳ

=
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
2
Vốn cố định đầu kỳ = NGTSCĐ đầu kỳ - KH luỹ kế đầu kỳ
Vốn cố định cuối kỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - KH luỹ kế cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của
từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét
trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng vốn của DN.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 17 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
- Hệ số huy động vốn cố định trong kỳ
Hệ số huy động
vốn cố định
=
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của DN
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn cố định hiện có của DN có
bao nhiêu đồng vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn
tài sản cố định
=
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN, mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của
TSCĐ cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
- Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng
Vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng
trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
♦ Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn của DN
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
nguồn vốn của DN hay trong tài sản của DN bao nhiêu phần trăm được hình
thành bằng nguồn nợ phải trả.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn = Nguồn vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ
SV. Nguyễn Thanh Ngần 18 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn của DN.
♦ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động toàn bộ VKD
- Vòng quay toàn bộ VKD
Vòng quay toàn bộ VKD =
Doanh thu thuần
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VKD của DN trong kỳ quay được bao nhiêu
vòng.
Tỷ suất lợi nhuận VKD
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Lợi nhuận trước (sau thuế)
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VKD bình quân được sử dụng
trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DN.
1.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng toàn bộ
VKD.
Việc tổ chức SXKD của DN chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác
nhau bao gồm nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan,
đòi hỏi mỗi DN phải nắm bắt được từng nhân tố để phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực của từng nhân tố.
Nhóm nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý: nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các DN hoạt động
vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu tác động của cơ chế
quản lý của nhà nước. Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của
SV. Nguyễn Thanh Ngần 19 Lớp TC40C

Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
Nhà nước phù hợp sẽ thúc đẩy các DN phát triển. Ngược lại, chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước như
phương pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao, các quyết định về
thuế có tác động rất lớn đến hoạt động của DN từ đó ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng VKD của DN.
b. Sự thay đổi của nền kinh tế như các yếu tố lạm phát, giá cả thay
đổi, khủng hoảng kinh tế,… đều ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Nếu không điều chỉnh kịp thời để thích ứng với mục tiêu bảo toàn và phát
triển VKD thì khó mà đạt được.
c. Do sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh nên muốn
đứng vững và ngày càng phát triển buộc các DN phải nỗ lực trong SXKD
như tiết kiệm yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu
mã sản phẩm, có chính sách bán hàng đầu ra như chính sách bán chịu, trả
góp,…từ đó một phần vốn của DN đã bị chiếm dụng. Nếu để vốn bị chiếm
dụng quá nhiều sẽ làm thất thoát vốn làm giảm đi hiệu quả sử dụng vốn của
DN.
d. Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đã dẫn đến hao mòn vô
hình của tài sản cố định làm cho giá trị của tài sản cố định giảm đi tương
đối. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thất thoát vốn cố định vì
vậy ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của DN.
e. Do những rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình hoạt động
SXKD của DN như môi trường chính trị, thiên tai, dịch hoạ,… mà DN
không lường trước được. Ngoài ra những rủi ro như thị trường không ổn
định, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi,…đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 20 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
Nhóm nhân tố chủ quan

a. Khả năng quản lý của DN: đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Trong môi trường ổn định có lẽ đây là yếu tố
tác động mạnh nhất đến sự thành bại của DN. quản lý trong DN bao gồm
quản lý tài chính và quản lý các hoạt động khác.
b. Ngành nghề kinh doanh: mỗi DN trước khi thành lập đều phải xác
định cho mình một ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề
kinh doanh đó có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN. Với những
lĩnh vưc có lợi nhuận cao, ít có DN có khả năng tham gia hoặc được sự bảo
hộ của Nhà nước thì hiệu quả sử dụng vốn có khả năng cao hơn. Trong quá
trình hoạt động sự năng động sáng tạo của DN trong việc lựa chọn sản
phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới, cải tiến sản phẩm phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng dẫn đến đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu từ đó
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
c. Kỹ thuật công nghệ và đội ngũ lao động trong DN: nếu tài sản cố
định như máy móc, thiết bị đồng bộ, DN có những phát minh, sáng chế
hoặc bí quyết công nghệ sẽ nâng cao năng suất từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và ngược lại.
1.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của DN.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần căn cứ vào
điều kiện, tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng
quản lý từng thành phần VKD. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD của DN cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:
SV. Nguyễn Thanh Ngần 21 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
- Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển DN.
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển DN là vấn đề
hết sức quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển DN ảnh hưởng
lâu dài và có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng VKD.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động

kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng VKD.
Cần lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng tài sản
kinh doanh, theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải do cá nhân hoặc bộ phận chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình
hình sử dụng tài sản để có biện pháp huy động cao độ tài sản cố định hiện
có vào hoạt động kinh doanh. DN được quyền chủ động và có trách nhiệm
tiến hành nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng,
lạc hậu, không có nhu cầu sử dụng… để nhanh chóng thu hồi vốn. Thực
hiện định kỳ kiểm kê tài sản, xác định số lượng và hiện trạng tài sản. Đối
chiếu công nợ phải thu, phải trả khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính
và có biện pháp xử lý tổn thất tài sản.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.
DN cần lựa chọn và biết sử dụng các phương pháp khấu hao thích
hợp để xác định mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời,
đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho DN tập
trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp
để tăng cường khả năng cạnh tranh của DN. Thực hiện đổi mới TSCĐ kịp
thời, hợp lý DN có thể tăng được năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng,
cải tiến, đổi mới mẫu mã, tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tiền công,
SV. Nguyễn Thanh Ngần 22 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, từ đó mở rộng thị phần tiêu thụ, tăng
doanh thu và lợi nhuận.
- DN được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển VKD theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn tài sản cố định kết hợp hiện đại hóa
TSCĐ cần tính toán hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ. Thực hiện biện pháp này

góp phần duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ, tránh tình trạng hư hỏng.
- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách
nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của DN.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn
VKD.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VKD
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ THIÊN
ANH- ANH MỸ
SV. Nguyễn Thanh Ngần 23 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUỐC
TẾ THIÊN ANH - ANH MỸ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn
quốc tế Thiên Anh- Anh Mỹ
Năm 1990, công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ được
thành lập với tên gọi: Công ty TNHH Thương Mại Thiên Anh, thuộc loại
hình Doanh nghiệp Nhà nước. Qua quá trình 20 năm xây dựng và phát triển
sản xuất kinh doanh, hiện nay Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ đã
trở thành một trong những công ty hàng đầu của ngành Công nghiệp Hà
Nội trong lĩnh vực sản xuất hàng cơ kim khí tiêu dựng phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Với trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện tại, hàng năm Công ty
có thể sản xuất hàng triệu đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm của Công
ty đã đạt nhiều huy chương vàng tại các Hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân
Việt Nam, được xuất khẩu đi các nước như: Anh, Pháp, Đức, Thụy Điển,
Hà Lan, Ba Lan, Italia và các nước trong khối Asean.
Bên cạnh việc tự đầu tư để phát triển sản xuất, Công ty còn tìm kiếm

các đối tác nước ngoài liên doanh, liên kết sản xuất để tranh thủ vốn, kỹ
thuật công nghệ và các kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
Năm 2006, Công ty đã hình thành mô hình hoạt động với các phòng ban và
05 nhà máy có các chức năng chuyên sâu theo từng lĩnh vực ngành nghề.
Mô hình này bước đầu hoạt động có hiệu quả và có sự hỗ trợ trong sản xuất
kinh doanh nhằm tận dụng tối đa nguồn lực cho sản xuất.
Ngày 26 tháng 3 năm 2007, UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định
số 1117/QĐUB cho phép Công ty TNHH Thương Mại Thiên Anh triển khai
cổ phần hóa và thành lập ban cổ phần hoá doanh nghiệp.
SV. Nguyễn Thanh Ngần 24 Lớp TC40C
Chuyên đề thực tập Trường CĐ Tài chính - QTKD
Ngày 16/09/2008, UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định số
760/QĐ - UBND về việc chuyển công ty TNHH Thương Mại Thiên Anh
thành công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ.
Ngày 28/11/2008, công ty đã cổ phần hoá xong.
Sau thời gian chuẩn bị, Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên
Anh-Anh Mỹ đã hoàn thành các thủ tục cần thiết để chính thức giao dịch từ
ngày 20/12/2008 với các thông tin cơ bản sau:
Tên gọi đầy đủ của Công ty: công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên
Anh- Anh Mỹ.
♦ Tên giao dịch quốc tế: Anh Mỹ metal wares join stock company.
♦ Trụ sở chính: Lụ 43 – KCN Quang Minh- Mê Linh – Hà Nội
♦ Điện thoại giao dịch: 0466 730 442 – Fax: 043 525 1003
♦ Email:
♦ Website: www. anhmy metalwares.com
♦ Ban lãnh đạo công ty:
- Chủ tịch HĐQT: Ông Chu Văn Bình
- TV HĐQT - Tổng giám đốc : Bà Nguyễn Thị Tân - Đại diện trước
pháp luật.
- TVHĐQT - Phó Tổng giám đốc: Ông Lưu Văn Chiến – Phụ trách

kỹ thuật.
- TVHĐQT - Kế toán trưởng: Bà Chu Thị Hà – Phụ trách tài chính,
kinh doanh.
♦ Vốn điều lệ: 192.000.000.000 đồng (Một trăm chín mươi hai tỷ
đồng)
♦ Mệnh giá 1 cổ phần : 10.000 đồng (Mười ngàn đồng)
SV. Nguyễn Thanh Ngần 25 Lớp TC40C

×