Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện kim sơn tỉnh ninh bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.5 KB, 27 trang )


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH


TRẦN HỒNG QUẢNG



kinh tÕ n«ng th«n trong x©y dùng n«ng th«n míi
ë huyÖn kim s¬n tØnh ninh b×nh

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 02




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ




Hµ NéI - 2015

Công trình ñược hoàn thành
t i H c vi n Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
2. TS NGUYỄN MINH QUANG
Phản biện 1:



Phản biện 2:

Phản biện 3:


Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng cấp Học viện chấm luận án
tiến sĩ họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi ngày tháng năm 2015




Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin khoa học, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ng
5/8/2008, Ban chấp hành trung ương Đảng (khoá X) ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong ñó
yêu cầu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch v
, ñô thị theo qui hoạch; xã

hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng
cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới
sự lãnh ñạo của Đảng ñược tăng cường. Theo yêu cầu này, phát triển kinh
tế nông thôn là nội dung chủ yếu của quá trình thực hiện Chương trình
m
c tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Kim Sơn là huyện “ñặc thù” của tỉnh Ninh Bình, thành lập năm
1829, là kết quả của công cuộc khẩn hoang dưới sự lãnh ñạo tài tình của
Doanh ñiền tướng công Nguyễn Công Trứ, bằng mồ hôi, sức lực của mình,
người Kim Sơn ñã kiên cường chiến thắng thiên nhiên tạo một vùng quê
mới Kim Sơn “Núi vàng”. Là huyện duy nhất của tỉnh có biển, là huyện
trọng ñiểm về chính trị, kinh tế của tỉnh Ninh Bình, là nơi có ñông ñồng
bào công giáo, với tỷ lệ ñồng bào công giáo chiếm 46,7% số dân, trên ñịa
bàn có Tòa Giám mục Phát Diệm, 31 giáo xứ, 156 giáo họ; 31 nhà thờ giáo
xứ, 113 nhà thờ giáo họ, 5 nhà nguyện, 1 ñền Đức Bà.
Trong những năm vừa qua, kinh tế nông thôn huyện Kim Sơn tỉnh
Ninh Bình ñã có bước phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, ñang dần phá thế thuần nông. Ngành nông nghiệp tăng
trưởng khá và ổn ñịnh. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành
nghề, làng nghề ở nông thôn phát triển khá mạnh. Các hình thức tổ chức
sản xuất trong kinh tế nông thôn ñược ña dạng hoá. Kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội nông thôn từng bước ñược hoàn thiện. Thu nhập của nhân dân
tăng dần, người dân có thêm ñiều kiện ñầu tư phát triển các công trình
phúc lợi như ñiện, ñường, trường, trạm, bộ mặt nông thôn ñược ñổi mới,
tiến bộ hơn trước.
Tuy nhiên, những thành tựu ñạt ñược chưa tương xứng với tiềm năng
lợi thế của huyện. Trước yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn trong thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, còn rất
nhiều việc mà huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình phải làm. Công tác quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trong ñó có quy hoạch phát triển kinh tế

nông thôn chưa ñạt yêu cầu, chậm tiến ñộ, chất lượng không cao. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và ñổi mới hình thức tổ chức sản xuất chậm; kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội yếu kém, còn nhiều khó khăn cả ñầu tư và hiệu quả

2

khai thác; nghiên cứu chuyển giao khoa học - công nghệ và ñào tạo nguồn
nhân lực còn nhiều hạn chế. Công nghiệp và dịch vụ phát triển chậm chưa
thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng ở nông thôn. Vấn
ñề việc làm và thu nhập lâu dài của một bộ phận dân cư ñã và ñang ñặt ra,
tính bền vững trong phát triển kinh tế nông thôn ñang là trở ngại trên con
ñường xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình, nhất là ở vùng có ñông
ñồng bào công giáo như huyện Kim Sơn. Vì vậy trong xây dựng nông thôn
mới ñặt trong bối cảnh ở vùng có ñông ñồng bào công giáo ở tỉnh Ninh
Bình, thì vấn ñề xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn bền vững là nội
dung chủ yếu, cốt lõi mang tính chất quyết ñịnh.
Để góp phần vào giải quyết vấn ñề bức xúc này, từ thực tiễn
công tác trên ñịa bàn một huyện có ñông ñồng bào công giáo, tôi chọn
ñề tài: “Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
huyện
Kim Sơn tỉnh Ninh Bình” ñể nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ chuyên
ngành kinh tế chính trị.
2. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu
1 Mục ñích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong
quá trình xây dựng nông thôn mới; luận án phân tích, ñánh giá thực trạng
kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh
Bình, ñề xuất quan ñiểm và giải pháp ñể phát triển kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới; nhằm nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, nhanh chóng xây dựng nông thôn mới có hiệu quả ở huyện Kim

Sơn tỉnh Ninh Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục ñích trên, luận án tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới.
- Phân tích và ñánh giá thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua.
- Đề xuất quan ñiểm và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình ñến
năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là
kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Làm rõ vai trò
của phát triển kinh tế nông thôn ñối với xây dựng nông thôn mới.

3

ạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình chủ yếu từ năm
2008 ñến năm 2013. Đề xuất quan ñiểm và giải pháp ñến năm 2020.
- Về ñịa ñiểm nghiên cứu khảo sát: Huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
(nơi có tỷ lệ ñồng bào công giáo trên 46,7% so với số dân).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan ñiểm, ñường lối ñổi mới của Đảng cộng sản Việt
Nam, chính sách của Nhà nước về kinh tế nông thôn trong giai ñoạn ñẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và xây
dựng nông thôn mới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh s
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch s , phương pháp trừu tượng
hoá khoa học, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp kết hợp
lôgíc với lịch s .
Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn s
dụng một số phương pháp của kinh
tế học gồm: phương pháp khảo sát, ñiều tra, phương pháp thống kê; ở ñây
tác giả luận án ñặc biệt chú trọng phương pháp ñiều tra khảo sát dưới dạng
các bảng hỏi và từ ñó tổng hợp các ý kiến và ñánh giá tổng hợp lại các ý
kiến ñã ñiều tra. Đồng thời có kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công
trình của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan ñến ñề tài luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận giải rõ nội dung và chỉ tiêu ñánh giá phát triển kinh tế nông
thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Luận giải rõ vai trò của phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới, nhất là ñáp ứng các yêu cầu của xây dựng nông thôn mới,
khai thác hiệu quả kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
cho huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình giai ñoạn 2008 – 2013.
- Đề xuất quan ñiểm và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ñến
năm 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, ñề tài ñược kết cấu gồm thành 4 chương, 11 tiết


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU LIÊ N QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊ N CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊ N
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Ngh n cứu sinh ñã nghiên cứu một số tác phẩm kinh ñiển của chủ
nghĩa Mác – LêNin như: C.Mác và Ph.Ăng-Ghen toàn tập (2002), Tập 23.
LêNin toàn tập T39, T45 Trong các tác phẩm này C.Mác và Ph.Ăng-
Ghen, LêNin ñã ñề cập ñến các lĩnh vực sau ñây liên quan ñến ñề tài như:
hiệp tác trong sản xuất; về tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp với thị
trường sức lao ñộng; về chế ñộ hợp tác xã
Một số công trình nghiên cứu về kinh tế nông thôn mà Việt Nam
có thể tham khảo của các nhà nghiên cứu thuộc tổ chức Nông Lương của
Liên hiệp quốc (FAO) và ở các nước như
n Độ, Thái Lan, Hàn Quốc,
Trung Quốc
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊ N CỨU Ở VIỆT NAM CÓ
LIÊ N QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Các công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế nông thôn trên các
lĩnh vực cụ thể như: trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn, quá trình
hội nhập quốc tế góp phần phát triển kinh tế nông thôn. Các tác giả tiêu
biểu là: PGS.TS Nguyễn Huy Oánh, TS Nguyễn Từ, PGS.TS Nguyễn Danh
Sơn PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc.
Các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới của các nhà
khoa học trong nước có liên quan ñến ñề tài, có các tác giả như: TS
Nguyễn Quốc Thái PGS.TS V Văn Phúc GS.TS Tô Xuân Dân, GS.TSKH

Lê Văn Viện, TS Trọng Hùng, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn
Sinh Cúc. Các nhà khoa học tập trung ñánh giá về lý luận và kết quả thực
tế thời gian qua rút ra bài học kinh nghiện cho xây dựng nông thôn mới
trong ñó có phát triển kinh tế nông thôn.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG NGHIÊ N CỨU VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊ N CỨU
1.3.1. Những khoảng trống nghiên cứu
Liên quan ñến ñề tài luận án ñã có nhiều nhà khoa học ở trong và
ngoài nước nghiên cứu, luận bàn nhiều vấn ñề khác nhau về kinh tế nông
thôn. Các nhà khoa học ñã ñưa ra những quan ñiểm mang tính khoa học,
kết hợp cả lý luận và thực tiễn ñể thấy ñược vai trò của phát triển kinh tế

5

thôn ở Việt Nam. Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học nghiên cứu liên quan ñến kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam thời gian qua ñã ñề cập ñến một số nội dung ở các
góc ñộ khác nhau, cụ thể là:
- Luận giải sự cần thiết của phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế
nông thôn.
- Nêu vai trò của kinh tế nông thôn nói chung; ñặc ñiểm của kinh tế
nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích thực trạng kinh tế nông thôn ở nước ta nói chung, c ng
như ở một số tỉnh nói riêng trên một số khía cạnh ñể thấy ñược những
thành tựu ñạt ñược và những hạn chế cần tập trung giải quyết.
- Nêu một số phương hướng và giải pháp ñể phát triển kinh tế nông thôn.
- Luận giải những lý luận về xây dựng nông thôn mới; Phân tích thực
trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ñể thấy ñược hiệu quả của việc xây
dựng nông thôn mới và những bất cập, hạn chế trong thời gian vừa qua.
- Đưa ra một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

Tuy nhiên, những khoảng trống mà luận án tập trung nghiên cứu luận
giải ñó là:
- Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới.
- Thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
1.3.2. Nh
ng v n ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và thực
tiễn kinh tế nông thôn của huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, tác giả luận án
kế thừa ñể tiếp tục nghiên cứu tập trung giải quyết những vấn ñề sau:
* V
cơ s lý luận và thực ti n
- Luận giải rõ khái niệm kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
- Luận giải vai trò của phát triển kinh tế nông thôn ñối với xây dựng
nông thôn mới trên một số khía cạnh chủ yếu ñể thấy sự cần thiết khách
quan của nó.
- Phân tích những nội dung của phát triển kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện.
- Phân tích các tiêu chí ñánh giá và các yếu tố ảnh hưởng phát triển
kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.

6

* Về thực ti n: Trên cơ sở phân tích số liệu thực tế về thực trạng kinh
tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình giai ñoạn 2008- 2013 ñể xác ñịnh rõ thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân, cùng những vấn ñề ñặt ra cần giải quyết ñể phát triển kinh tế nông thôn

trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất quan ñiểm và giải pháp chủ yếu ñể phát triển kinh tế nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thời
gian tới. Đặc biệt những nội dung như: Cơ cấu kinh tế nông thôn; Nguồn
nhân lực ở nông thôn; Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở nông thôn
và các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Khái niệm kinh tế nông thôn và kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm kinh tế nông thôn,
nhưng dù hiểu thế nào thì: Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh
tế gắn liền với ñịa bàn nông thôn. Nó là tổng thể các quan hệ kinh tế diễn
ra trên ñịa bàn nông thôn, có quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp, nông dân.
Tác giả luận án cho rằng: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn m
i là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất trong nông
lâm ngư nghiệp cùng v i các ngành
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn gắn v i chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn m
i Là tổng thể các quan hệ kinh tế có quan hệ
hữu cơ v i nhau trong khu vực nông thôn và trong toàn bộ vùng ñịa
phương
nền kinh tế quốc dân; nhằm làm cho khu vực nông thôn có cơ cấu

kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp sản xuất
hàng hoá với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
nghiệp với phát triển ñô thị theo qui hoạch; ñời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng ñược nâng cao.

7

2.1.2. Đặc ñiểm và những yếu tố ảnh hưởng ñến kinh tế nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới
1. 1 c ñiểm của kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
nh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới vừa mang những
ñặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
về cơ chế kinh tế… vừa có ñặc ñiểm riêng gắn liền với ñịa bàn nông thôn,
nông nghiệp và nông dân trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới có những ñặc ñiểm cơ bản sau:
M
t là, hoạt ñộng của kinh tế nông thôn là hoạt ñộng kinh tế;
Hai là, kinh tế nông thôn ngoài nông, lâm, ngư nghiệp và công
nghiệp còn có các loại hình dịch vụ thương nghiệp, tín dụng, khoa học -
công nghệ
Ba là, các hoạt ñộng kinh tế nông thôn gắn bó chặt chẽ với ñiều kiện
tự nhiên, môi trường, sinh thái.
Bốn là, về công nghệ sản xuất của các cơ sở; có sự kết hợp nhiều
trình ñộ công nghệ: từ công nghệ truyền thống nói chung còn lạc hậu cho
ñến công nghệ bán hiện ñại và hiện ñại.
Năm là, các ñơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu là các hộ gia ñình;
hoạt ñộng của các ñơn vị kinh tế còn mang tính kép kín và quan hệ thị
trường ở nông thôn trình ñộ phát triển chưa cao.
1. Những yếu tố ảnh hưởng ñến kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới

- Điều kiện tự nhiên
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Việc ứng dụng thành tựu của khoa học - công nghệ vào sản xuất và
dịch vụ
- Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Sự phát triển các chủ thể sản xuất hàng hoá ở nông thôn
- Sự phát triển của thị trường nông thôn.
- Hệ thống chính sách kinh tế - xã hội.
- Vai trò của Nhà nước ñối với kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới.
2.2. VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TI U ĐÁNH GIÁ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.2.1. Vai trò của phát triển kinh tế nông thôn ñối với xây dựng
nông thôn mới
Phát triển kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng ñối với quá trình
xây dựng nông thôn mới thể hiện:

8

Phát triển kinh tế nông thôn góp phần tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn, ổn ñịnh kinh tế - xã hội, tạo tiền ñề quan trọng ñảm bảo thắng
lợi cho thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Phát triển kinh tế nông thôn sẽ thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, góp phần phân công lao ñộng xã hội tại ch thực hiện
xây dựng nông thôn mới thành công
- Thực hiện tốt mục tiêu, nội dung xây dựng nông thôn mới là cơ sở,
tiền ñề ñể phát triển kinh tế nông thôn vững chắc
- Phát triển kinh tế nông thôn tạo nguồn vốn tích luỹ và những ñiều
kiện cần thiết cho xây dựng nông thôn mới, ngược lại xây dựng nông thôn
mới là mục tiêu cho kinh tế nông thôn phát triển

2.2.2. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo h ng công
nghiệp hóa
hiện ñại hóa
Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ quyết ñịnh việc khai thác và s

dụng có hiệu quả tối ưu tài nguyên ñất ñai, vốn sức lao ñộng và cả cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có; quyết ñịnh tốc ñộ phát triển kinh tế hàng hóa ở
nông thôn, chuyển mạnh kinh tế nông thôn lên kinh tế hàng hóa, kinh tế thị
trường; quyết ñịnh khả năng xã hội hóa sản xuất và lao ñộng Cơ cấu
kinh tế nông thôn có thể ñược xem dưới các góc ñộ sau: Về cơ cấu kinh tế
nông thôn theo ngành; Về cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn; Về cơ
cấu kinh tế nông thôn theo vùng.
Đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới
Do ñặc ñiểm của nước ta, ñiểm xuất phát thấp, sản xuất nhỏ là phổ
biến, lao ñộng nông nghiệp phần lớn là chưa qua ñào tạo. Do vậy ñào tạo
nguồn nhân lực cho kinh tế nông thôn là nội dung ñặc biệt quan trọng cả
trước mắt c
ng như lâu dài trong xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn ngày càng hiện ñại gắn v
i quy hoạch nông thôn
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn có vai trò quan trọng
trong mọi hoạt ñộng của ñời sống xã hội ở nông thôn. Hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn phát triển là ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút ñầu
tư, phát triển các ngành nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách về trình ñộ phát
triển giữa các vùng miền ngược lại, nó sẽ là lực cản trong thực hiện công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.


9

4. i mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nông thôn
nh thức tổ chức sản xuất ở nông thôn phụ thuộc vào qui mô hay
các loại hình của ñơn vị kinh tế nông thôn, trước hết là các loại hình quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Hiện nay ở nông thôn có các hình thức tổ
chức sản xuất như: hộ gia ñình, trang trại, hợp tác xã, công ty … ñã và
ñang mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.5. Đẩy mạnh hiện ñại hoá nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ
khoa học – công nghệ và hoàn thiện hệ thống chính sách thích ứng ñể
thúc ñẩy phát triển kinh tế nông thôn

ng dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ vào
các ngành nghề, quá trình sản xuất kinh doanh ở nông thôn có một vai trò
quan trọng, quyết ñịnh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế nông thôn. Trong ñó tập
trung vào những lĩnh vực cơ bản sau: Cơ giới hóa, ñiện khí hóa, thủy lợi
hóa; nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học vào phát
triển kinh tế nông thôn.
Hệ thống chính sách phù hợp sẽ thúc ñẩy kinh tế nông thôn phát triển.
Do ñó việc thực thi các chính sách thích hợp sẽ có tính ñột phá, là công việc
quan trọng thúc ñẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và giải quyết
tốt vấn ñề nông nghiệp – nông dân – nông thôn tạo cơ sở kinh tế - xã hội
vững chắc cho thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
2.2.2.6. Nâng cao thu nhập, giải quyết tốt các vấn ñề xã hội và bảo
vệ tài nguyên, môi tr
ng sinh thái
Nâng cao thu nhập, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho cư
dân nông thôn là mục tiêu, là yêu cầu, là nội dung trọng tâm của phát triển

kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Giải quyết các vấn ñề xã
hội ở nông thôn là nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu
ñẹp, dân chủ, công bằng, văn minh. Đồng thời, nó là cơ sở, ñộng lực ñể
xây dựng nông thôn mới. Bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái ở nông
thôn là rất quan trọng và cần thiết ở nông thôn hiện nay.
2.2.3. Chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới
Để ñánh giá trình ñộ phát triển của kinh tế nông thôn thì cần phải
thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, cả chỉ tiêu ñịnh tính và chỉ tiêu ñịnh
lượng. Luận án chú trọng sử d
ng một hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu sau:

10

Th nh t, các chỉ tiêu trực tiếp liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh của kinh tế nông thôn bao gồm: Các chỉ tiêu giá trị như: tăng trưởng
giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, giá trị sản lượng, giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng, cơ cấu kinh tế nông thôn; Các chỉ tiêu hiện vật như: sản lượng sản
phẩm chủ yếu sản xuất trên ñịa bàn nông thôn: sản lượng cây trồng, vật nuôi,
công nghiệp, xây dựng.
Thứ hai, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp như: Hiệu quả vốn ñầu
tư cho toàn bộ hoạt ñộng của kinh tế nông thôn; Hiệu quả vốn ñầu tư cho các
bộ phận cấu thành kinh tế nông thôn, bao gồm các ngành nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ, các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ nông thôn (nếu
trong phạm vi một huyện thì có thể tính theo tiểu vùng hoặc tính toán theo
ñơn vị hành chính như các xã…).
Thứ ba, các chỉ tiêu hiệu quả từng phần (gián tiếp) ñể ñánh giá trình
ñộ phát triển của kinh tế nông thôn, gồm có: Năng suất lao ñộng ở nông
thôn; Năng suất lao ñộng ở các ngành nghề; Năng suất cây trồng, vật nuôi;
Giá trị nông sản; Thu nhập bình quân của m

i nhân khẩu trong khu vực
nông thôn; ñời sống, trình ñộ học vấn của người dân.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
* Kinh nghiệm của quốc tế về phát triển kinh tế nông thôn
- Trong cải cách nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc là: Cơ cấu lại
cơ chế kinh tế và kết cấu lợi ích, cơ cấu lại cơ chế quản lý. Quá trình này lấy
việc nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của nông hộ và tập thể nông dân
làm ñiểm xuất phát ñể vận ñộng phong trào hiện ñại hóa làng xã với nông
nghiệp hiện ñại, doanh nghiệp thôn và phát triển các huyện, thị nhỏ. Từng
bước nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của nông dân, cải thiện môi
trường sống, nâng cao sức khỏe con người, phát triển sự nghiệp công ích,
phấn ñấu xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa ñặc sắc Trung Quốc.
- Kinh nghiệm của Hàn Quốc là: Chính phủ ñưa ra những nội dung cụ
thể ñể phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn như mở rộng , làm mới ñường
trong thôn; cải tạo hàng rào quanh nhà; s
a hệ thống ñập sông ngòi, xây
ñiểm gom rác với chính sách h
trợ miễn phí xi măng, thép theo mức cụ
thể. Đồng thời với tinh thần Saemaul (phong trào xây dựng làng mới) ñã
kích thích sự tham gia của cộng ñồng ñã làm cho nông thôn Hàn Quốc có
những thay ñổi to lớn.
* Kinh nghiệm của một số ñịa phương ở Việt Nam
- Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ñịnh: Chú trọng vai trò
lãnh ñạo, chỉ ñạo của cấp ủy trong phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới. Phương châm chỉ ñạo: tập trung thực hiện từ ñồng

11

o làng, triển khai ñề án dồn ñiền ñổi th a ñể vừa quy hoạch vùng sản

xuất, vừa chỉnh trang ñồng ruộng, quy hoạch gọn quỹ ñất công và vận
ñộng góp ñất xây dựng công trình giao thông, thủy lợi nội ñồng.
- Kinh nghiệm của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định là: Tập trung
lãnh ñạo, chỉ ñạo các xã, thị trấn tập trung cao trong công tác xây dựng
quy hoạch sản xuất nông nghiệp thành các vùng tập trung; vùng sản xuất
lúa hàng hóa, vùng sản xuất cây vụ ñông, vùng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng,
vùng trang trại tổng hợp… theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa. huy ñộng nguồn lực và ñóng góp của nhân dân, coi trọng vai trò của
thôn, xóm, hộ gia ñình là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
Trên cơ sở kinh nghiệm của quốc tế và một số ñịa phương trong
nước về phát triển kinh tế nông thôn. Luận án rút ra một số bài học kinh
nghiệm về phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới cho
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ñó là:
Thứ nh
t, tăng cường vai trò lãnh ñạo của các cấp ủy ñảng, chính
quyền ñịa phương và vai trò của các tổ chức chính trị ở nông thôn.
Thứ hai, coi trọng công tác xây dựng quy hoạch, ñề án có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Đây là tiền ñề ñể phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới.
Thứ ba, tập trung mọi n
lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nghề ở nông thôn;
Thứ tư, ñầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu
vực nông thôn là khâu ñột phá trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Thứ năm, lựa chọn các ngành nghề, sản phẩm có lợi thế so sánh.

Chương 3
THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013


3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHI
, KINH TẾ - HỘI Ở HUYỆN KIM SƠN
TỈNH NINH BÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
3.1.1. Đặc ñiểm về tự nhiên
- V
trí a lý; Kim Sơn là huyện ñồng bằng ven biển, nằm ở phía
Đông Nam tỉnh Ninh Bình: Phía Bắc giáp huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh

12

ỉnh Ninh Bình; Phía Đông giáp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định; Phía
Tây giáp huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa; Phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ.
-
t ai, sông ngòi, khí h u, Tổng diện tích của huyện Kim Sơn năm
2013 là 21.537,04 ha, trong ñó ñất nông nghiệp 13.401,15 ha; ñất phi nông
nông nghiệp 5.927,09 ha; ñất chưa s
dụng 2.208,8ha; ñất thịt nặng chiếm
70% diện tích ñất canh tác, ñộ PH trung bình từ 5,0 - 6,0; ñộ mặn trung bình
từ (0,15 - 0,25)%0. Diện tích ñất nông nghiệp 13401,15ha chiếm 62,22% so
với tổng diện tích ñất toàn huyện.
Kim Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, nóng ẩm chịu ảnh
hưởng của mưa bão. Hàng năm, Kim Sơn thường chịu từ hai ñến sáu cơn bão
với gió cấp bảy, cấp tám có khi lên tới cấp mười một, cấp mười hai, giật trên
cấp mười hai ñổ bộ trực tiếp vào bờ biển. Mùa ñông rất lạnh và ít mưa, mùa hè
nóng nắng và mưa nhiều, tổng lượng mưa trung bình hàng năm 1900mm. Nhiệt
ñộ trung bình/năm là 23,4
0
C. Độ ẩm không khí trung bình là 86%. Vùng biển

Kim Sơn chịu ảnh hưởng của chế ñộ nhật triều không ñều, biên ñộ trung bình
1,4 m, lớn nhất có thể ñạt 2m ñến 2,5 m, trong tháng có 2 k
nước lớn, m i k
14 ngày với biên ñộ 1,5 ñến 2,2 m. Trong thời k
nước cường tính nhật triều
trội hơn, m
i ngày xuất hiện một ñỉnh và một chân triều, tuy nhiên thời gian lên
xuống và ñiểm xuất hiện ñỉnh và chân triều không ổn ñịnh.
-
c iểm về tài nguyên rừng, ñộng thực vật, biển, khoáng sản, Kim
Sơn có vùng ñệm khu Dự trữ sinh quyển Châu thổ Sông Hồng với diện
tích vùng ñệm là 4.854 ha (nội ñịa là 3.454 ha; biển là 1.400 ha). Diện tích
rừng phòng hộ là 685,5 ha gồm ba cơ quan chủ quản ñang quản lý là: Ban
quản lý rừng của huyện; Hội Chữ thập ñỏ tỉnh Ninh Bình và Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh Ninh Bình. Các loài chim, ñộng, thực vật ña dạng như: Động
vật: Cò mỏ thìa, mòng két, ng ng trời, vịt trời; Thủy hải sản: Tôm, cua, cá
biển, trai, sò, ngao; Thảm thực vật: Rong câu.
3.1.2. Đặc ñiểm về kinh tế - xã hội
Về kinh tế, kinh tế huyện Kim Sơn giai ñoạn 2006 ñến năm 2010 tăng
trưởng kinh tế bình quân là 12,7% trong ñó tốc ñộ tăng của các ngành: Nông,
lâm, ngư tăng 4,1%; công nghệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng 21,3%;
Dịch vụ tăng 14,9%. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế năm 2011 là 13,4%; năm
2012 là 10,3%; năm 2013 là 12%.
Về văn hóa - Xã hội, lịch s
Kim Sơn là lịch s của những cuộc
chinh phục ñất hoang, quai ñê lấn biển. Qua 185 năm ñã tiến hành bảy
lần quai ñê lấn biển.

13


Tổng dân số của huyện năm 2013 là 170.635 người trong ñó trong ñó
94.038 người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng (chiếm 55,1% dân số của
huyện), Trong tổng dân số của huyện người theo ñạo Công giáo chiếm
46,7 %. Hiện tại toàn huyện có 53/83 trường ñược công nhận ñạt chuẩn
Quốc gia ñạt tỷ lệ 62,35%, trong ñó có 12/27 trường mầm non, 11/27
trường Trung học cơ sở, 29/29 trường tiểu học ñược công nhận chuẩn quốc
gia cấp ñộ 1, (trong ñó có 2 trường Tiểu học ñược công nhận ñạt chuẩn
quốc gia cấp ñộ 2), có 4 trường Trung học phổ thông (có 1 trường ñạt
chuẩn quốc gia) và 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trên ñịa bàn huyện Kim Sơn có 30 cơ sở y tế, trong ñó có 1 Bệnh
viện ña khoa, 2 phòng khám khu vực, 1 Trung tâm y tế và 27 trạm y tế xã,
thị trấn với tổng số 280 giường bệnh, số cán bộ y tế trong toàn huyện năm
2013 có 308 người. Trong ñó: có 45 Bác sỹ, trên ñại học; 160 y sỹ, kỹ
thuật viên, 77 y tá, hộ lý; 26 cán bộ trình ñộ khác.
3.2. THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN TỈNH NINH BÌNH
3.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn
1.1 ơ cấu kinh tế ngành
Năm 2001 ñạt 2389 tỷ ñồng trong ñó: nông lâm thủy sản chiếm tỷ
trọng 43,62%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiếm
34,16%; Dịch vụ chiếm tỷ trọng 22,23%. Năm 2013 tổng giá trị sản phẩm
toàn huyện ñã tăng lên 5836 tỷ ñồng trong ñó: nông lâm thủy sản tỷ trọng
là 33,91%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 40,94%; Dịch vụ
25,15%. Như vậy, giai ñoạn 2008 ñến 2013 tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành có chiều hướng tích cực.
Đơn v
tính: %
0
10
20

30
40
50
60
Nông-Lâm-TS
CN-Xây dựng
Dịch vụ

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Kim Sơn qua các năm
Ngu
n: UBND huyện Ki ơn/năm 2013

14

1. Cơ cấu thành phần kinh tế Tr n ñịa bàn huyện có 124
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong 27 Doanh nghiệp sản xuất chế biến
cói trên ñịa bàn huyện trong ñó 18 Doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả.
Các doanh nghiệp thu hút và giải quyết việc làm cho trên 30.000 lao ñộng;
hiện nay các doanh nghiệp chế biến cói xuất khẩu gặp nhiều khó khăn về thị
trường, giá cả.
1.3. Cơ cấu vùng kinh tế Kim Sơn là huyện ñồng bằng ven biển,
có hai vùng kinh tế ñể có ñịnh hướng chỉ ñạo, phát triển kinh tế chung của
toàn huyện, ñồng thời phát huy thế mạnh của từng ñịa phương trong tổng
thể cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện ñó là: Vùng kinh tế sản xuất nông
nghiệp, hàng tiểu thủ công nghiệp; Vùng kinh tế ven biển.
3.2.2. Về nguồn nhân lực nông thôn
Theo số liệu Thống kê của huyện tổng dân số toàn huyện tính ñến
31/12/2013 có 170.635 người; số người trong ñộ tuổi lao ñộng có 94.038
người; lao ñộng nữ có 47.442 người. Hơn 100 doanh nghiệp hoạt ñộng
kinh doanh trên các lĩnh vực: Sản xuất, chế biến hàng cói, xây dựng, giao

thông, thủy lợi. Nhiều doanh nghiệp ñã thu hút hàng trăm lao ñộng, nhiều
doanh nghiệp có ñội ng
nghệ nhân có tay nghề cao, tích cực tham gia vào
công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn.
3.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn
*
ệ thống hạ tầng giao thông nông thôn Trên ñịa bàn huyện có
ñường Quốc lộ 10 dài 14,5 km, ñường 10 tránh thị trấn Phát Diệm dài 11,8
km, 36 km ñường tỉnh lộ và 973,65 km ñường giao thông nông thôn.
Trong 973,65 km ñường giao thông nông thôn có 64,06 km ñường liên xã,
500,37 km ñường trục xã, 227,12 km ñường ngõ xóm, 182,1km ñường
trục chính nội ñồng.
*
ệ thống hạ tầng thủy lợi Toàn huyện có 3 hệ thống công trình
thủy lợi chính phục vụ sản xuất trong ñó có 170 cống các loại. Hệ thống ñê
ñiều của huyện Kim Sơn gồm các tuyến ñê là 75,7km trong ñó tuyến ñê
biển dài 40,2 km, tuyến ñê sông tả Vạc, hữu Vạc, Hữu ñáy dài 35,5 km.
*
ệ thống hạ tầng ñiện nông thôn huyện Kim Sơn Trên ñịa bàn
huyện có 84 km ñường dây cao thế, 600 km ñường dây hạ thế; 99 trạm
biến áp 100% số xã có ñiện lưới quốc gia.
*
ạ tầng cung cấp n c sạch và vệ sinh môi tr ng nông thôn
Toàn huyện có 7 cơ sở cấp nước sạch trong ñó (01 cơ sở ñang cấp, 02 cơ
sở ñang vận hành th
, 02 cơ sở ñang thi công và 02 cơ sở ngừng hoạt

15

ñộ ). Nhà máy cấp nước Phát Diệm công suất 6000m

3
/ngày.ñêm và các
nhà máy cấp nước xã Lai Thành, Yên Lộc công suất 500m
3
/ ngày.ñêm ñã
góp phần cung cấp nước sạch cho nhân dân Thị trấn Phát Diệm, các xã tiểu
khu 3; tỷ lệ các hộ ñược dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 90%.
Trong những năm qua công tác vệ sinh môi trường và nước sạch trên
ñịa bàn huyện Kim sơn có những chuyển biến tích cực. Nhận thức của
các cấp, các ngành và của người dân, của các doanh nghiệp ñược nâng
lên. Năm 2009 huyên ñã thành lập Trung tâm vệ sinh môi trường, 26/27
xã, thị trấn có nghĩa trang nhân dân; 50% số hộ gia ñình tự s lý rác thải
trong khu ở; 100% rác thải y tế ñược x
lý; tỷ lệ hộ có công trình hợp vệ
sinh ñạt 70%.
* ệ thống hạ tầng thông tin vi n thông nông thôn huyện Kim
Sơn
Các xã và thị trấn trong huyện ñều có ñiểm bưu ñiện - văn hóa ñược.
Hiện nay 100% các xã, thị trấn, thôn, xóm ñều có máy ñiện thoại cố ñịnh;
40% thôn, xóm; 100% xã, thị trấn có Internet băng thông rộng tốc ñộ cao
MegaVNN, cáp quang FiberVNN… ñáp ứng nhu cầu trao ñổi thông tin của
nhân dân, ñồng thời tạo ñiều kiện cho nhân dân tiếp cận thông tin và ứng
dụng, góp phần nâng cao dân trí, phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội, thúc ñẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
*
ệ thống hạ tầng dịch vụ mạng l i chợ cây xăng cụm công
nghiệp và làng nghề của huyện Kim Sơn
Toàn huyện có 12 chợ trong ñó
có 01 chợ loại II nằm trung tâm huyện, 1 chợ ñầu mối thủy sản ñược ñầu tư
xây dựng tại xã Kim Đông, các chợ còn lại do xã quản lý và xây dựng tạm,

bán kiên cố chưa ñảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới. Quy hoạch mạng
lưới cây xăng trên toàn huyện gồm 17 ñiểm và có sự ñiều chỉnh cho phù
hợp với mạng lưới hạ tầng giao thông trong huyện, ñáp ứng phục vụ nhu
cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân có hiệu quả nhất. Huyện Kim Sơn
có 02 Cụm công nghiệp gồm: Cụm công nghiệp Đồng Hướng và Cụm
công nghiệp Bình Minh, huyện có 25 làng nghề thuộc 9 xã.
*
uy hoạch khu dân cư và cải tạo nhà ở dân cư nông thôn của
huyện
Huyện ñã triển khai quy hoạch mạng ñiểm dân cư trong quy hoạch
nông thôn mới của các xã theo hướng tập trung phát triển khu dân cư mới
theo hướng văn minh, ñồng thời bảo tồn, kế thừa bản sắc văn hóa tốt ñẹp của
nhân dân Kim Sơn.

16

3.2.4. Về áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ và thực hiện
chế ñộ chính sách trên ñịa bàn huyện
- Về áp dụng thành tựu khoa học – công nghệ: trong quy hoạch quản
lý ñất ñai; Trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản; trong x
lý rác thải, bảo
vệ môi trường.
- Về thực hiện chế ñộ chính sách như: Chính sách ñất ñai; Chính sách
khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và một số
chính sách khác.
3.2.5. Về các hình thức tổ chức sản xuất
Huyện Kim Sơn có 124 doanh nghiệp và trên 7000 hộ gia ñình
chuyên sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; với các loại hình khác
nhau, giải quyết việc làm cho 4000 lao ñộng thường xuyên và hơn 30
nghìn lao ñộng trong khu dân cư. Toàn huyện có 42 hợp tác xã trong ñó có

32 hợp tác xã hoạt ñộng ở lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, thuỷ sản. Phần lớn
các hợp tác xã ñảm nhiệm một số khâu dịch vụ chủ yếu phục vụ sản xuất của
xã viên gồm: Dịch vụ tưới tiêu, thuỷ lợi, bảo vệ ñồng; dịch vụ thú y, dịch vụ
giống cây trồng vật nuôi; dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ làm
ñất, khuyến nông. Trên ñịa bàn huyện ñã có 72 mô hình phát triển sản xuất
kinh tế trang trại, từ trang trại tổng hợp ñến trang trại chuyên canh trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hiệu quả kinh tế thường gấp 2-5 lần,
thậm chí hàng chục lần so với sản xuất ñại trà thông thường.
3.2.6. Về thu nhập, xóa ñói giảm nghèo và bảo vệ tài nguyên môi
trường sinh thái
Thu nhập bình quân ñầu người/năm từ 4,85 triệu ñồng năm 2005
lên 12,52 triệu ñồng năm 2010 và 19,88 triệu năm 2013. Kim Sơn ñã
thực hiện có hiệu quả công tác xoá ñói, giảm nghèo, hiện nay không còn
hộ ñói; Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2010), năm 2006 là 16,64%
ñến năm 2012 giảm còn là 9,99% và hộ cận nghèo là 8,32%.
Công tác
bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái ñược huyện quan tâm. Trên cơ
sở chỉ ñạo của huyện ủy, hằng năm Hội ñồng nhân dân huyện ban hành
nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, trong ñó có nội dung về công
tác bảo vệ tài nguyên môi trường.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.3.1. Những kết quả ñạt ñược
- Về quy hoạch: Đến năm 2013 ñã có 25/25 xã ñã ñược Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung và ñề án xây dựng nông

17

mới; 6/6 xã ñiểm ñã triển khai và hoàn thành việc thực hiện công bố,
công khai quy hoạch chung; cắm mốc giới quy hoạch ngoài thực ñịa.
- Về phát triển kinh tế: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm

của huyện Kim Sơn là 12,7%. Trong ñó, tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm, thủy sản bình quân hàng năm ñạt 4,1%. Giá trị sản xuất ngành
nông, lâm, thủy sản trong 6 năm (2008 - 2013) là 1.588.134 triệu ñồng,
tăng 985.159 triệu ñồng so với 6 năm trước ñó (2002 -2007).
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: cơ cấu kinh tế nông thôn
Kim Sơn chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Cơ cấu kinh tế ngành chuyển
biến tích cực, cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế ở
huyện Kim Sơn ñược tập trung phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chung của huyện.
- Về tiếp thu, chuyển giao khoa học – công nghệ vào phát triển sản
xuất: Phương thức chuyển giao khoa học công nghệ ñến nông dân ñược áp
dụng phổ biến, có hiệu quả
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế: triển khai ñồng bộ các giải
pháp tổ chức thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế như: ñường trục
xã, liên xã, trục thôn xóm, ñường ngõ xóm và ñường trục chính nội ñồng
trên ñịa bàn toàn huyện.
- Về ñiện phục vụ sản xuất và sinh hoạt: Toàn huyện có 84 km ñường
dây cao thế, 600 km ñường dây hạ thế; 99 trạm biến áp. Số hộ ñược s

dụng ñiện thường xuyên, an toàn ñạt 80% (tiêu chí yêu cầu 99%).
- Về ñổi mới hình thức tổ chức sản xuất: Duy trì hoạt ñộng của các
hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã thủy sản nhất là khâu dịch vụ; các làng
nghề truyền thống tiếp tục phát huy tác dụng trong cơ chế mới, nâng cao giá
trị sản phẩm, sức cạnh tranh, góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân.
- Về thu nhập của nhân dân và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh
thái: ñời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn ở hầu hết các xã
trong huyện ngày càng ñược cải thiện; công tác xóa ñói giảm nghèo có
nhiều chuyển biến tiến bộ; công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái
ñược nâng cao.
3.3.2. Nh

ng h n chế và nguyên nhân
* Những hạn chế
- Công tác xây dựng quy hoạch ñược triển khai nhưng chưa ñồng
bộ, tiến ñộ chậm, chất lượng không cao, chưa sát với thực tiễn của các
ñịa phương trong huyện. Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch ở

18

khu dân cư, thôn, xóm, xã, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác chưa
ñược quy hoạch.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên ñịa bàn huyện còn chậm,
chưa bền vững; ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2013
chiếm 33,91% trong cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện). Hiệu quả sản
xuất nông nghiệp chưa cao, thu nhập của người nông dân thấp, một bộ
phận nông dân không gắn bó với ñồng ruộng hoặc chưa yên tâm ñầu tư
phát triển sản xuất.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế tuy ñã ñược ñầu tư xây dựng nhưng còn
thiếu, chưa ñồng bộ, mạng lưới giao thông tuy ñã phát triển rộng khắp
song tỷ lệ ñược cứng hoá còn thấp (mới ñạt 63%), các tuyến ñường liên
thôn xây dựng trước ñây chưa theo quy chuẩn, chật hẹp, không ñảm bảo
cho lưu thông hàng hóa. Thuỷ lợi chưa ñáp ứng ñược yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu sản xuất và dân sinh kinh tế, nhất là trong ñiều kiện hạn hán, l
lụt
gay gắt. Chất lượng lưới ñiện nông thôn ở một số xã chưa ñảm bảo, nhất là
ñiện phục vụ sản xuất. Hiệu quả khai thác s
dụng kết cấu hạ tầng ñã ñược
ñầu tư không cao, thậm chí có công trình s
dụng không có hiệu quả hoặc
không hết công suất.

- Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ñổi mới còn chậm. Kinh
tế trang trại phát triển chưa hiệu quả. Số lượng doanh nghiệp ñầu tư vào
nông nghiệp còn ít, hiệu quả chưa cao, kinh tế nông thôn phát triển chưa
bền vững.
- Tiếp thu, chuyển giao những tiến bộ khoa học – công nghệ mới
vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra ñược sản phẩm
có giá trị gia tăng cao. Việc ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ
trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản trên ñịa bàn
huyện còn yếu, chủ yếu mang tính sơ chế, sản phẩm thô mà chưa có công
nghệ bảo quản chế biến mang tính hiện ñại. Việc ñưa khoa học – công
nghệ vào lĩnh vực bảo vệ môi trường còn yếu kém. Áp dụng khoa học –
công nghệ trong x
lý rác thải mới dừng lại trong bệnh viện, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, còn rác thải dân sinh, môi trường nông thôn chưa ñược
x
lý.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân vẫn còn gặp nhiều
khó khăn. Hệ thống bảo hiểm sản xuất nông nghiệp chưa ñược hình thành.
Tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Môi trường nông thôn ngày càng bị ô nhiễm, nhận
thức của một bộ phận nhân dân trong bảo vệ môi trường còn nhiều hạn

19

ế. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chưa ñược quam
tâm ñúng mức.
- Nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn trình ñộ còn thấp. Vấn ñề ñào
tạo nghề và giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế, tỷ lệ lao ñộng qua ñào
tạo mới chỉ ñạt 35%, ñặc biệt lao ñộng có chất lượng, tay nghề cao không
nhiều, một lực lượng lao ñộng không nhỏ phải ñi tìm việc làm ở xa. Chất
lượng nguồn nhân lực của huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình còn thấp, nhân

lực có trình ñộ tay nghề cao ít.
* Nguyên nhân khách quan
+ Trong những năm qua, ñiều kiện thời tiết, khí hậu diễn biến phức
tạp, nước mặn xâm thực sâu dẫn ñến thiếu nước ngọt trong sản xuất nông
nghiệp, sâu bệnh hại lúa, dịch bệnh trong chăn nuôi diễn biến phức tạp.
+ Xuất phát ñiểm của nông nghiệp, nông thôn huyện Kim Sơn ñi lên
từ mức phát triển thấp.
+ Giá cả thị trường biến ñộng, lạm phát tăng cao gây bất lợi cho
nông dân, thị trường tiêu thụ hạn chế, các mặt trái của cơ chế thị trường tác
ñộng mạnh mẽ ñến nông nghiệp, nông thôn và nông dân; thu nhập của
nông dân so với các ngành khác quá thấp, nông dân chưa thực sự gắn bó
với ñồng ruộng.
+ Nguồn lực ñầu tư cho khu vực nông thôn ở tỉnh Ninh Bình nói
chung và nông thôn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nói riêng chưa ñáp
ứng ñủ cho nhu cầu phát triển KTNT trong xây dựng nông thôn mới.
* Nguyên nhân chủ quan
+ Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
tuy có những kết quả ñáng kể nhưng còn rất nhiều hạn chế như các công
trình văn hóa, thể thao, y tế, môi trường có nhiều nguyên nhân về các
lĩnh vực này, nhưng nguyên nhân cơ bản là ở vùng nông thôn chưa ñược
quan tâm ñúng mức về phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Trình ñộ người lao ñộng, trình ñộ khoa học kỹ thuật còn thấp, việc
thu hút các doanh nghiệp ñầu tư vào ñịa bàn chưa cao.
+ Công tác quản lý nhà nước trong kinh tế nông thôn còn nhiều bất
cập, khó khăn, hạn chế cả số lượng chất lượng cán bộ quản lý, gây khó
khăn trong các nội dung như: quản lý chất lượng giống, quản lý ñất ñai,
giá và chất lượng thuốc bảo vệ thực vật, công tác vệ sinh môi trường, giá
vật tư nông nghiệp

20


+ Hệ thống cơ chế, chính sách chưa ñồng bộ. Công tác quy hoạch và
quản lý quy hoạch chưa ñược quan tâm ñúng mức, chưa ñáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bộ máy quản lý từ cấp huyện ñến cơ
sở còn bất cập.

+ Nhận thức của một số cấp ủy chính quyền các cấp về vị trí, vai
trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn; về xây dựng nông thôn mới
chưa ñầy ñủ.
+ Một số cấp ủy ñảng, chính quyền, một bộ phận cán bộ và nhân dân
nhận thức về công tác ñào tạo nghề c
ng còn nhiều hạn chế.


Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN
TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020

4.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN TỈNH
NINH BÌNH
Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ñến năm 2020 cần quán triệt các quan ñiểm sau:
- Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới phải
tăng cường sự lãnh ñạo của các cấp ủy ñảng, chính quyền, huy ñộng cả hệ
thống chính trị thực hiện
- Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới phải gắn
với quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn, nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực
- Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới phải
phù hợp với kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế
- Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới phải là
sự nghiệp của toàn dân, các thành phần kinh tế, trong ñó Nhà nước và
nhân dân cùng làm
- Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới phải gắn
với giải quyết các vấn ñề xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng

21

4.2. NH NG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN TỈNH
NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020
4.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng quy hoạch xã nông thôn mới phải ñược ñặt trong tổng thể
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, của tỉnh, của huyện.
Phát triển kinh tế nông thôn là nội dung quan trọng trong xây dựng nông
thôn mới, vì vậy trong quy hoạch xã nông thôn mới phải chú trọng quy
hoạch phát triển kinh tế nông thôn ñó là các quy hoạch: quy hoạch s dụng
ñất và kết cấu hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch các
khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện có, quy hoạch sản xuất, quy
hoạch xây dựng.
4.2.2. Phát triển kinh tế nông thôn toàn diện theo hướng hiện ñại
Trên cơ sở quy hoạch dựa trên lợi thế so sánh của huyện là có thế
mạnh, tiềm năng về sản xuất lúa chất lượng cao, các sản phẩm tiểu thủ

công nghiệp, làng nghề truyền thống, các sản phẩm thủy, hải sản của vùng
bãi bồi ven biển; ñể xác ñịnh vùng sản xuất hàng hoá tập trung và xuất
khẩu ñể thực hiện thúc ñẩy ñầu tư phát triển kinh tế nông thôn toàn diện
theo hướng hiện ñại.
4.2.3. Huy ñộng các nguồn vốn và ñẩy mạnh ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
Vốn là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế nông thôn ở huyện Kim Sơn hiện nay và thời gian tới là rất lớn. Do
vậy, ñể ñáp ứng nhu cầu ñó phải ña dạng hóa các nguồn vốn và biện pháp
huy ñộng vốn. Đa dạng hóa các nguồn vốn gồm: vốn trong nước, vốn nước
ngoài, vốn của ñịa phương.
Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào sản xuất
4.2.4. Xây dựng, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
Tiếp tục hoàn chỉnh ñồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch
mở rộng thị trấn Phát Diệm - Thị trấn huyện lỵ ñịnh hướng thành lập thị xã
trước năm 2020, hình thành mạng lưới các thị tứ, các cụm xã, tạo các ñiểm
nhấn cho quá trình ñô thị hóa. Củng cố, hoàn thiện kết cầu hạ tầng như hệ

22

ống giao thông cầu ñường, mở rộng ñiện lưới nông thôn, tăng cường thủy
lợi, bưu chính viên thông, nước sạch, trường học, trạm y tế, các công trình
phúc lợi công cộng.
4.2.5.
ào t o ngu n nhân lực cho kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới
Để phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thì yêu cầu nguồn nhân lực phải có chất
lượng cao ñáp ứng sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ. Hiện nay chất lượng nguồn nhân lực ở huyện Kim Sơn còn nhiều
hạn chế, người lao ñộng trình ñộ chuyên môn tay nghề, trình ñộ công nghệ
còn yếu. Do vậy, ñể thực hiện tốt phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới thì phải luôn coi trọng ñào tạo nguồn nhân lực.
4.2.6. Tổ chức thực hiện hiệu quả hệ thống các chính sách
- Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa
- Chính sách về ñất ñai
- Chính sách tín dụng
4.2.7. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
- Phát triển kinh tế trang trại
- Đối với tổ hợp tác và hợp tác xã
- Thực hiện phát triển mô hình hợp tác kinh tế trong nông thôn
4.2.8. Tăng cường năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước và các tổ
chức ñoàn thể
- Đổi mới và tăng cường quản lý Nhà nước
- Phát huy vai trò của các tổ chức ñoàn thể

KẾT LUẬN

Phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, nơi có ñông ñồng bào công giáo, là nội dung
chính, là hướng ñi tới các giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tác ñộng tích
cực, giảm các yếu tố tác ñộng tiêu cực ñến phát triển kinh tế nông thôn,
ñẩy nhanh hơn nữa tiến trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình. Nội dung của luận án ñã làm rõ một số kết quả sau:
1. Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới là một phức hợp
những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
nông, lâm, ngư nghiệp, cùng với các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông

23


gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Là
tổng thể các quan hệ kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau trong khu vực
nông thôn và trong toàn bộ vùng, ñịa phương, nền kinh tế quốc dân;
nhằm làm cho khu vực nông thôn có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp sản xuất hàng hoá với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển ñô
thị theo qui hoạch; ñời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
ñược nâng cao.
2. Phát triển kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng ñối với quá trình
xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế nông thôn trong thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới có mối quan hệ
hữu cơ gắn bó chặt chẽ với nhau không thể tách rời, là cần thiết khách
quan ñối với mỗi ñịa phương trong cả nước. Phát triển kinh tế nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới gồm nhiều nội dung, trong ñó ñặc biệt chú
trọng nội dung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; ñào tạo nguồn nhân lực ở
nông thôn; ñổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông
thôn; nâng cao thu nhập, giải quyết tốt các vấn ñề xã hội và bảo vệ tài
nguyên, môi trường sinh thái. Các chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của
kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gồm: các chỉ tiêu trực
tiếp liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế nông thôn;
các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đồng thời luận án nghiên cứu
kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở ñó rút ra một số bài học kinh
nghiệm có giá trị tham khảo bổ ích cho huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
về phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ñó là:
Tăng cường vai trò lãnh ñạo của các cấp ủy ñảng, chính quyền ñịa
phương và vai trò của các tổ chức chính trị ở nông thôn; Coi trọng công
tác xây dựng quy hoạch, ñề án có ý nghĩa hết sức quan trọng; Tập trung

mọi nỗ lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề ở nông thôn; Đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn
là khâu ñột phá trong quá trình xây dựng nông thôn mới; Lựa chọn các
ngành nghề, sản phẩm có lợi thế so sánh.
4. Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình giai ñoạn 2008 – 2013 ñã ñạt ñược
những kết quả nhất ñịnh. Song vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Nông

×