Lời giới thiệu
Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế
giới ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua
lại với nhau. Vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc lại xu thế của thời
đại và khó tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hớng tới sự phát
triển của mỗi nớc, mỗi quốc gia.
Đứng trớc yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX đã đa ra văn
kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong bối cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác. Hai
mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát
triển nền kinh tế nớc ta ngày càng vững mạnh theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến tôi viết bài tiểu luận
này với mong muốn mọi ngời có một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn, toàn
diện hơn về những nguy cơ thách thức cũng nh thời cơ khi chúng ta tham gia
vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, và ảnh
hởng qua lại giữa việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tôi không thể trình bày
tất cả các vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội
nhập kinh tế quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối quan
hệ giữa chúng đồng thời đa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện đờng lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
1
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
Đồng cảm ơn th viện trờng Đại học Kinh
tế quốc dân đã giúp tôi thu thập các tài liệu
liên quan đến bài tiểu luận này.
2
Chơng I
Phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến.
1.1. Phép biện chứng duy vật
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định bản chất vật chất,
tính thống nhất vật chất của thế giới, mà còn khẳng định các sự vật, hiện tợng
trong thế giới luôn tồn tại trong sự liên hệ, trong sự vận động và phát triển
không ngừng theo những quy luật vốn có của nó. Làm sáng tỏ những vấn đề
đó là nội dung cơ bản của phép biện chứng. Chính vì vậy, Ph.Ănghen đã
khẳng định rằng phép biện chứng là lý luận về mối liên hệ phổ biến, là môn
khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài ngời và của t duy. V.I. Lênin nhấn mạnh thêm: Phép
biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất, không phiến diện về sự phát triển.
1.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
1.2.1. Hai nguyên lý cơ bản:
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển
1.2.2. Các cặp phạm trù cơ bản:
- Cái riêng - cái chung
- Bản chất - hiện tợng
- Tất nhiên - ngẫu nhiên
- Nội dung - hình thức
- Nguyên nhân - kết quả
- Khả năng - hiện tợng
1.2.3. Ba quy luật cơ bản:
- Từ những thay đổi về lợng dẫn đến những thay đổi về chất và ngợc lại.
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Quy luật phủ định của phủ định.
3
2. Một trong hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Trên cơ sở kế thừa các giá trị về t tởng biện chứng trong kho tàng lý luận
của nhân loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học tự
nhiên thế kỷ XIX (khoa học về các quá trình, về nguồn gốc, về mối liên hệ và
sự phát triển) phép biện chứng duy vật đã phát hiện ra nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến của các sự vật và hiện tợng trong thế giới, coi đây là đặc trng cơ
bản của phép biện chứng duy vật.
2.1. Khái niệm:
- Liên hệ: Là sự quy định lẫn nhau , tác động lẫn nhau giữa các yếu tố
trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tợng của nhau.
- Liên hệ phổ biến: Là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến cả
trong tự nhiên xã hội và t duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính chất bao quát,
nó tồn tại thông qua những mối liên hệ đặc thù của sự vật, nó phản ánh tính đa
dạng và tính thống nhất của thế giới.
2.2. Nội dung nguyên lý:
- Triết học Mác khẳng định mọi sự vật hiện tợng trong thế giới đều nằm
trong mối liên hệ phổ biến, không có sự vật hiện tợng nào tồn tại một cách
biệt lập mà chúng tác động đến nhau ràng buộc quyết định và chuyển hoá lẫn
nhau. Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động,
biến đổi của sự vật. Khi các mối liên hệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi
sự vật.
2.3. ý nghĩa của nguyên lý
2.3.1. Cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện:
- Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính toàn vẹn
của nhiều mối liên hệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các quá
trình, các giai đoạn phát triển của sự vật cả trong quá khứ hiện tại và tơng lai.
Có nh vậy mới nắm đợc thực chất của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc này chủ
thể tránh đợc sai lầm cực đoan phiến diện một chiều.
- Không đợc đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các
mặt sự vật. Phải phản ánh đúng vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ. Phải rút
ra đợc những mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ nguyên
tắc này con ngời sẽ tránh đợc sai lầm nguỵ biện và chiết trung.
2.3.2. Cơ sở khoa học của quan điểm lịch sử cụ thể
- Mọi sự vật hiện tợng trong thế giới vật chất tồn tại vận động phát triển
bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời
gian xác định.
4
- Điều kiện: Không gian và thời gian có ảnh hởng tới đặc điểm tính chất
sự vật. Cùng là một sự vật nhng ở trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau
sẽ có những tính chất khác nhau.
Yêu cầu:
Khi nghiên cứu xem xét sự vật hiện tợng phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ
thể, trong không gian thời gian xác định mà nó đang tồn tại vận động và phát
triển đồng thời phải phân tích vạch ra ảnh hởng của điều kiện hoàn cảnh của
môi trờng đối với sự tồn tại của sự vật, đối với tính chất của sự vật và đối với
xu hớng vận động và phát triển của nó.
- Khi vận dụng một lý luận nào đó vào trong thực tiễn cần phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo điều dập khuôn, máy móc,
chung chung.
3. Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
vào phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biên
ta dễ ràng nhận ra rằng sự vật hiện tợng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau
chuyển hoá lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tợng tồn tại phải có
mối liên hệ với các sự vật hiện tợng khác chứ không thể tồn tại một cách tách
biệt độc lập. Sở dĩ các sự vật hiện tợng có mối liên hệ với nhau là vì chúng là
biểu hiện của vật chất vận động. Có nguồn gốc chung từ vật động mà khi sự
vận động có nghĩa là có mối liên hệ và các mối liên hệ của sự vật là cái khát
quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi xem xét việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh tế quốc tế
và ngợc lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một sự việc hiện t-
ợng mà cụ thể ở đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta phải xem xét nó
trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau mà
cụ thể đây là ảnh hởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế và ngợc lại. Có nh vậy chúng ta mới nắm đợc thực chất
của sự vật mới tránh đợc những sai lầm cực đoan phiến diện một chiều. Đặc
biệt đây lại là những vấn đề rất cấp bách đặt ra đối với chúng ta khi tham gia
quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá. Chỉ có thể dựa trên nguyên lý mối liên hệ
phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu sâu hơn về vấn đề mà
mình đang nghiên cứu. Hơn nữa cũng theo quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét một sự vật hiện tợng nào đó ta phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể không
gian cụ thể. Vấn đề chúng ta đang nghiên cứu ở đây cần đợc đặt trong bối
cảnh toàn cầu hoá hiện nay, tình hình kinh tế nớc ta hiện nay để thấy rõ hơn đ-
ợc ảnh hởng của tình hình thế giới, tình hình trong khu vực, tình hình trong n-
ớc đối với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập kinh
5
tế quốc tế. Chính vì vậy dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến sẽ giúp
chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng quát hơn. Chẳng hạn liệu hội nhập
kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất yếu không, hội nhập có phải là hoà
tan hay không, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ nh thế nào cho phù hợp
với tình hình hiện nay, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Tất cả
những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề chúng
ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể
thấy rõ hơn tâm quan trọng của phép biện chứng mối liên hệ phổ biến.
ở chơng II, chơng III chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ hơn, cặn kẽ hơn về
mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc
tế trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
6
Chơng II
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
với hội nhập kinh tế quốc tế
Thời cơ và thách thức
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Cú ý kin cho rng, trong iu kin ton cu húa nn kinh t, m ca
hi nhp m li t vn xõy dng kinh t c lp t ch l thiu nhy bộn,
khụng thc thi, thm chớ l bo th, t duy kiu c. Th gii bõy gi l mt
th trng thng nht, cn th gỡ thỡ mua, thiu tin thỡ i vay, sao li ch
trng xõy dng nn kinh t c lp t ch (?!)
Núi nh vy mi nghe qua thỡ thy cú v cú lý, nhng nu suy ngm k
thỡ thy khụng cú c s khoa hc, vỡ nú quỏ gin n v phin din. Chỳng
ta bit rng, c lp t ch l mt xu th phỏt trin ca th gii. Trong iu
kin ton cu húa, liờn doanh, liờn kt rt a dng v phc tp nh hin nay
li cng phi gi vng tớnh c lp t ch.
Xõy dng nn kinh t c lp t ch khụng ch xut phỏt t quan im,
ng li chớnh tr c lp t ch m cũn l ũi hi ca thc tin, nhm bo
m c lp t ch vng chc v chớnh tr, bo m phỏt trin bn vng v cú
hiu qu cho chớnh ngay nn kinh t, cho vic m ca, hi nhp kinh t quc
t. Khi ó cú c lp t ch v chớnh tr thỡ ni dung c bn ca c lp t
ch ca mt quc gia l cú xõy dng c nn kinh t c lp t ch hay
khụng. õy l kinh nghim ca nc ta v cng l kinh nghim ca nhiu
nc trong khu vc v trờn th gii. V chng, nc ta phỏt trin kinh t i
lờn ch ngha xó hi, bi cnh quc t cú nhiu din bin phc tp, cỏc lc
lng chng i ch ngha xó hi thng xuyờn tỡm cỏch ngn cn v chng
phỏ s nghip xõy dng ch xó hi ch ngha nc ta. Nu khụng xõy
dng mt nn kinh t c lp t ch thỡ d b l thuc, b cỏc th lc xu, thự
ch li dng vn kinh t lụi kộo, hoc khng ch, ộp buc chỳng ta
thay i ch chớnh tr, i chch qu o ca ch ngha xó hi. Núi cỏch
khỏc, cú xõy dng c nn kinh t c lp t ch thỡ mi to c c s
kinh t, c s vt cht - k thut ca ch chớnh tr c lp t ch. c lp
7
tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ bền
vững về chính trị. Không thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về
kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế được đặt trong mối quan hệ biện chứng với
độc lập tự chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh tổng
hợp của một quốc gia.
1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc
vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường
lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngoài, nó vẫn có khả
năng cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và
chống phá của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, không bị
sụp đổ, không bị rối loạn.
Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là bảo đảm vững chắc
định hướng xã hội chủ nghĩa và giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
trong công cuộc phát triển kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Không phải chờ đến khi có trình độ phát triển cao mới đặt vấn đề
giữ vững độc lập tự chủ, mà ngay từ đầu, ngay bây giờ đã phải bảo đảm yêu
cầu cơ bản về độc lập tự chủ, trước hết là về đường lối chính trị, các nguyên
tắc cơ bản về phát triển kinh tế. Đương nhiên, xây dựng kinh tế độc lập tự chủ
là một quá trình lâu dài, đi từ thấp đến cao, ngày càng hoàn chỉnh, ngày càng
bền vững.
Trong thời đại ngày nay, nói độc lập tự chủ về kinh tế không ai hiểu đó
là một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà đặt trong mối quan hệ biện
chứng với mở cửa, hội nhập, chủ động tham gia sự giao lưu, hợp tác và cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực và lợi thế so sánh của quốc
gia, từng bước xây dựng một cơ cấu sản xuất đáp ứng được cơ bản nhu cầu
8
thit yu v i sng ca nhõn dõn v cú kh nng trang b li mc cn thit
cho nhu cu phỏt trin kinh t, cng c quc phũng - an ninh.
1.2. Thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay
Trớc hết phải kể đến mức tăng trởng cao.
Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) trong thời kỳ 1991-2000 đã tăng bình
quân hàng năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP
theo đầu ngời tăng 1,8 lần.
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Giá trị sản lợng toàn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông
nghiệp tăng 5,4%, thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%.
Nổi bật nhất là sản 1ợng lơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn.
Sản lợng lơng thực năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đa mức lơng thực bình quân đầu
ngời từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nớc nhập
khẩu lơng thực hàng năm, trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới.
Sản lợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đã tăng
khá cao: cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía tăng 3 lần,
bông tăng 9,7 lần.
Sản lợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%: Giá trị sản l-
ợng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8
13%/năm
Công nghiệp chế biến đã có tốc dộ tăng trởng khá và đã chiếm tới 60,6%
giá trị toàn ngành công nghiệp năm 1999.
Dầu khí có tốc độ tăng trởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp. Sản
lợng dầu thô năm 2000 đã tăng gấp 6 lần so với năm 1990.
Sản lợng điện phát ra năm 2000 so với năm 1990 đã tăng gấp 3 lần, sản l-
ợng thép cán gấp 16 lần, xi măng gấp 5,3 lần, phân hoá học 4,2 lần, giầy dép
da 14,9 lần, giầy vải 4,9 lần, bột giặt 4,6 lần, đờng 3,6 lần, bia 7,3 lần
Giá trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tăng trung bình hàng năm là
20%.
Các ngành dịch vụ đã tăng trởng nổi bật trong các ngành thơng mại, du
lịch, bu chính viễn thông.
Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trờng trong nớc năm 1999 đã gấp 11,3 lần
năm 1990.
Khách du lịch quốc tế từ 1992 đến 1997 đã tăng bình quân hàng năm là
26,5%. Mật độ điện thoại năm 1999 đã tăng 13,8 so với năm 1991 và là nớc
có tốc độ phát triển viễn thông đứng thứ hai thế giới.
9
Vận chuyển hàng hoá tăng bình quân trong 10 năm qua là 9,2%, vận
chuyển hành khách - 14,25%.
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch
xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so
với năm 1990. Tốc độ tăng trởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10
năm qua là 17,5%. Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đã tơng đơng tổng
GDP.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã tăng rất đáng kể. Tính đến quý I
năm 1999 đã có 2624 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là
35,8 tỷ USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 tỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn
FDI đã chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng nông,
lâm, ng nghiệp trong GDP đã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn 25,4% năm
1999; công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch vụ từ 35,7
lên 40,1%.
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đợc dịch chuyển theo h-
ớng tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và
sức cạnh tranh quốc tế nh cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su , tốc độ phát
triển chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao đã đợc xây đựng, nhiều ngành công nghiệp mới đã đợc hình thành nh ô tô,
xe gắn máy, điện tử
Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bu chính viễn thông, du
lịch, thơng mại đã nâng đợc tỷ trọng lên trên 40% GDP.
Cơ cấu vùng kinh tế đã thay đòi theo hớng tập trung phát triển ba vùng
trọng điểm - Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà
Nẵng - Quảng Ngãi, đồng thời đã dành sự quan tâm cần thiết tới những miền
núi, vùng xa, vùng sâu, những xã nghèo.
Cơ cấu vốn đầu t phát triển đã chuyển từ u tiên phát triển công nghiệp
nặng sang u tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kết cấu hạ tầng, các ngành xuất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội.
Trong thời kỳ 1991-2000, vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn tăng
bình quân hàng năm là 22,9%, vốn đầu t phát triển cho kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải, thông tin liên lạc đã tăng bình quân hàng năm là 24,5%, vốn
đầu t phát triển cho các ngành công nghiệp tăng bình quân hàng lăm là 27,1%,
vốn đầu t cho lĩnh vực khoa học công nghệ giáo dục, đào tạo, y tế và văn hoá
đã tăng bình quân hàng năm là 23,6%.
Thứ ba, các vấn đề xã hội bức xúc đã có những chuyển biến tích cực.
10
Mức sống của dân c cả thành thị và nông thôn nhìn chung đã đợc cải
thiện một bớc rõ rệt thể hiện trên các mặt: GDP theo đầu ngời: trong 10 năm
qua đã tăng 1,8 lần thu nhập bình quân mỗi ngời 1 tháng đã tăng 3,2 lần. Số
học sinh đi học các cấp học khác nhau từ tiểu học đến đại học đã tăng khoảng
2,3 - 4,3 lần trong 10 năm qua; chỉ số HDI đã đợc nâng lên từ thứ 122/174 nớc
năm 1995 lên 110/174 nớc năm 1999.
Tỷ lệ tăng dân số năm 1988 là 2,28% đã giảm xuống còn 1,53% năm
2000; năm 1998 Việt Nam đã đợc Liên hợp quốc tặng giải thởng về công tác
dân số.
Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân đã có nhiều tiến bộ. Năm
1990 tỷ lệ trẻ dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng là hơn 50% tỷ lệ chết của trẻ em dới
1 tuổi là 46%, dới 5 tuổi là 69,5%, tuổi thọ trung bình là 64, chiều cao trung
bình của thanh niên là 1,6m. Đến năm 1998 các chỉ tiêu tơng ứng trên đây đã
đợc cải thiện rõ rệt: 38,9%; 39%, 48,5%, 68 tuổi; 1,62m.
Số hộ đói nghèo đã giảm rõ rệt từ 30,0% năm 1992 xuống còn 10,6%
năm 2000. Đến cuối năm 1998 cả nớc đã có 15 tỉnh thành phố có tỷ lệ hộ đói
nghèo dới 10%; 21 tỉnh có tỷ lệ đói nghèo khoảng 11 - 19%.
1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật
nhiều chục năm so với các nớc công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu
của ta chủ yếu gồm các nông khoáng sản thô và các mặt hàng công nghiệp thứ
cấp, khi sản xuất phải nhập khẩu máy và vật t phụ tùng, nông nghiệp lệ thuộc
vào phân bón, xăng dầu, thuốc sâu, nông cơ; công nghiệp lệ thuộc vào máy
vật t, linh kiện rời. Các nông khoáng sản thô nh gạo, cao su, cà phê, hàng thuỷ
sản, than đá - dầu thô, và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may mặc và giầy
dép là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh rất
mạnh của các nớc kém mở mang khác, các hạn định quota nhập khẩu của nớc
ngoài, giá cả bấp bênh và có khuynh hớng giảm, thị trờng hạn chế. Trong
nhiều năm, gạo, cà phê, cao su, hàng may mặc của Việt Nam không xuất khẩu
đợc hết trên thị trờng thế giới, khiến cho giá sụt và làm giảm thu nhập của
công nhân, nông dân trong các ngành liên quan. Trong khi đó, nhập khẩu lại
hớng về máy, các vật t, linh kiện rời giá đắt và các hàng tiêu dùng cao cấp giá
rất đắt.
Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trờng quốc tế yếu đi và dẫn
đến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính.
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ nh cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao
hoán bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nông khoáng sản thô giá rẻ và nhập
11
khẩu hàng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác
mỗi năm ớc hàng nhiều tỷ USD khiến cho nớc ta nghèo càng nghèo thêm.
Thứ hai là nguy cơ siêu đa đến thâm thủng cán cân thơng mại buộc phải
vay tiền nớc ngoài. Trong các năm 1995 dến 95 chúng ta nhập siêu trên dới 3
tỷ USD, nợ quốc tế tăng khoảng 2-3 tỷ USD/năm để trám vào thâm thủng của
cán cân thơng mại và các chi phí khác về ngoại tệ.
Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đa đến tình
hình nợ đáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế,
chỉ có 2 phơng pháp: (a) xuất siêu để có d cân thơng mại để trả nợ, (b) hoặc
vay nợ mới để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta không có
xuất siêu vậy phải áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lãi,
khiến cho nợ quốc tế tăng gia nhanh theo định luật lãi kép. Nợ quốc tế, nếu ớc
hơn 15 tỷ USD thì bằng đến khoảng 50% GDP của nớc ta, ớc khoảng 30 tỷ
USD.
Nợ quốc tế tăng, đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng
hoảng tài chính - tiền tệ nh đã xảy ra tại Thái Lan. Khi ấy, cơ quan tiền tệ
quốc tế đã đề nghị với Thái Lan những biện pháp "trọn gói" trong đó có nhiều
biện pháp mà Thái Lan cho rằng vi phạm nền độc lập tự chủ kinh tế quốc gia,
nhng sau đó chính phủ Thái Lan đã buộc phải nhận. Tình hình nợ quốc tế của
nớc ta so với Thái Lan ít hơn nhiều, nhng bài học Thái Lan cho thấy là nợ
quốc tế tăng có thể đa đến việc ngân hàng trung ơng không còn khả năng
thanh toán quốc tế, đặc biệt là các trang trải nhập khẩu thông thờng và lúc bấy
giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
Thứ t: hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn
quốc tế. Tuy nhiên các công ty nớc ngoài chỉ đầu t ở Việt Nam nếu họ có lợi.
Nh vậy, chúng ta ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ bớt lợi mà thôi,
nhng nếu đầu t mà chỉ thu đợc lợi ít, họ sẽ ngng hay giới hạn lợng đầu t. Kinh
nghiệm chó thấy, trong thập niên 90, những thiết bị đợc đầu t ở Việt Nam, th-
ờng là những thiết bị cũ, thị phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm nhanh
trong khi thị phần các công ty có vốn nớc ngoài tăng nhanh, nhiều công ty
phía Việt Nam có phần hùn khoảng 30% nhờ phần đóng góp mặt bằng, nhà
đất đã chuyển thành công ty có vốn nớc ngoài 100%do nhiều lý do, trong số
có lý do phía nớc ngoài đề nghị tăng vốn nhng bên Việt Nam không có khả
năng đáp úng. Nếu tình hình này tiếp tục, ngời nớc ngoài sẽ làm chủ dần dần
hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi ấy, sẽ khó giữ đợc độc lập tự
chủ kinh tế quốc gia.
Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đa đến tình hình mất độc lập tự
chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nớc ngoài. Đồng
12
chí TBT đã xác định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự
bền vững của độc lập tự chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây
dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.
13
2. Hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế:
Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi
phối đời sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tợng xảy
ra trong quan hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về hội
nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc các
quốc gia khác nhau.
2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trơng hội nhập
kinh tế quốc tế ở nớc ta:
i hi ln th VIII ca ng ó xỏc nh nhim v "m rng quan h
kinh t i ngoi, ch ng tham gia cỏc t chc quc t v khu vc, cng c
v nõng cao v th nc ta trờn trng quc t". i hi ln th IX khng nh
ch trng "phỏt huy cao ni lc, ng thi tranh th ngun lc bờn ngoi
v ch ng hi nhp kinh t quc t phỏt trin nhanh, cú hiu qu v bn
vng". Ch trng hi nhp c ra trong bi cnh tỡnh hỡnh th gii v
khu vc din bin nhanh chúng, phc tp, khú lng trc v chớnh tr, kinh
t, vn húa, xó hi v khoa hc - k thut, vi nhng c im ni bt sau :
2.2.1. Trong hn mt thp k qua, kinh t th gii nhỡn chung phỏt trin
khụng n nh v khụng ng u, v tc thp hn thp k trc (trờn
2%/nm so vi 3,2%) ; ó xy ra my cuc khng hong ln, sõu rng hn c
l cuc khng hong kinh t - ti chớnh n ra nm 1997 ; v trớ cỏc nc v
cỏc khu vc thay i theo hng : kinh t M phỏt trin nhanh v n nh liờn
tc trong nhiu nm v n 2002 bt u suy gim ; kinh t Tõy u hin
khụng cũn phỏt trin nhanh nh cỏc thp k trc ; kinh t Nht suy thoỏi
cha cú li ra ; cỏc nc thuc Liờn Xụ trc õy v ụng u ri vo tỡnh
trng suy thoỏi trm trng v kộo di ; vi nm gn õy ó tng trng tng
i khỏ ; trong khi ú kinh t Trung Quc phỏt trin "ngon mc" ; ụng
v ụng - Nam phỏt trin nhanh vo bc nht th gii trong nhng thp k
trc, va qua ó ri vo suy thoỏi v nay ang hi phc ; Nam v nht l
chõu Phi vn cha thoỏt khi tỡnh trng trỡ tr kộo di ; kinh t M La-tinh cú
khỏ hn song cng khụng n nh.
14
"Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội". Dưới tác
động của những chiều hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về
chất, các ngành công nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất
xám cao, nhất là công nghệ thông tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm
thay đổi sâu sắc cơ cấu sản xuất, tiêu dùng, trao đổi cũng như phương thức
làm ăn và cả sinh hoạt, giao lưu.
2.2.2. Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa phát triển ngày càng nhanh
Vòng đàm phán U-ru-goay kết thúc, Hiệp định Ma-ra-két được ký kết,
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời từ 01- 01-1995 thu hút tới 136 và
nay là 144 quốc gia và lãnh thổ, chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc
tế, theo hướng giảm mạnh hàng rào quan thuế và phi quan thuế, mở cửa thị
trường hàng hóa, đầu tư, dịch vụ Bên cạnh sự ra đời của WTO, xuất hiện
rất nhiều tổ chức tiểu vùng, khu vực, liên khu vực như các tam, tứ giác phát
triển, các khu vực mậu dịch tự do (AFTA, NAFTA), những tổ chức liên kết
toàn châu lục (EU) hoặc giữa các châu lục (APEC).
Các nước lớn, nhỏ đều dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi
chính sách kinh tế mở. Ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn
như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Mỹ và cả một số nước vốn "khép kín", theo
mô hình tự cung tự cấp cũng dần dần mở cửa, từng bước hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu : suy
thoái môi trường, bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo, các
vấn đề xã hội "xuyên quốc gia" , không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải
quyết được mà cần phải có sự hợp tác đa phương.
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập để phát triển.
Trong xu thế chung đó, các nước công nghiệp phát triển, trước hết là Mỹ, do
có ưu thế về thị trường, nắm được tiến bộ khoa học - công nghệ, có nền kinh
tế phát triển cao, đã ra sức thao túng, chi phối thị trường thế giới, áp đặt điều
15
kiện đối với các nước chậm phát triển hơn, thậm chí dùng những biện pháp
thô bạo như bao vây, cấm vận, trừng phạt, làm thiệt hại lợi ích của các nước
đang phát triển và chậm phát triển. Trước tình hình đó, các nước đang phát
triển đã từng bước tập hợp nhau lại, đấu tranh chống chính sách cường quyền
áp đặt của Mỹ để bảo vệ lợi ích của mình vì một trật tự kinh tế quốc tế bình
đẳng, công bằng. Điều đó chứng tỏ xu thế hội nhập phản ánh cục diện vừa
đẩy mạnh hợp tác, vừa đấu tranh khốc liệt.
2.2.3. Ở khu vực Đông-Nam Á đã diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc.
Sau nhiều thập kỷ chiến tranh, đối đầu, Đông-Nam Á đã có hòa bình,
tuy còn tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây bất ổn định, xu thế hợp tác để phát
triển không ngừng gia tăng. Mặc dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính trầm trọng thời gian 1997-1998, song đây vẫn là khu vực có nhiều tiềm
năng do vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế của mình, dung lượng thị trường
lớn, tài nguyên phong phú, lao động dồi dào, được đào tạo tốt, có quan hệ
quốc tế rộng rãi.
Toàn bộ tình hình trên đem lại nhiều thuận lợi to lớn, đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức gay gắt đối với nước ta trong quá trình phát triển đất
nước nói chung và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.
2.3. Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®îc khi ViÖt Nam tham gia qu¸ tr×nh héi
nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại
thời gian qua đã mang lại cho chúng ta những kết quả quan trọng :
2.3.1. Chúng ta đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập
nước ta của các thế lực thù địch, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta
trên chính trường và thương trường thế giới.
2.3.2. Không những chúng ta đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng
thị trường do Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã gây nên,
mà còn mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu.
16
Trong quá trình hội nhập, chúng ta đã nhanh chóng mở rộng xuất nhập
khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu
ngân sách. Nếu năm 1990 kim ngạch xuất khẩu mới đạt 2,404 tỷ USD và
nhập khẩu 2,752 tỷ USD thì năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đã đạt 15,1 tỷ
USD (nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17,6 tỷ USD, tăng trung bình trên 20% mỗi
năm, có năm tăng 30% ; riêng năm 2001 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế
khó khăn trên thế giới và ở khu vực và giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giảm mạnh, nên xuất khẩu chỉ tăng gần 5%.
2.3.3. Thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI), bổ sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo
được những thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng.
Tháng 12-1987, chúng ta đã ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Từ đó đến nay đã thu hút được trên 42 tỷ USD vốn đầu tư, với trên 3 000 dự
án, đã thực hiện khoảng 21 tỷ USD trong số đó. Nguồn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta : gần 30% vốn
đầu tư xã hội, 35% giá trị sản xuất công nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động
gián tiếp.
2.3.4. Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày
càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngoài.
Từ năm 1993, hằng năm đều có hội nghị các nhà tài trợ cho nước ta gồm
một số nước và một số định chế tài chính - tiền tệ quốc tế. Cho đến nay, các
nhà tài trợ đã cam kết dành cho nước ta gần 20 tỷ USD, chủ yếu là cho vay ưu
đãi với lãi suất từ 0,75% đến 2,5% tùy theo mỗi đối tác ; một phần là viện trợ
không hoàn lại.
2.3.5. Tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào
tạo một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để Việt Nam
tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang
phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất
17
hiện đại được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản
xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý tiên
tiến.
2.3.6. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại,
nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao
năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và
phát triển ; khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp đã được nâng lên ; đã
có hàng trăm doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
ISO-9000. Một tư duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
và kinh doanh làm thước đo, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.
2.4. Nh÷ng mÆt yÕu kÐm vµ tån t¹i khi ViÖt Nam tham gia vµo qu¸
tr×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Tuy nhiên, qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng bộc lộ
nhiều mặt yếu kém :
2.4.1. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định trong
nhiều nghị quyết của Đảng và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đã được
thực hiện từng bước, nhưng nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trình hội nhập
còn giản đơn ; các ngành, các cấp và khá đông cán bộ chưa nhận thức đầy đủ
những thách thức và cơ hội để từ đó có kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua
thách thức, nắm bắt thời cơ để phát triển ; không ít chủ trương, cơ chế, chính
sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập.
2.4.2. Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở
các cơ quan Trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành,
các cấp, của các doanh nghiệp còn yếu và chưa đồng bộ. Vì vậy, chưa tạo
18
c sc mnh tng hp cn thit bo m cho quỏ trỡnh hi nhp kinh t
quc t t hiu qu cao.
2.4.3. Cha hỡnh thnh c mt k hoch tng th v di hn v hi
nhp kinh t quc t, mt l trỡnh hp lý thc hin cỏc cam kt quc t.
2.4.4. Nhiu doanh nghip cũn ớt hiu bit v th trng th gii v lut
phỏp quc t, nng lc qun lý kộm, trỡnh cụng ngh cũn lc hu, hiu qu
sn xut kinh doanh v kh nng cnh tranh cũn yu, t tng li, trụng ch
vo s bao cp v bo h ca Nh nc cũn nng.
2.4.5. Mụi trng kinh doanh nc ta tuy ó c ci thin ỏng k
song cha tht thụng thoỏng : h thng lut phỏp cũn thiu, cha ng b,
cha rừ rng v nht quỏn ; kt cu h tng phỏt trin chm ; trong b mỏy
hnh chớnh cũn nhiu biu hin ca bnh quan liờu v t tham nhng, trỡnh
nghip v yu kộm, ngun nhõn lc cha c o to n ni n chn.
2.4.6. i ng cỏn b lm cụng tỏc kinh t i ngoi cũn thiu v yu ;
t chc ch o cha sỏt v kp thi ; cỏc cp, cỏc ngnh cha quan tõm ch
o v to iu kin cho cỏc doanh nghip chun b tham gia hi nhp. õy l
nguyờn nhõn sõu xa ca nhng yu kộm, khuyt im trong hp tỏc kinh t
vi nc ngoi.
2.5. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập
kinh tế quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế có
mối liên hệ khăng khít, biện chứng với nhau. Trong điều kiện toàn cầu hoá
kinh tế đã trở thành một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển của các nớc
trên thế giới, để phát triển bền vững, hiệu quả mỗi quốc gia phải xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Có xây dựng đợc nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo đợc cơ sở kinh tế, cơ
sở vật chất - kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập, tự chủ. Độc lập tự chủ về
kinh tế là nền tảng vật chất để đảm bảo cho sự độc lập tự chủ, bền vững về
chính trị. Thực tế nhiều nớc cho thấy không thể có độc lập tự chủ về chính trị
nếu bị lệ thuộc về kinh tế.
Có lẽ sau khi nghiên cứu kỹ đề tài chúng ta có thể nhận ra rằng không
thể có độc lập tự chủ khi không có hội nhập kinh tế quốc tế, giữa chúng có
mối liên hệ biện chứng với nhau. Chỉ có xây dựng một nền kinh tế độc lập tự
19
chủ chúng ta mới có đầy đủ t cách và tự lực để chủ động hội nhập đúng hớng
và có hiệu quả và ngợc lại chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta
mới nhanh chóng bổ sung cho nội lực còn khiếm khuyết thiếu hụt rút ngắn
con đờng phát triển nhằm không ngừng tự hoàn thiện mình để giữ vững nền
độc lập tự chủ. Hơn nữa chúng ta chủ động hội nhập chính là chúng ta chủ
động bảo vệ và quyết tâm bảo vệ bằng đợc mục tiêu độc lập tự chủ trong phát
triển. Độc lập tự chủ để mở cửa chủ động hội nhập để bảo vệ độc lập tự chủ.
Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế là mối quan hệ tơng hỗ, có tính biện chứng; hội nhập càng chất lợng
thì độc lập tự chủ càng cao. Độc lập tự chủ càng cao thì càng có điều kiện chủ
động, tích cực hội nhập. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hiện nay
không hề mâu thuẫn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu
hoá kinh tế.
20
Chơng III
Những giải pháp và kiến nghị
1. Đờng lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
1.1. Mục tiêu: phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát
triển kinh tế thị trờng và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh
tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lu, hợp tác, phân công lao động qốc
tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh
tranh có hiệu quả trên thơng trờng quốc tế.
1.2. Một số điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Một là, có đờng lối, chính sách độc lập tự chủ về phát triển kinh tế - xã
hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới rất
phong phú, có giá trị tham khảo đối với nớc ta, song không thể áp dụng máy
móc, rập khuôn, giáo điều mà cần tính tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và lợi
ích của nớc ta. Hơn nữa, nếu thiếu độc lập tự chủ về đờng lối hoặc để phụ
thuộc vào sự áp đặt đờng lối và chính sách từ bên ngoài thì sẽ dẫn tới những
tai hại khó lờng. Đây là một bài học lớn mà chúng ta đã tổng kết và khẳng
định.
Hai là, phải có thực lực kinh tế đủ mạnh, không chỉ có tiềm lực kinh tế,
khoa học và công nghệ, mà còn phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh:
- Giá trị sản xuất trong nớc đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân và có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế. Trong những
năm chiến tranh trớc đây, cho đến hết thập kỷ 80 của thế kỷ trớc, nền kinh tế
nớc ta cha thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng xã hội, mà một phần của quỹ
tiêu dùng xã hội và toàn bộ quỹ tích lũy vẫn còn phải dựa vào viện trợ của bên
ngoài. Từ thập kỷ 90 đến nay, nền kinh tế đã bắt đầu thoát ra khỏi tình trạng
đó và đợc cải thiện khá nhanh, đến năm 2000 đã có mức tích lũy khoảng 27%
GDP, trong đó tích lũy từ nội bộ gần 20%. Đây là một điều kiện rất quan trọng
để đẩy mạnh CNH, HĐH, bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế. Không có nguồn
vốn này thì không thể tiếp nhận và phát huy nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên,
so với những nớc đang phát triển ở thời kỳ tăng tốc đã có mức tích lũy tới 35 -
40% nh Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nớc Đông - Nam á, thì trong thời
kỳ tới, chúng ta còn phải nâng mức tích lũy này lên cao hơn, đến hơn 30%.
Mặt khác, vẫn phải bảo đảm có mức tăng cần thiết quỹ tiêu dùng xã hội hằng
năm (khoảng 5%/năm) để tiếp tục cải thiện từng bớc đời sống của nhân dân.
- Có thể chế kinh tế - xã hội bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu
quả và sức cạnh tranh. Trong mô hình CNH mới hiện nay, vấn đề xây dựng cơ
21
cấu kinh tế theo hớng ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn, có hiệu quả lớn
hơn là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Thực tế cho thấy, trong cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ vừa qua, nớc nào có sức cạnh tranh cao hơn thì sẽ có
sức chịu đựng và hạn chế đợc tác động và khủng hoảng nhiều hơn (nh Xin-ga-
po, ) Sức cạnh tranh đó phụ thuộc vào việc phát huy những lợi thế so sánh và
lợi thế cạnh tranh về các mặt: con ngời và nguồn nhân lực, vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là việc vận dụng những yếu tố tiến bộ khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, tổ chức và quản lý dựa trên một
cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp nhu cầu của thị trờng trong nớc và thị trờng
quốc tế. Cơ cấu kinh tế này phải luôn luôn đợc hoàn chỉnh, nâng cấp, gắn với
một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và phát triển năng lực nội sinh
về khoa học và công nghệ của đất nớc. Cho đến nay, việc tạo dựng một cơ cấu
kinh tế, trớc hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ nh thế để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ vững chắc về
kinh tế của nớc ta, còn ở giai đoạn khởi đầu.
- Có kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và một số ngành công nghiệp
nặng then chốt. Kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất cơ bản của nền kinh tế và
xã hội. Chúng ta phải chăm lo xây dựng từng bớc cả kết cấu hạ tầng kinh tế
(giao thông, điện lực, bu chính viễn thông, thủy lợi, cấp - thoát nớc ) và kết
cấu hạ tầng xã hội (trờng học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao ) Yêu cầu về lĩnh vực này thật sự to lớn, dù là ở
mức tối thiểu, để tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển. Do đó, phải khẩn tr-
ơng xây dựng có hiệu agóp phần đạt mục tiêu sớm vợt qua tình trạng kém phát
triển.
Sức mạnh kinh tế của nớc ta chủ yếu và về lâu dài phải dựa vào sức
mạnh của nền công nghiệp. Trong nền công nghiệp này, cần thiết và có thể
phát triển một số ngành công nghiệp nặng có tính chất nền tảng để tạo sức
mạnh công nghiệp quốc gia. Phải có cơ sở công nghiệp then chốt để sản xuất
t liệu sản xuất quan trọng đáp ứng nhu cầu trang bị cho các ngành kinh tế và
quốc phòng.
Ba là, giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh lơng
thực, an toàn năng lợng, môi trờng
Về kinh tế - tài chính: trong quá trình phát triển, cần luôn luôn duy trì
các cân đối kinh tế - tài chính vĩ mô thông qua công tác kế hoạch hóa đúng
đắn và điều hành chặt chẽ, nhạy bén các hoạt động ở tầm vĩ mô và có tính
chiến lợc, xây dựng và vận hành một hệ thống tài chính - tiền tệ lành mạnh.
22
Một vấn đề cần đặc biệt coi trọng là phải có một lợng dự trữ ngoại tệ cần thiết
để bảo đảm an toàn cho các dịch vụ trả nợ đến hạn, dự phòng ứng phó với
những thâm hụt về cán cân thanh toán quốc tế và những biến động bất thờng
của thị trờng tài chính, tiền tệ trong nớc và ngoài nớc.
Về an ninh lơng thực quốc gia: nớc ta có dân số đông thứ hai khu vực
Đông - Nam á, thứ 13 trên thế giới, gần 80% số dân c sống ở nông thôn và
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó vấn đề bảo đảm an ninh lơng
thực trong cả nớc và trên từng vùng lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và lâu
dài để giữ vững ổn định kinh tế - xã hội và tạo tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH.
An ninh lơng thực không có nghĩa là tự cấp tự túc trong từng địa bàn hẹp, là
sản xuất lơng thực với bất cứ giá nào mà không tính hiệu quả so sánh, do đó
phải làm tốt việc điều chuyển lơng thực giữa các vùng và có dự trữ quốc gia
đủ về lơng thực. Cần có quy hoạch về sử dụng đất cho sản xuất lơng thực và
có chính sách về giá lơng thực khuyến khích và bảo đảm lợi ích của ngời sản
xuất.
Về an toàn năng lợng: Dù sự phát triển của lực lợng sản xuất, sự văn
minh của cuộc sống con ngời thay đổi rất nhanh, năng lợng vẫn giữ vị trí đặc
biệt và không thể thiếu đợc. Nớc ta có tiềm năng tơng đối khá về năng lợng,
cả dầu khí, thủy điện, than , có điều kiện để phát triển mạnh và cung ứng đủ
cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, còn tạo đợc nguồn xuất khẩu quan
trọng. Trong việc bảo đảm an toàn năng lợng, cùng với việc đẩy mạnh khai
thác dầu khí, phát triển lọc dầu và chế biến dầu, phát triển nhanh điện năng đi
trớc và khẩn trơng thực hiện điện khí hóa trong cả nớc.
Điều cơ bản để có nền kinh tế độc lập tự chủ có thực lực kinh tế đủ
mạnh thì nớc ta phải trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Vì
vậy, đẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
2. Đờng lối hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Mc tiờu ca hi nhp kinh t Quc t
Ch ng hi nhp kinh t quc t nhm m rng th trng, tranh th
thờm vn, cụng ngh, kin thc qun lý y mnh cụng nghip húa, hin
i húa theo nh hng xó hi ch ngha, thc hin dõn giu, nc mnh, xó
hi cụng bng, dõn ch, vn minh, trc mt l thc hin thng li nhng
23
nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2010
và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
2.2. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập.
2.2.1. Quán triệt chủ trương được xác định tại Đại hội IX là : "Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc ; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ môi trường".
2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân ; trong quá
trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và
cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo,
khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối
tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể ; vừa phải đề phòng tư tưởng trì
trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng.
2.2.4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế
hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước,
vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia
; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước có
nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường.
2.2.5. Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu
giữ vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh
giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ "diễn biến hòa
bình" đối với nước ta.
2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1 - Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải thích
trong các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất
24
quán về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc, vừa cơ bản
và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết
tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.2 - Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2001 - 2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế
mà nước ta tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ
trình cụ thể để các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp
xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh, bảo đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lược hội
nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ như
tài chính, ngân hàng, viễn thông là những lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu
kém.
2.3.3 - Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới
công nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối
đa lợi thế so sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chóng
trên thị trường thế giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để
hàng hóa và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước cũng
như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản
phẩm, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn
quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa IX về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới của
khoa học, công nghệ ; không nhập khẩu những công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường.
25