Tải bản đầy đủ (.ppt) (161 trang)

Giáo án Kỹ năng Công tác Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.64 MB, 161 trang )



PHẦN
KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG TRẠI – TRUYỀN TIN
1. Truyền tin bằng Morse
2. Truyền tin bằng Semaphore
3. Mật thư
4. Dấu đi đường
7. Phương hướng
5. Nút dây
6. Tổ chức Trò chơi lớn

1. Quy ước khi liên lạc:
1.1 Đối với người phát tin:
- Bắt đầu: NW/NK/AAA
- Bỏ, đánh lại chữ đó: 8 chữ
E (8 Tích)
- Cải chính: GHE
- Ngưng một lát: AS
- Kết thúc bản tin: AR.
Bài
KỸ NĂNG TRUYỀN TIN BẰNG MORSE
1.2 Đối với người nhận tin:
- Sẵn sàng nhận: K/GAK
- Đợi một chút: AS
- Xin nhắc lại: IMI
- Đánh lại chữ: FM
- Đã nhận và hiểu: R/QSL

2. Qui ước thông tin:
2.1. Bảng chữ cái Quốc Tế:(26 chữ)


2.2. Các mẫu tự tiếng Việt được ghép từ mẫu tự
Quốc Tế:
AA = Â; EE = Ê; OO = Ô; DD = Đ
AW = Ă; OW = Ơ; UW (W) = Ư; UOW = ƯƠ
2.3. Nguyên tắc sử dụng dấu thanh:
S= Sắc ( ’ ); F = Huyền (`)
R = Hỏi ( œ ); X = Ngã (~); J = Nặng (.)
* Các dấu thanh luôn được đặt ở cuối mỗi chữ.
A B C D E F G H I J K L M
N O P Q R S T U V W X Y Z

3. Một số lưu ý khi truyền tin
bằng tín hiệu Morse:
-
Dùng còi để truyền tin bằng tín hiệu
Morse thì phải thổi từng tiếng rõ ràng,
nhịp độ và trường độ: cách chữ cái là
một thì cách từ là hai.
-
Đứng ở đầu gió để thổi Morse; khi thổi
không nên đi lại dễ gây lộn xộn các ký
hiệu.
- Còi luôn ngậm trên môi, khi xong bản tin
mới lấy còi xuống.

4. Bảng tín hiệu Morse (đối nhau)
BẢNG 1
E . T _
I . . M _ _
S . . . O _ _ _

H . . . . CH _ _ _ _
BẢNG 2
A . _ N _ .
U . . _ D _ . .
V . . . _ B _ . . .
R . _ . K _ .
_
L . _ . . Y
_ . _ _
F . . _ . Q
_ _ . _
BẢNG 3
W . _ _ G _ _ .
P . _ _ . X _ . . _
BẢNG 4

BẢNG 5
C _ . _ . J . _ _ _ Z _ _ . .
BẢNG 6 (CÁC CHỮ SỐ)
1 . _ _ _ _ 6 _ . . . .
2 . . _ _ _ 7 _ _ . . .
3 . . . _ _ 8 _ _ _ . .
4 . . . . _ 9 _ _ _ _ .
5 . . . . . 0 _ _ _ _ _

5. Baỷng Morse theo maóu tửù Alphabet vaứ soỏ:
A . -
B - . . .
C - . - .
D - . .

E .
F . . - .
G - - .
H . . . .
I . .
J . - - -
K - . -
L . - . .
M - -
N - .
O - - -
P . - - .
Q - - . -
R . - .
S . . .
T -
U . . -
V . . . -
W . - -
X - . . -
Y - . - -
Z - - . .
CH - - - -
1 . - - - -
2 . . - - -
3 . . . - -
4 . . . . -
5 . . . . .
6 - . . . .
7 - - . . .

8 - - - . .
9 - - - - .
0- - - - -

6. Tháp Morse:
* Kết thúc phần Morse.

QUAY VỀ MÀN HÌNH CHÍNH

Bài
KỸ NĂNG TRUYỂN TIN BẰNG SEMAPHORE
1. Semaphore:
Là loại hình truyền tin bằng cờ thường được sử dụng trong các
ngành hàng hải, đòa chất do một người Pháp tên là Chappe phát
minh năm 1794. Ngày nay lo i hình truyền tin này cũng được sử ạ
dụng trong sinh hoạt dã ngoại của chúng ta.
2. Phương tiện để phát tín hiệu Semaphore:
Là 2 lá cờ hình vuông, mỗi cạnh khoảng 40 cm. và được chia
theo đường chéo hình vuông thành 2 phần (phần màu đỏ và
phần màu trắng). Gậy dùng để buộc cờ dài khoảng 50 đến 55
cm. Khi buộc cờ vào gậy rồi thì cán cờ còn khoảng 10 đến 15
cm.

- Vòng thứ nhất: Chỉ sử dụng một cánh tay để đánh cờ,
cánh tay còn lại đặt tại vị trí như hình vẽ. Vòng này gồm các
mẫu tự: A, B, C, D, E, F, G tương ứng với các số:
1,2,3,4,5,6,7
1. Cách học Semaphore
1.1. Học theo 7 vòng:
-

Vòng thứ hai: Bắt đầu cánh tay trụ xuất phát từ mẫu tự A,
ta kết hợp với cánh tay còn lại để tạo ra các mẫu tự: H
(cũng là số 8), I (cũng là số 9), K, L, M, N.

- Vòng thứ ba: Bắt đầu cánh tay trụ xuất phát từ mẫu tự
B, ta kết hợp với cánh tay còn lại để tạo ra các mẫu tự: O,
P, Q, R, S.
- Vòng thứ tư: Bắt đầu cánh tay trụ xuất phát từ mẫu tự
C, ta kết hợp với cánh tay còn lại để tạo ra các mẫu tự: T,
U, Y và xoá chữ (ngược với chữ L).

- Vòng thứ năm: Bắt đầu cánh tay trụ xuất phát từ mẫu tự
D, ta kết hợp với cánh tay còn lại để tạo ra các mẫu tự:
Đánh số, chữ J (cũng là chữ số 0) và chữ V.
- Vòng thứ sáu: Bắt đầu cánh tay trụ xuất phát từ mẫu
tự E, ta kết hợp với cánh tay còn lại để tạo ra các mẫu tự:
W, X.
- Vòng thứ bảy: Bắt đầu cánh tay trụ xuất phát từ mẫu tự
F, ta kết hợp với cánh tay còn lại để tạo mẫu tự: Z (Ít khi
dùng đến).

1.2. Cách học Semaphore theo Alphabet

1.3. Cách học theo các chữ đối nhau:

2. Cách phát tín hiệu bằng cờ Semaphore
- Đánh tín hiệu bắt đầu bằng cách thực hiện động
tác mở cờ, đánh chéo số 8 trước mặt hoặc đánh cờ
180
0

từ 2 chân lên đầu.
- Hết 01 cụm từ, xếp 02 lá cờ phía trước (ngang
thắt lưng)
Ví dụ: Để phát 01 chữ “TRAIJ”, ta đánh từ ký tự T
chuyển sang R, A, I, J rồi bắt cờ phía trước

* Lưu ý:
- Người phát tin phải đứng đúng tư thế, hai
vai thẳng khi phát tín hiệu, không đi lại.
- Không nên thay đổi tốc độ khi phát tín hiệu
vì dễ làm người nhận tin, nhận không chính
xác.
- Chọn vị trí phát tín hiệu nên chọn vị trí
cao, bằng phẳng thuận tiện cho người phát
và người nhận dễ nhìn thấy.

QUAY VỀ MÀN HÌNH CHÍNH

Bài
KỸ NĂNG VỀ MẬT THƯ
Mật thư :
Mật thư là từ Việt, dòch rất sát từ Cryptogram, có
gốc tiếng Hy lạp Kryptos: giấu kín, bí mật; và
gramma: bản văn, lá thư. Mật thư có nghóa là bản
thông tin được được viết bằng các ký hiệu bí mật
hoặc bằng các ký hiệu thông thường, nhưng theo một
cách sắp xếp bí mật mà người gửi và người nhận đã
thoả thuận trước với nhau nhằm giữ kín nội dung trao
đổi.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM:


Mật mã: ( ciphen,code)
Là các ký hiệu và cách sắp xếp để thể hiện nội dung bản
tin. Mật mã gồm 2 yếu tố: hệ thống và chìa khóa.
Giải mã:(Decinphermant)
Là quá trình khám phá những bí mật của ký hiệu và
cách sắp xếp để đọc được nội dung bản tin .
Hệ thống:
Là những qui đònh bất biến, những bước tiến hành
nhất đònh trong việc dùng các ký hiệu và cách sắp
xếp chúng.
Hệ thống được qui về 3 dạng cơ bản sau:
- Hệ thống thay thế.
- Hệ thống dời chỗ.
- Hệ thống ẩn dấu.

Chìa khóa:
- Chìa khóa được đặt ra nhằm mục đích là để nâng
cao tính bí mật của bản tin.
- Chìa khóa là phần gợi ý của người viết mật thư
nhằm giúp người giải mật thư đoán biết hệ thống
và có cơ sở tìm ra qui luật nhất đònh để giải mã.
* Nếu là mật thư đơn giản thì không cần thiết phải có
chìa khóa.
VD v m t th Đ n gi nề ậ ư ơ ả

Đ T R
I M Ạ
C Ắ I
* Ví dụ:


Mật thư trên được viết theo hệ thống dời chỗ. Mật mã
trong mật thư này là những chữ cái sắp xếp khác với
trật tự, bình thường khi ta viết từ trái sang phải, từ trên
xuống. Do đó chìa khóa đã gợi ý hướng dẫn, gi i mã ả
bằng hình vẽ.
Nghóa là đọc theo hình gợn sóng theo chiều của mũi
tên, ta được nội dung bản tin là:
ĐI CẮM TRẠI

CÁC YÊU CẦU KHI VIẾT VÀ ĐỌC MẬT THƯ:
VIẾT MẬT THƯ:
- Phải phù hợp với trình độ, trí tuệ và kinh
nghiệm của người giải mật thư. Có nghóa là phải
biết người nhận mật thư trình độ tư duy ra sao?
Biết dùng chìa khóa và hệ thống nào?
- Mật thư phải có ít nhiều tính cách bí ẩn bắt
người chơi phải động não. Mật thư đã chơi ở
buổi trại lần trước rồi, muốn sử dụng lại thì nên
thay đổi vài chi tiết cơ bản.

- Viết mật thư phải nghó đến chìa khóa, đặt chìa khóa
phải nghó đến người nhận mật thư, đừng theo chủ
quan của mình. Nếu mật thư quá khó sẽ gây sự đánh
đố dẫn đến trò chơi mất hay, tốn nhiều thời gian.
- Viết mật thư phải cẩn thận, cân nhắc sao cho phù hợp
với hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu và thời gian của toàn
buổi trại hay buổi sinh hoạt. Viết xong mật thư, cần
kiểm tra lại xem có sai xót ở chỗ nào không? Nội dung
đã đủ và đúng chưa? chìa khóa có gì sai lệch và có

logic chưa?
VIẾT MẬT THƯ:(TT)

×