Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ MÓNG VÀ PHẦN THÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.08 KB, 102 trang )

ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH
I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH:
1. Đặc điểm công trình:
* Quy mô công trình:
- Công trình xây dựng là chung cư vận động viên, nằm trên
đường Nguyễn Tất Thành, TP. Đà Nẵng
- Chủ đầu tư là Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Đà
Nẵng.
- Công trình là khối nhà 6 tầng và 1 tầng mái.
- Chiều cao mỗi tầng là 3.6m và chiều cao tầng mái là 4.3m.
- Chiều cao tổng thể là 27.1m.
- Diện tích đất xây dựng là: 19.5 x 15.2 + 10.6 x 46.72 =
791.632 m
2
.
* Đặc tính kĩ thuật:
- Phần móng có 14 kiểu móng băng, được đổ toàn khối bằng
phương pháp đổ thủ công.
- Phần thân công trình có kích thước dầm 200x400 mm.
- Chiều dày sàn h
s
= 100 mm, có 3 loại cột với các kích thước
150x200, 150x250 và 200x250.
- Dầm sàn bê tông cốt thép đổ tại chổ.
2. Đặc điểm của khu đất xây dựng:
- Hướng Bắc :Giáp khối nhà 4 tầng với L = 3.8m.
- Hướng Tây Bắc :Giáp khối nhà 4 tầng với L = 2.8m
- Hướng Nam :Giáp đường Nguyễn Tất Thành, cách nhà


bảo vệ với
L = 2.77m.
- Hướng Đông :Giáp hàng rào với L = 3.6m.
- Hướng Tây :Giáp sân thể thao với L = 3.4m.
1 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
II. TÌNH HÌNH NƠI THI CÔNG:
1. Địa chất công trình:
Công trình nằm trên nền đất đắp.
2. Giao thông công trình:
Công trình nằm ở vị trí trung tâm khu đất có khoảng cách với
4 phía khá rộng nên thuận lợi cho công tác tập kết vật liệu và thi
công
3. Vật tư Công trình:
- Công trình nằm trên mặt tiền của đường Nguyễn Tất Thành
giao với 2 tuyến đường Nguyễn Lương Bằng và đường 3/2 nên việc
cung cấp vật tư xây dựng cho công trình luôn được đảm bảo.
- Hệ thống cốp pha, giàn dáo được cung cấp bởi một số công ty
trong thành phố Đà Nẵng.
- Vật liệu xây dựng được chuyển đến công trường tuỳ theo nhu
cầu thi công và được chứa trong các kho bãi tại công trường.
4. Địa chất thủy văn, tình hình địa hình:
 Địa chất thủy văn: Qua kết quả khảo sát địa chất, đây là khu
vực có địa chất tương đối ổn định, thuận tiện cho việc xây
dựng nhà cao tầng, mực nước ngầm thấp hơn đáy móng công
trình thuận tiện cho việc thi công phần móng công trình.
 Tình hình địa hình: Địa hình toàn bộ khu đất được xây dựng
2 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ

TRANG
bằng phẳng, đã được làm xạch cỏ dại và san ủi các kết cấu cũ.
 Khí tượng thủy văn:
+ Đà Nẵng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt
độ cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7, thingr thoảng có
những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo
dài.
+ Gió bão:
- Hướng gió chính là hướng Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9.
- Bão khu vực Đà Nẵng thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11.
- Số cơn bão Đà Nẵng chiếm 24,4% tổng số cơn bão đổ bộ
vào đất liền từ vĩ tuyến 17 trở vào
+ Lượng mưa trung bình năm là 2.504,57mm/năm
3 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
PHẦN THỨ HAI
THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ MÓNG VÀ PHẦN THÂN
A. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TÁC ĐẤT
I. LƯU Ý KHI LỰA CHỌN BIỆN PHÁP THI CÔNG
Khi chọn biện pháp thi công cần lưu ý:
- Sử dụng cơ giới hóa tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc, kết hợp
tốt giữa cơ giới và thủ công, giữa cơ giới bộ phận và cơ giới tổng
hợp, giảm phát sinh ngừng việc, áp dụng phương thức tổ chức
lao động tiên tiến.
- Chọn biện pháp thi công sao cho số máy và loại máy phải huy
động là ít nhất nhằm đơn giản bớt công tác quản lý máy và lao
động

- Kèm theo biện pháp thi công phải có biện pháp an toàn lao
động.
4 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
- Kèm biện pháp thi công phải có biện pháp an toàn lao động.
- Toàn bộ hoạt động thi công phải được thực hiện sao cho không
có gây trở ngại, hư hỏng, tổn thất cho các công trình kỹ thuật hạ
tầng ở các khu vực xây dựng, mọi sự cố gây ra đơn vị thi công sẽ
tự xử lý để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
II. THIẾT KẾ GIẢI PHÁP THI CÔNG HỐ MÓNG
*Công tác thi công hố móng bao gồm các bước:
+ Đào hố móng đến cos thiết kế và vận chuyển đất
+ Thi công ván khuôn móng
+ Đổ bê tông móng
+ Dưỡng hộ bê tông và đắp đất nền móng công trình
Công trình được xây dựng trên nền đất đắp bằng phẳng nên chúng ta
không cần phải thi công công tác san nền mà tiến hành thi công đào
hố móng.Để chuẩn bị cho công tác thi công đào hố móng, trước hết
phải thi công dọn dẹp mặt bằng, chặt phá cấy cối trong phạm vi công
trình xây dựng.
Tiến hành làm hệ thống tiêu nước bề mặt cho công trường, đào các
rãnh xung quanh hố móng với độ dốc nhất định sao cho nước tập
trung về các hố thu rồi đặt máy bơm để tiêu nước
2.1 CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG
1. Kiểm tra giải pháp đảm bảo an toàn cho công trình lân cận :
5 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
- Điều kiện địa chất: đất đắp.

- Chiều sâu hố móng H = 1.7 + 0.1=1.8 m
- Chiều sâu hố móng đào đất bằng cơ giới là: H
cg
= 1.8-0.2 = 1.6m
- Chiều sâu hố móng đào đất bằng thủ công là là: H
tc
= 0.2m.
- Vì công trình được thi công trên nên đất đắp – là nền đất nhân tạo
đã được xủ lý nên có hệ số rỗng nhỏ, sức chịu tải của nền đất cao,
tính nén lún nhỏ, mođun biên dạng và cường độ chống cắt cao
- Dựa vào điều kiện địa chất công trình đã nêu ở trên và độ sâu hố
móng đào, ta tiến hành tra bảng nội suy được giá trị hệ số mái
dốc m = 0.68m.
Theo bảng tra Hệ số mái dốc(Trang 6 – Giáo trình KTTC-ATLĐ
- Khoa QLDA).
=> Bề rộng mái dốc tính theo chiều sâu hố móng là:
B = m.H = 0.68 x 1.8 = 1.224 (m )
1.6m0.2m
1.224m
1.8m
Với:
• Bề rộng mái dốc khi đào cơ giới là : B
cg
= m.H
cg
=
0.68x1.6 = 1.088m
• Bề rộng mái dốc khi đào thủ công là : B
tc
= .m.H

tc
=
0.68x0.2= 0.136m
- Chọn bề rộng thi công của công nhân dưới hố móng là b
tc
= 0,5 m.
- Giả sử ta tiến hành đào hố móng theo mái dốc, do đó cần kiểm tra
6 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
khoảng cách từ đỉnh hố móng đến các công trình lân cận.
- Phía Bắc giáp với khối nhà 4 tầng với L
1
= 3.8m
=> S
1
= L
1
− ( B + b
tc
) = 3.8 – ( 1.224 + 0,5 ) = 2.076> 0,5 ( m )
=> Có thể đào hố móng theo mái dốc.
- Phía Tây Bắc giáp với khối nhà 4 tầng với L
2
=2.8m
=> S
1
= L
1
− ( B + b

tc
) = 2.8 – ( 1.224 + 0,5 ) = 1.076 > 0,5 ( m )
=> Có thể đào hố móng theo mái dốc.
- Phía Nam giáp với nhà bảo vệ với L
3
= 2.77m
=> S
1
= L
1
− ( B + b
tc
) = 2.77 – ( 1224 + 0,5 ) = 0.976 > 0,5 ( m )
=> Có thể đào hố móng theo mái dốc.
2. Lựa chọn phương án đào đất hố móng :
Dựa vào tính chất cơ lý của đất nền tại vị trí xây dựng công trình
để thi công công tác đất, có hai phương án sau :
+- Phương án 1: Phương án thi công đất bằng cách đào theo mái
dốc, độ dốc của mái đất phụ thuộc vào loại đất nền, vào tải trọng thi công
trên bề mặt….
+ Phương án 2: Phương án đào đất có dùng ván cừ để gia cố thành
vách đất và hạn chế ảnh hưởng có hại đến các công trình lân cận.
+ Vì công trình thi công là móng băng, nên phương án đào đất
hố móng công trình có thể đào thành từng rãnh móng chạy dài hay đào
toàn bộ mặt bằng công trình.
+ Nhưng với công trình được thi công trên nền đất đắp có tính
7 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
chất cơ lý rất tốt, khi đào đất không cần cừ gia cố thành vách. Mặt khác,

công trình thi công bằng móng băng giao thoa, ta nên lựa chọn phương án
đào toàn bộvới mái dốc đã tính toán, để dễ tiến hành thi công bằng máy,
tiết kiệm được thời gian di chuyển và quay đầu máy đào nhiều lần qua
các rãnh hố móng, tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí vật liệu lắp đặt
đường công tác cho máy đào và xe vận chuyển.
a. Kết luận chung:
Ta tiến hành đào toàn bộ nền đất theo 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Dùng máy đào đến độ sâu nhỏ hơn thiết kế 200 mm
để tránh phá hoại kết cấu dưới đáy móng, với độ sâu đào cơ giới là
H
cg
= 1600 mm.
• Giai đoạn 2: Đào thủ công đất còn lại với H
tc
= 200 mm và tiến
hành sửa chữa hố móng, chuẩn bị cho việc thi công bê tông móng.
b. Tính khối lượng đào đất hố móng:
8 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
Khối lượng đất đào móng được tính theo công thức:
V = V
cg
+ V
tc
Với:
V
cg
: Thể tích khối đất đào bằng cơ giới.
V

tc :
Thể tích khối đất đào bằng thủ công.
Thể tích từng phương án đào được tính theo công thức sau:
V = [ a.b + (a + c ).( b + d ) + c.d ]
Trong đó :
a,b : Chiều dài chiều rộng của đáy hố đào
c,d :Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào.
H : Chiều sâu đào móng.
B : Bề rộng mái dốc
 Khối lượng đào đất cơ giới:
- Để thuận lợi cho việc tính toán khối lượng đào đất bằng máy, chia hố
móng thành 2 khoang đào.
- Sau khi tính toán cụ thế kích thước các khoang, ta có bảng kết quả
khối lượng đào máy như sau:
BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI
STT
Tên khoang
đào
Kích thước khoang đào V (m
3
)
a(mm
)
b(mm
)
c(mm
)
d(mm
)
B(mm

)
H
cg
(mm)
9 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
1 Khoang 1
1965
2
24552
2210
0
27000 1088 1600 871.77
2 Khoang 2
2532
2
9352
2777
0
11800 1088 1600 457.94
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI V
cg
1329.7
1
Dựa vào bảng tính toán, ta có thể tích đào đất cơ giới là: V
cg
=
1329.71 (m
3

).
 Khối lượng đào đất thủ công:
Đối với việc đào thủ công, nhà thầu sẽ cho công nhân xuống
khoang đào đào thêm một lớp đất dày 20 cm vừa đúng đến cos
thiết kế -2.3m. Ta tiến hành lập bảng tính toán:
BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ CÔNG
STT
Tên
khoang
đào
Kích thước khoang đào
V
(m^3
)
a(m
m)
b(m
m)
c(m
m)
d(m
m)
B(m
m)
H
tc
(m
m)
1 Khoang 1
2182

8
2672
8
2210
0
2700
0
136 200
118.0
1
2 Khoang 2
2749
8
1152
8
2777
0
1180
0
136 200 64.47
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ
CÔNG
V
tc
182.4
8
Căn cứ vào bảng tính toán ta có thể tích đào đất thủ công là: V
tc
=
10 | P a g e

ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
182.48 (m
3
).
 Khối lượng đào đất:
Thể tích đào đất hố móng là:
V
đào
= V
cg
+ V
tc
= 1329.71 + 182.48 = 1512.19 ( m
3
).
c. Xác định khối lượng đất dư sau khi thi công xong phần
ngầm:
- Tổng cộng thể tích kết cấu ngầm: V
KC
ngầm
- Thể tích kết cấu ngầm chính bằng thể tích đất đổ đi.
⇒ Khối lượng đất để lại lấp móng là:
V
lấp móng
= V
đào
- V
KC
ngầm

*Thể tích các kết cấu ngầm chiếm chỗ: bao gồm tổng thể tích bê tông
lót hố móng và tổng thể tích móng băng giao thoa.
V
KC
ngầm
= V
Di
+ V
cột ngầm
- V
giao thoa
Với:
- V
Di
: là thể tích của móng băng thứ i () (hình 2)
- V
giao thoa
: là phần thể tích của 2 móng băng cắt nhau tại vị trí giao
thoa (hình 3)
- V
cột ngầm
:

là thể tích phần cột trên cổ móng
11 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
V1
500
a

400 5050
100
b 100
100
h1 h2
V2
V3
V4
(hình 2)
⇒ V
Di
= V1 + V2 + V3 + V4 = ((500.400)+.(a
i
+b
i
) + (b
i
.h
1
) + 100.
(200+b
i
)).L
i
.10
-9
(m
3
)
(L

i :
chiều dài của móng băng thứ i)
12 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
(a + b )/2
tb
tb
100 b 100
100 h3
h2
V4
V3
tb
h
500
400
(hình 3)
Vì phần giao nhau giữa 2 móng băng có hình khối rất phức tạp, nên ta
quy về mặt cắt của 3 khối hình chữ nhật có kích thước trung bình lần lượt
là:
- a
tb
=
- b
tb
=
- h
3
=

- h = h
2
+ h
3
⇒ V
giaothoa
= V
cổ móng giao thoa
+ V3 + V4
= (400.500.400.10
-9
) + (.h+ 100.(200+b
tb
)).b
tb
.10
-9
(m
3
)
Ta tiến hành lập bảng tính toán khối lượng thể tích phần kết cấu ngầm
theo công thức đã nêu:
13 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
14 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
BẢNG 1: THỂ TÍCH MÓNG BĂNG
ST

T
Tên
móng
KÍCH THƯỚC MÓNG
S
lớp bê
tông

lót
(mm
2)
S
cổ
móng
(mm
2
)
L
(m
m)
S

kh
ối
V
(m3)
a
(m
m)
b

(mm)
h1
(m
m)
h2
(m
m)
1 D1 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
221
00
1 24.86
2 D2 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
221
00
2 49.73
3 D3 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
221
00

1 24.86
4 D3A 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
498
20
1 56.05
5 D4 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
146
50
1 16.48
6
D5
(trục
1-4)
400 1800 250 250
2000
00
2000
00
131
00
1 14.74
7

D5
(trục
4-6)
400 2600 250 250
2800
00
2000
00
146
50
1 22.05
8 D6 400 1500 250 250 1600 2000 146 1 14.25
15 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
00 00 50
9
D7
(trục
1)
400 2800 250 250
3000
00
2000
00
270
00
1 43.20
10
D7

(trục
3)
400 2300 250 250
2500
00
2000
00
270
00
1 36.79
11
D7
(trục
4)
400 2600 250 250
2800
00
2000
00
270
00
1 40.64
12 D8 400 2200 250 250
2400
00
2000
00
135
00
1 17.75

13 D9 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
240
0
3 8.10
14 D10 400 1800 250 250
2000
00
2000
00
118
00
5 66.38
15 D10a 400 1600 250 250
1700
00
2000
00
118
00
2 24.07
16
D12
(trục
A-B')
400 2200 250 250
2400

00
2000
00
480
0
2 12.62
17
D12
(trục
C'-D)
400 2200 250 250
2400
00
2000
00
480
0
2 12.62
18 D12
(trục B'-
V = (S
cổ móng
+ S
lớp bê tông

lót
+ b.h
1
).L
= (400.500+100.3900 +

2 6.41
16 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
C') 3900.250).2050.10
-9
19 D13 400 2600
2
5
0
250
2800
00
20
00
00
11800 1
15.4
0
20 D14 400 2400
2
5
0
250
2600
00
20
00
00
28650 1 34.67

21 D15 400 2600
2
5
0
250
2800
00
20
00
00
20650 1 26.95
22 D16 400 1500
2
5
0
250 1600
20
00
00
28650 1 17.59
23 D17 400 1800
2
5
0
250
2000
00
20
00
00

11850 1 10.96
Tổng
a
tb
b
tb
V
móng
400
2059.0
9
597.1
6
Ghi chú: Móng D11 giống kích thước móng D12 nên gộp chung thành
2 khối để tính.
Bảng 2: Thể tích phần giao thoa giữa 2 móng
KÍCH THƯỚC CẤU KIỆN GIAO
THOA
S
BT lót
(mm
2
)
V
cổ móng
(mm
3
)
V
1

khối
SL
khố
V
giao thoa
(m3)
17 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
(m3) i
a
tb
(mm)
b
tb
(mm)
h
1
(mm)
h2
(mm
)
h3
(mm)
400.0
0
2059.0
9
250 250 418.67
225909.0

9
80000000 1.81 69 124.96
18 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
Bảng 3: Thể tích phần cột ngầm
STT
Tên
móng
KÍCH THƯỚC CẤU KiỆN
Thể
tích 1
khối
(m3)
Số
khối
V
cột ngầm
(m3)
a
(mm)
b(mm) h(mm)
1 D1 500 400 700 0.14 3 0.42
600 400 700 0.168 2 0.336
2 D2 500 400 700 0.14 2 0.28
600 400 700 0.168 2 0.336
3 D3 500 400 700 0.14 4 0.56
600 400 700 0.168 3 0.504
4 D4 500 400 700 0.14 2 0.28
600 400 700 0.168 2 0.336

5 D5 500 400 700 0.14 4 0.56
400 600 700 0.168 1 0.168
350 600 700 0.147 1 0.147
6 D6 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 2 0.224
350 400 700 0.098 1 0.098
7 D7 500 400 700 0.14 4 0.56
400 300 700 0.084 2 0.168
500 300 700 0.105 3 0.315
8 D8 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 1 0.112
9 D10 550 400 700 0.154 5 0.77
600 400 700 0.168 5 0.84
400 400 700 0.112 5 0.56
10 D10a 550 400 700 0.154 2 0.308
600 400 700 0.168 2 0.336
400 400 700 0.112 2 0.224
11 D11 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 1 0.112
19 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
12 D12 500 350 700 0.1225 2 0.245
500 400 700 0.14 2 0.28
13 D13 500 400 700 0.14 4 0.56
TỔNG THỂ TÍCH PHẦN CỘT NGẦM 10.899
⇒ Tổng thể tích kết cấu ngầm:
V
KC
ngầm

= V
Di
+V
cột ngầm
- V
giao thoa
=

597.16 + 10.899 – 124.96
= 483.1 (m
3
)
Vậy, thể tích đất lấp móng là:
V
lấp móng
= V
đào
- V
KC
ngầm
= 1512.19 – 483.1
= 1029.09 (m
3
)
3. Lựa chọn máy đào và số xe vận chuyển phục vụ cho công tác
đào đất:
a. Phương án lựa chọn máy đào:
Với phương pháp đào đất bằng cơ giới, chúng ta có thể tạo ra năng suất
làm việc cao hơn đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
công trình.

20 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
Để tiến hành đào hố móng, ta có thể chọn một trong hai phương án
sau:
Phương án 1: Dùng máy đào gầu thuận
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất
khoẻ có thể đào được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi.
Kết hợp với xe chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung
tích thùng xe hợp lý sẽ cho năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có
năng suất cao nhất trong các loại máy đào một gầu.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác,
vì vậy mà máy đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo
không có nước ngầm;
21 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện
vận chuyển lên xuống khoang đào;
Phương án 2: Dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ,
có thể đào được đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp
để đào và đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở

những nơi chật hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công
đào hố móng các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được
các hố đào có nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang
đào cho máy và phương tiện vận chuyển.
22 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy
cần quan tâm đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo
ổn định cho máy.
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng
dung tích gầu.
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với
các hố đào rộng và sâu thì không hiệu quả.
b. Chọn máy đào:
Căn cứ vào ưu nhược điểm kể trên của từng loại máy và đặc điểm của
hố móng, nên nhà thầu sẽ chọn phương án thi công đào đất bằng máy
chủ đạo là máy đào gầu nghịch, không những giải quyết được khối
lượng đất cần thi công mà còn tiết kiệm được thời gian và chất lượng
theo yêu cầu.
Với khối lượng đào đất bằng cơ giới là V
cg
= 1329.71 m
3
< 20000m
3
thì dung tích gầu có thể chọn trong khoảng q = 0,4÷0,65 (m
3

).
( Bảng I.2 – Trang 8 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản
xây dựng – Tái bản 2008)
3.1 Chọn phương án di chuyển của máy chủ đạo:
23 | P a g e
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
Đường đi của máy đào có ảnh hưởng rất lớn trong việc chọn chọn
máy thi công, do đó căn cứ vào mặt bằng thi công, ta đưa ra hai
phương án:
♦ Phương án 1: Máy đào gầu nghịch di chuyển theo phương cạnh
ngắn của hố đào.
♦ Phương án 2: Máy đào gầu nghịch di chuyển theo phương cạnh
dài của hố đào.
Nhận xét:
Hố đào nơi thi công có kích thước hình chữ L đặc trưng, nên ta
chia thành 2 hố đào.
+ Hố đào 1: kích thước phương cạnh ngắn là 11.8m, phương
cạnh dài là 27.77m.
+ Hố đào 2: kích thước phương cạnh ngắn là 22.1m, phương
cạnh dài là 27m.
Theo phương án 1, do kích thước cạnh dài của 2 hố đào tương đố
lớn nên nếu đào theo phương án này sẽ chia làm nhiều khoang đào, máy
đào sẽ di chuyển theo nhiều đường rất phức tạp; nếu muốn chia ít
khoang đào thì phải dùng máy có bán kính đào rất lớn, huy động máy
lớn như thế dẫn đến cồng kềnh, dễ gây ảnh hưởng cho các công tác
chuẩn bị trên công trường, không phù hợp.
Theo phương án 2, thì:
+ Với hố đào 1 ta đào theo 1 khoang đào thì ta chọn máy đào
24 | P a g e

ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ
TRANG
với bán kính đào R
1
=5.9m
+ Với hố đào 2 thì ta chia làm 2 khoang đào với kích thước mỗi
khoang là 11.05x27m thì chọn máy có R
2
= 5,6m, đường di
chuyển đơn giản, tay cần ngắn và máy gọn nhẹ hơn. Phù hợp
với ý đồ bố trí khu vực đổ đất và khu vực vận chuyển , gia
công ván khuôn, cốt thép.
Kết hợp phương án đào của hai hố đào, ta nên chọn máy đào có
R
max
≥ 5.9m
Kết luận: Với những nhận xét trên nên ta chọn phương án 2: Ta đào
hố đào 1 trước, máy đào di chuyển phương cạnh dài của hố đào 1. Sau
khi đào hết hố đào 1, máy chuyển vào khoang đào của hố đào thứ 2 và
đào dọc theo phương của cạnh dài.Chọn máy đào gầu nghịch có R
max

5,9m.
3.2 Chọn máy đào:
Như vậy với đất đắp, sử dụng máy đào gầu nghịch một gầu, chọn
máy có gầu có
q = 0,4÷0,65 m
3
, theo phương án hướng di chuyển máy, chọn máy
đào gầu nghịch có R

max
5,9 m, ta có hai phương án máy:
 Phương án 1: Chọn máy đào gầu nghịch EO3322-B1 của Liên
Xô cũ với các thông số kỹ thuật như sau:
• Dung tích gầu: 0,5 m
3
• Bán kính đào lớn nhất: R
max
= 7.5 m.
• Chiều sâu đào lớn nhất. H
đào max
= 4,2 m
• Chiều cao đổ đất lớn nhất. H
đổ max
= 4,8 m
25 | P a g e

×