Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

đặc điểm địa hóa tầng đá mẹ sinh dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 80 trang )

Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỒN TRŨNG CỬU LONG
Chương 1: Đặc điểm tự nhiên
1. Vò trí đòa lý

1
2. Đặc điểm khí hậu

1
3. Đặc điểm đòa lý tự nhiên

2
Chương 2: Lòch sử nghiên cứu bồn trũng Cửu Long
1. Giai đoạn trước năm 1975

3
2. Giai đoạn sau năm 1975

3
Chương 3: Đặc điểm đòa chất bồn trũng Cửu Long
1. Đòa tầng

6
1.1 Móng trước Kainozoi

6
1.2 Trầm tích kainozoi



8
2. Kiến tạo – Cấu tạo

15
2.1 Đặc điểm kiến tạo

15
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
2.2 Đặc điểm cấu tạo

17
3. Lòch sử hình thành – phát triển bồn trũng

21
4. Hệ thống dầu khí bồn trũng Cửu Long

23
4.1 Đặc điểm tầng sinh

23
4.2 Đặc điểm tầng chắn

24
4.3 Đặc điểm tầng chứa

25
PHẦN II: PHẦN CHUYÊN ĐỀ
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG ĐÁ MẸ SINH DẦU CỦA MỘT SỐ GIẾNG

KHOAN Ở LÔ 09 – 3, 15 – 1 THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG
Chương 4: Các phương pháp nghiên cứu đòa hóa đá mẹ
1. Giai đoạn chuẩn bò mẫu

26
2. Các phương pháp nghiên cứu đá sinh dầu

27
3. Phương pháp tổng hợp tài liệu trong nghiên cứu đòa hóa dầu khí

37
3.1 Tiềm năng hữu cơ và loại VCHC

37
3.2 Xác đònh độ trưởng thành VCHC

40
3.3 Đánh giá quá trình sinh và di cư hydrocacbon

42
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
3.4 Đánh giá mối tương quan giữa đá mẹ và các sản phẩm dầu, khí

44
Chương 5: Kết quả phân tích tiềm năng đá mẹ sinh dầu của một số giếng
khoan ở lô 09 – 3, 15 – 1 thuộc bồn trũng Cửu Long
1. Phân tích cho từng giếng khoan

45

1.1 Giếng khoan Rồng 3

45
1.2 Giếng khoan Rồng 4

49
1.3 Giếng khoan Rồng 6

51
1.4 Giếng khoan 15-G-1X

54
1.5 Giếng khoan 15-B-1X

57
1.6 Giếng khoan 15-C-1X

59
2. Đánh giá chung cho toàn khu vực bồn trũng Cửu Long

61
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vò trí đòa lí. ( Hình 1.1 )
Bồn trũng Cửu Long nằm ở phía Đông Bắc thềm lục đòa Việt Nam, với tọa

độ đòa lý: nằm giữa 9
o
– 11
o
vó độ Bắc, 106
o
30

kinh độ Đông, kéo dài dọc bờ biển từ
Phan Thiết đến sông Hậu.
Bồn trũng Cửu Long có diện tích 56.000 km
2
, phía Đông Nam được ngăn
cách với bể Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam được ngăn cách với
bể trầm tích vònh Thái Lan đới khối nâng Korat, phía Tây Bắc nằm trên phần rìa
của đòa khối Kontum. Bồn trũng Cửu Long gồm hai phần: phần biển và một phần
nhỏ ở đồng bằng sông Cửu Long.
2. Đặc điểm khí hậu
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Khí hậu khu vực nghiên cứu có tính chất nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai
mùa, một mùa nắng từ tháng 11 – 4 và một mùa mưa từ tháng 5 –10. Từ tháng 6 – 9
(mùa hè), nhiệt độ từ 27
0
C – 30
0
C, có gió mùa tây nam và mưa to nhưng không kéo
dài, gió giật tới 25m/s. Từ tháng 11 –3 (mùa đông) chủ yếu là gió đông bắc kèm
theo những trận gió lớn 20m/s, tạo nên sóng cao từ 5m – 8m, trường hợp có bão thì
vận tốc gió lên đến 60km/h và sóng cao tới 10m.

Các dòng chảy trên biển phụ thuộc chế độ gió mùa và thủy triều. Vận tốc
dòng chảy đo ở độ sâu 15 – 20m đạt 55 cm/s. Vận tốc dòng chảy ở lớp đáy thay đổi
từ 20cm/s – 30 cm/s.
Độ mặn nước biển thay đổi từ 30g/l –35 g/l.
3. Đặc điểm đòa lí tự nhiên
Trầm tích thềm lục đòa Việt Nam được thành tạo chủ yếu do tác động của
dòng thủy triều và do phù sa của các con sông đổ vào. Mỗi năm, sông Cửu Long đổ
ra biển hàng trăm tấn phù sa. Đây là nguồn cung cấp vật liệu chính cho bồn trũng
Cửu Long và Nam Côn Sơn.
Bồn trũng Cửu Long phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, đòa hình
phức tạp, đa dạng gồm các rãnh sông ngầm, bãi cát ngầm, các bar… Phía Đông Nam
có các đảo san hô ngầm, là khu vực mỏ Bạch Hổ và Rồng.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hình 1.1: Bản đồ các bể trầm tích ở Việt Nam
Chương 2:
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỒN TRŨNG CỬU LONG
Bồn trũng Cửu Long được thăm dò khá sớm từ những năm 1960. Có thể nói,
lòch sử nghiên cứu của bồn được chia thành 2 giai đoạn chính lấy mốc là năm 1975
với những đặc điểm và bước ngoặc quan trọng.
1. Giai đoạn trước năm 1975
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Sau khi phát hiện có dò thường trọng lực ở khu vực ngoài khơi biển Vũng
Tàu, các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu, tìm hiểu đòa chất khu vực và khả năng
chứa khoáng sản lỏng (dầu – khí) của bồn trũng Cửu Long.
Năm 1969, chính quyền Sài Gòn đã ký kết hợp đồng tìm kiếm thăm dò với
một số công ty nước ngoài nhằm tiến hành khảo sát đòa chất tại khu vực bồn trũng
Cửu Long bằng các phương pháp đo đòa chấn, trọng lực, từ trường. Sau đó công ty
Mobil tiến hành khảo sát tổng hợp đòa vật lý mạng lưới tuyến 30km x 50km.

Năm 1973, công ty Mobil tiến hành phủ mạng lưới tuyến đòa vật lý 8km x
8km.
Năm 1974, trên cơ sở những kết quả thăm dò được, công ty Mobil đã quyết
đònh đặt 2 giếng khoan đầu tiên tại cấu tạo Bạch Hổ và Rồng. Trong đó, giếng
khoan BH – 1X đã cho thử vỉa và phát hiện dòng dầu công nghiệp trong trầm tích
Oligocene trên, Miocene dưới với lưu lượng 2400 thùng/ngày.
2. Giai đoạn sau năm 1975
Sau khi đất nước hoàn toàn độc lập, nhà nước ta bắt đầu quan tâm đến vấn đề
dầu khí ở thềm lục đòa phía Nam Việt Nam vì đây sẽ là ngành kinh tế trọng điểm
sau này. Chính vì vậy, tổng công ty dầu khí Việt Nam ra đời đã bắt tay vào việc tổ
chức công tác tìm kiếm thăm dò với quy mô lớn và toàn diện. Bước đầu công tác
gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém sức người và của vì hầu như tất cả tài liệu thăm dò
được trước năm 1975 không còn.
Năm 1976, công ty GGC – công ty khảo sát đòa vật lý của Pháp đã tiến hành
thăm dò đòa vật lý khu vực, liên kết mở rộng ra đồng bằng sông Cửu Long.
Năm 1977, công ty GECO của NaUy đã tiến hành nghiên cứu đòa vật lý trong
phạm vi vùng có triển vọng. Hai lô 9, 17 đã được đan dày mạng lưới 2km x 2km và
1km x 1km.
Năm 1981, xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro ra đời, phát triển gắn
liền với việc thăm dò và khai thác mỏ Bạch Hổ và Rồng.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Năm 1984, giếng khoan thăm dò BH – 5 đặt tại vòm Trung Tâm cấu tạo
Bạch Hổ đã cho dòng dầu công nghiệp, khẳng đònh lại kết quả trước đây mà công ty
Mobil đã phát hiện.
Năm 1985, kết quả thử vỉa của giếng khoan BH – 4 đặt tại vòm Bắc cấu tạo
Bạch Hổ, và giếng khoan R – 1 đặt tại vòm Trung Tâm cấu tạo Rồng đã cho dòng
dầu công nghiệp với lưu lượng 53.2m
3
/ngày đêm.

Năm 1986, những tấn dầu đầu tiên được lấy lên từ thềm lục đòa Việt Nam, cụ
thể là mỏ Bạch Hổ, đã mở ra một bước ngoặc mới cho đối tượng thăm dò (trong
móng trước Kainozoi).
Năm 1990, công ty GECO đã tiến hành khảo sát đòa chấn 3D, đưa ra mặt cắt
và bản đồ chính xác hóa hơn về đòa chất của bồn trũng Cửu Long.
Năm 1991, giếng khoan thăm dò R – 6 đã phát hiện ra một dạng bẫy mới tại
khu vực mỏ Rồng, đó là đá phun trào có tuổi Oligocene trên.
Hiện nay, với số lượng gần 500 giếng khoan ở mỏ Bạch Hổ và hơn 20 giếng
khoan ở mỏ Rồng, xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro đã khai thác được trên 200
triệu tấn dầu thô và trên 10 tỷ m
3
khí, trong đó sản lượng khai thác trong đá móng
phong hoá nứt nẻ là chủ yếu.
Trong những năm 1994 – 1995, các công ty JVPC, Petronas công bố các phát
hiện dầu thô ở mỏ Rạng Đông thuộc lô 15 – 2 trong móng và trong trầm tích
Miocene – Oligocene; trong móng ở mỏ Ruby thuộc lô 01 – 02.
Ngày 13/8/2001 công ty liên doanh điều hành Cửu Long công bố phát hiện
mỏ Sư Tử Đen với trữ lượng 420 triệu thùng. Theo nhận xét, đây là mỏ dầu lớn thứ
hai sau Bạch Hổ.
Bồn trũng Cửu Long được các nhà đầu tư thế giới trong ngành dầu khí đánh
giá là khu vực đầy triển vọng, tỉ lệ giếng khoan tìm thấy dầu vào loại cao nhất thế
giới.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Chương 3:
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG
1. Đòa tầng
Cột đòa tầng bồn trũng Cửu Long được xây dựng dựa trên kết quả phân tích
mẫu lõi, mẫu vụn, tài liệu đo carota, tài liệu thăm dò đòa chấn và kết quả nghiên
cứu cổ sinh, v.v… từ hệ thống các giếng khoan được bố trí trong khu vực bồn. Nhìn

chung, đòa tầng bồn trũng Cửu Long được chia thành 2 phần chính: các thành tạo
trong móng trước Kainozoi (KZ) và các trầm tích có tuổi KZ.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
1.1Móng trước Kainozoi. ( Hình 1.2 )
Móng trước KZ thành tạo ở độ sâu trên 4000m. Đá móng bồn trũng Cửu Long
chủ yếu là tập hợp các đá xâm nhập sâu thuộc nhóm đá granitoid bao gồm granit,
granodiorit, diorit, quartz monzonit, monzonit, quazt monzodiorit, quazt diorit có
tuổi từ 108 – 178 triệu năm, hiếm khi gặp đá gabrodiorit, gabro. Các đá trên trải
qua quá trình biến chất nhiệt động thành tạo các đá mới: đá phiến mica thạch anh,
fenspat, gơnai mica,…
Trong đó các đá granit gặp ở cấu tạo Bạch Hổ (khối Trung Tâm và một phần
cực Bắc), Rồng, Ruby, Rạng Đông; các đá granodiorit và diorit gặp ở cấu tạo Bạch
Hổ (vòm Bắc), Ba Vì, Tam Đảo, Sói và Ruby. Các đá này tương ứng với một số
phức hệ đá xâm nhập của lục đòa hình thành trong giai đoạn này như:
 Phức hệ Hòn Khoai (Trias muộn).
 Phức hệ Đònh Quán (Jura muộn).
 Phức hệ Cà Ná (Kreta muộn).
Các đá granit ở bồn trũng Cửu Long bò biến đổi bởi quá trình phong hoá.
Chiều dày vỏ phong hoá thay đổi tuỳ thuộc đòa hình từng khu vực và mức độ phá
huỷ kiến tạo mà biến đổi từ 0.5m đến hàng trăm mét. Đồng thời, các đá cũng bò
biến đổi bởi quá trình nhiệt dòch.
Đá quazt monzonit và monzonit rất phổ biến ở mỏ Bạch Hổ, Rồng, khá phổ
biến ở các giếng khoan mỏ Rạng Đông, Phương Đông, rải rác ở các giếng khoan mỏ
Ruby, Emerald…
Đá granodiorit phát hiện ở vòm Bắc và vòm Trung Tâm mỏ Bạch Hổ, Rồng,
Rạng Đông…
Trong các phức hệ đá trên thường gặp các đai, mạch andesit, basalt lấp đầy
khe nứt, đứt gãy thuộc các pha muộn thành tạo trong quá trình xảy ra các đứt gãy
kiến tạo.

Móng đã bò tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động kiến tạo, biến đổi thứ sinh,
phong hoá co giãn, quá trình nguội lạnh của các thể macma nên bò biến đổi và có
nhiều hang hốc nứt nẻ trong khối đá. Độ rỗng trung bình theo kết quả phân tích mẫu
lõi là 2.77%; độ rỗng nứt nẻ chiếm 1.33%, độ rỗng hang hốc chiếm 1.46%. Nhưng
theo tài liệu đo carota, độ rỗng trung bình là 4% – 6%. Độ rỗng cực đại là 25%.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Trong đó độ rỗng hiệu dụng chứa dầu và khí thay đổi từ 0.5% – 5%, trung bình là
1.3%. Tuy giá trò độ rỗng không cao nhưng đá móng trước KZ là tầng chứa dầu quan
trọng nhất của toàn bể.
Chất lượng đá chứa granit là tốt nhất trong các loại đá móng của bồn trũng
Cửu Long, tiếp đến là granodiorit, quartz monzonit. Chất lượng các đá chứa diorit,
thạch anh diorit, thạch anh monzonit là rất kém.
Hình 1.2: Bản đồ cấu tạo móng trước Kainozoi bể Cửu Long
1.2 Trầm tích Kainozoi
Là tập hợp trầm tích lục nguyên tướng châu thổ, ven biển. Trầm tích KZ phủ
bất chỉnh hợp lên móng trước KZ dày từ 3km – 8km, càng đi về phía trung tâm bồn
trũng độ dày các tăng, chỗ sâu nhất trên 8km. Từ dưới lên trên gồm:
a. Hệ Paleogen – Thống Eocene
Thành phần: cuội, sạn, sỏi, cát xen lẫn với những lớp sét dày ở độ sâu 500 –
2110m. Cuội có kích thước lớn hơn 10cm. Thành phần cuội bao gồm: granit,
andezit, gabro xen lẫn sét đen màu xanh, nâu, đỏ thẫm, nghèo hoá thạch. Chiều dày
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
lớn nhất khoảng 400m. Trầm tích đặc trưng cho trầm tích Molas, tích tụ trong điều
kiện dòng chảy mạnh, đôi chỗ gần nguồn vật liệu trầm tích cung cấp. Ngoài ra còn
có đá núi lửa nguồn gốc lục đòa. Các trầm tích này thành tạo trong môi trường tam
giác châu, là tầng đá mẹ có lượng vật chất hữu cơ rất lớn, chất lượng cao. Trong
vùng Nam và Đông Nam có chứa các tập cát dạng quạt là nơi phát triển tầng đá
chứa khá.

b. Hệ Paleogen – Thống Oligocene
Trầm tích được thành tạo bởi sự lấp đầy đòa hình cổ, là các trầm tích lục
nguyên: sông, hồ, đầm lầy, trầm tích ven biển. Chúng phủ bất chỉnh hợp lên móng
trước KZ. Chia thành hai điệp: điệp Trà Cú – Oligocene dưới và điệp Trà Tân –
Oligocene trên.
Hệ Paleogen
Thống Oligocene
Phụ thống Oligocene dưới
Điệp Trà Cú (P
3
1
tc).
Điệp này được phát hiện trong các phần trũng và trong các lớp phủ của sụt
kiến tạo. Trầm tích của điệp này phủ bất chỉnh hợp lên bề mặt đá móng. Nó bao
gồm các tập sét kết màu đen, xám xen kẽ với các lớp cát hạt trung bình, độ lựa chọn
tốt, gắn kết bởi chủ yếu kaolinit, lắng đọng trong môi trường đầm lầy, sông hồ hoặc
châu thổ. Ngoài ra còn có đá núi lửa nguồn gốc lục đòa. Phần trên của trầm tích
Oligocene là lớp sét dày. Chiều dày trầm tích thay đổi từ 0m – 700 m. Tập E1.
Hệ Paleogen
Thống Oligocene
Phụ thống Oligocene trên
( Hình 1.3 )
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Điệp Trà Tân (P
3
2
tt)
Trầm tích điệp Trà Tân gặp ở độ sâu từ 2900m – 4000m, dày từ 45m –
1400m. Nhìn chung chiều dày ở đỉnh cấu tạo mỏng và tăng dần về phía cánh. Môi

trường trầm tích lục đòa là chủ yếu: sông hồ, đầm lầy, trầm tích biển nông, tìm thấy
các thân đá phun trào như basalt, andezit, … do chòu ảnh hưởng của các pha hoạt
động macma. Điệp Trà Tân được chia làm 3 phụ điệp:
• Phụ điệp Trà Tân dưới: có chiều dày thay đổi từ 0m – 880m, bao gồm
các lớp cát sét xám sáng và sét kết xám tối, xanh xám xen kẽ.
• Phụ điệp Trà Tân giữa: dày từ 45m – 600m, xen kẽ các lớp sét kết, cát
kết màu đen và bột kết.
• Phụ điệp Trà Tân trên: có chiều dày từ 0m – 400 m, đặc trưng bằng
các lớp sét đen. Ở khu vực đới nâng Côn Sơn, phần trên của lát cắt có tỉ lệ cát nhiều
hơn…
Trong trầm tích Oligocene tồn tại các lớp sét đóng vai trò là tầng chắn đòa
phương. Các lớp cát phân bố dưới dạng thấu kính không liên tục, chúng có thể là
tầng chứa dầu tốt. Đây là tầng sinh dầu tuyệt vời.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hình 1.3: Bản đồ cấu tạo nóc tầng Oligocene bể Cửu Long.
c. Hệ Neogen – Thống Miocene
Hệ Neogen
Thống Miocene
Phụ thống Miocene dưới
Trầm tích Miocene có chiều dày hơn 2500m bao gồm các điệp Bạch Hổ, Côn
Sơn nằm bất chỉnh hợp lên các thành tạo Oligocene. Đây là tầng chắn khu vực tuyệt
vời cho toàn bồn trũng. Các tầng cát xen kẽ có chất lượng thấm, rỗng tốt được đánh
giá là đối tượng tìm kiếm thứ 2 ở phần phụ bể Bắc. Dầu hiện đang được khai thác ở
tầng cát này, đặc biệt ở mỏ Ruby và Rạng Đông.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Điệp Bạch Hổ (N
1
1

bh)
Trầm tích điệp Bạch Hổ nằm bất chỉnh hợp lên các trầm tích Oligocene với
chiều dày thay đổi từ 100m – 920m ở trung tâm và 1500m ở cánh sụt (chủ yếu trong
khoảng 400m – 1000m). Chia làm 3 phụ điệp:
• Phụ điệp Bạch Hổ dưới: là các lớp cát kết lẫn với lớp sét, cát kết thạch
anh màu xám sáng, độ hạt từ nhỏ đến trung bình, được gắn kết chủ yếu bằng xi
măng sét, kaolinit lẫn một ít cacbonat; bột kết màu từ xám đến nâu, xanh tới xanh
tối, trong phần dưới chứa nhiều sét. Phần rìa cát chiếm một phần lớn (60%) và giảm
dần ở trung tâm bồn trũng. Trầm tích thành tạo trong môi trường đầm hồ và tam
giác châu.
• Phụ điệp Bạch Hổ giữa: đặc trưng bởi trầm tích hạt mòn là chủ yếu,
thỉnh thoảng gặp các lớp cát kết có chiều dày không đáng kể và rất ít cuội kết.
Chiều dày của lớp cuội này khoảng 300m.
• Phụ điệp Bạch Hổ trên: bao gồm các tập cát, cát kết mỏng và đặc biệt
ở nóc là tầng sét dẻo, dính có màu xám xanh, xám nâu, độ dày dao động từ 35m –
150m và rất dễ trương nở monmoriolit. Tên gọi là Rotalit, là tầng chắn. Nó được tạo
thành trong môi trường nước ấm, biển nông và có sự hoạt độâng mạnh của các yếu tố
động học. Phần dưới là những lớp cát hạt nhỏ lẫn với lớp bột rất mỏng. Phần trên
chủ yếu là sét kết và bột kết, đôi chỗ gặp những vết than và glauconit. Chiều dày
phụ điệp này khoảng 700m – 800m. Môi trường trầm tích chuyển dần sang biển
nông ven bờ.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hệ Neogen
Thống Miocene
Phụ thống Miocene giữa
Điệp Côn Sơn (N
1
2
cs)

Trầm tích điệp này phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocene dưới. Thành
phần chủ yếu là cát kết ackoz, cát, sạn sỏi (50%) nằm xen không đều với sét, sét
bột màu nâu vàng, xám vàng, xám sáng. Thỉnh thoảng gặp các thấu kính sét vôi và
tập mỏng than nâu. Chiều dày từ 250m – 900m. Môi trường trầm tích biển nông ven
bờ, bò dòng chảy tác động. Điệp này không có tầng chắn khu vực nên không gặp
thân dầu khí.
Hệ Neogen
Thống Miocene
Phụ thống Miocene trên
Điệp Đồng Nai (N
1
3
đn)
Trầm tính phân bố rộng rãi trên toàn bộ bồn trũng Cửu Long. Trầm tích phần
dưới gồm những lớp cát xen lẫn những lớp sét mỏng, đôi chỗ lẫn với cuội, sạn kích
thước nhỏ. Thành phần chủ yếu là thạch anh, một ít đá biến chất, tuf và những tinh
thể pyrit. Trong sét đôi chỗ gặp than nâu hoặc bột màu xám sáng. Phần trên là cát
thạch anh với kích thước lớn, độ lựa chọn kém, hạt sắc cạnh. Chiều dày từ 500 –
750m.
Trầm tích Miocene được thành tạo trong giai đoạn sau tạo rift, trong điều
kiện biển tiến là chủ yếu, xen kẽ lẫn các pha biển thoái, thể hiện tính phân lớp tốt.
Trong thời kỳ đầu phát triển các trầm tích hạt thô, sau xen kẽ các trầm tích thô mòn,
vì vậy chúng có khả năng chứa tốt. Đây là trầm tích thành tạo trong môi trường tam
giác châu, biển nông và ven bờ. Không gặp thân dầu khí trong điệp này.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
d. Hệ Neogen – Thống Pliocene
Hệ Neogen
Thống Pliocene
Điệp Biển Đông (N

2
Qbđ)
Trầm tích điệp Biển Đông phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích Miocene, đánh
dấu một giai đoạn mới của sự phát triển trên toàn bộ bồn trũng: tất cả bồn trũng
được bao phủ bởi nước biển. Điệp này đặc trưng chủ yếu bởi cát màu xanh, trắng có
độ mài tròn trung bình, độ lựa chọn kém, có nhiều glauconit, trong cát có cuội thạch
anh hạt nhỏ. Phần trên cát trở nên thô hơn, trong cát có lẫn bột, có màu hồng chứa
glauconit. Chiều dày của điệp: 400m – 700m. Đây là trầm tích biển nông ven bờ,
không gặp thân dầu khí trong điệp này.
Dầu khí được sinh thành từ tầng đá mẹ Oligocene không những tích tụ trong
trầm tích Oligocene mà còn di cư vào tầng Miocene và vào móng phong hoá nứt nẻ.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hình 1.4: Cột đòa tầng tổng quát của bể Cửu Long.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
ĐẶC ĐIỂM
THẠCH HỌC
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
2. Kiến tạo – Cấu tạo
2.1Đặc điểm kiến tạo. ( Hình 1.5 )
Bồn trũng Cửu Long nằm ở rìa Đông Nam của mảng Đông Dương. Về phía
Nam, mảng Đông Dương được phân tách bởi mảng Sunda. Về phía Bắc, nó bò phân
tách bởi mảng Trung Quốc qua hệ đứt gãy sông Hồng và về phía Đông, nó được
phân tách bởi hệ đứt gãy Đông Việt Nam và Tây Baram.
Lòch sử kiến tạo từ Jura – hiện nay được chia làm 3 giai đoạn.
 Giai đoạn 1: giai đoạn hút chìm từ Jura trên – Kreta dưới.
 Giai đoạn 2: giai đoạn chuyển tiếp từ Kreta trên – Paleogen.
 Giai đoạn 3: giai đoạn căng giãn khu vực từ Eocene– hiện tại.
Giai đoạn 1 và 2 đã tạo nên đai macma trong đó gồm các đá macma đang
lộ ra ở khắp Nam Việt Nam và nằm dưới các trầm tích Kainozoi ở bồn trũng Cửu

Long và Nam Côn Sơn. Giai đoạn 3 đã tạo nên các bể trầm tích trong đó có Cửu
Long phủ chồng gối lên các đai đá macma.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hình 1.5: Sơ đồ quan hệ của các yếu tố kiến tạo chính bể Cửu Long
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
2.2 Đặc điểm cấu tạo ( Hình 1.6 )
a. Các đơn nghiêng
Đơn nghiêng Tây Bắc (đòa lũy Vũng Tàu – Phan Rang): nằm ở rìa Tây Bắc
của bồn trũng. Đơn nghiêng có dạng bậc thang do sự phân cắt của các đứt gãy Tây
Bắc – Đông Nam và Đông – Tây.
Đơn nghiêng Đông Nam: nằm ở rìa phía Nam – Đông Nam, kề áp với khối
nâng Côn Sơn. Đơn nghiêng này ít bò phân dò, ngăn cách với đới nghiêng Trung
Tâm bởi đứt gãy chính hướng Đông Bắc – Tây Nam.
b. Các đới trũng
Trũng Tây Bạch Hổ (Tây Nam Cửu Long): là một trong số những trũng sâu
nhất của bồn trũng Cửu Long với chiều dày trầm tích Paleogen – Neogen lên đến
700m. Cấu trúc này phát triển theo hướng của hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây
Nam và Đông – Tây, sâu về phía Đông.
Trũng Đông Bạch Hổ (Đông Nam Cửu Long): phát triển theo hệ thống đứt
gãy Đông Bắc – Tây Nam. Phụ bể Đông Bạch Hổ được đặc trưng bằng một trũng
chính có giới hạn phía Bắc là đứt gãy Nam Rạng Đông, phía Tây là hệ đứt gãy
Đông Bạch Hổ và phía Đông là sườn dốc của đới nâng Côn Sơn. Phần dưới phát
triển theo kiểu rift, phần trên phát triển theo kiểu oằn võng.
Trũng Bắc Cửu Long: đây là đới trũng sâu nhất (>8km) và rộng nhất (80km x
20km) kéo dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, hướng cấu trúc Đông – Tây kém
nổi trội hơn, đặc biệt là ở cánh phía Đông và Đông Bắc phụ bồn này.
c. Các đới nâng
Phầân lớn các đới nâng ở bồn trũng Cửu Long kế thừa các khối nhô của móng

trước Kainozoi, chủ yếu tập trung ở phần Trung Tâm bể.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Đới nâng Rồng – Bạch Hổ: còn được gọi là đới cao Trung Tâm phân tách hai
phụ bồn Đông Bạch Hổ và Tây Bạch Hổ. Đới nâng này được gắn với đới nâng Côn
Sơn ở phía Nam, phát triển kéo dài và chìm dần về phía Bắc, Đông – Bắc, kết thúc
ở phía Bắc mỏ Bạch Hổ.
Đới nâng Trà Tân – Đồng Nai: nằm ở phía Bắc và Đông Bắc của bồn trũng,
phát triển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Đới nâng này bò khống chế bởi hệ
thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam, bò phân cắt bởi các đứt gãy Tây Bắc – Đông
Nam, bò chặn lại phía Tây Nam bởi đứt gãy có hướng Tây Nam.
Đới nâng Tam Đảo – Bà Đen: phát triển kế thừa trên các khối nhô của móng
trước Kainozoi và liên tục tới đầu Miocene. Các đứt gãy Đông –Tây ở đới nâng tạo
ra một số cấu tạo nhỏ, cục bộ và làm phức tạp thêm cấu trúc.
Đới phân dò cấu trúc Tây Nam: gồm một loạt các cấu trúc đòa phương tạo
thành do hệ thống đứt gãy Đông – Tây và bò phân cắt bởi các đứt gãy đòa phương có
hướng Đông Bắc – Tây Nam và Tây Bắc – Đông Nam tạo ra các khối nâng và khối
sụt cục bộ và phân dò về phía Trung Tâm của bồn.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hình 1.6: Bản đồ các yếu tố cấu tạo bể Cửu Long.
d. Hệ thống các đứt gãy (Hình 1.7)
Các hệ thống đứt gãy ở bồn trũng Cửu Long có thể được chia thành 4 hệ
thống chính dựa vào đường phương của chúng:
 Hệ thống đứt gãy Đông – Tây.
 Hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam.
 Hệ thống đứt gãy Bắc – Nam.
 Nhóm các đứt gãy khác.
Hệ đứt gãy Đông – Tây, Đông Bắc – Tây Nam, Bắc – Nam có vai trò quan
trọng hơn cả. Chúng hoạt động mạnh trong móng và trầm tích Oligocene, chỉ có rất

ít đứt gãy hoạt động trong trầm tích Miocene dưới. Các đứt gãy Đông Bắc – Tây
Nam thường là các đứt gãy giới hạn cấu tạo và các đứt gãy hướng Đông – Tây, Bắc
– Nam có vai trò quan trọng đặc biệt trong phạm vò từng cấu tạo. Đặc biệt, ở mỏ
Bạch Hổ, các đứt gãy phương Đông Bắc – Tây Nam có vai trò quan trọng nhất.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hoạt động nén ép vào cuối Oligocene đã gây ra nghòch đảo nhỏ trong trầm tích
Oligocene và các đứt gãy nghòch ở một số nơi.
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Đặc điểm đòa hóa tầng đá mẹ sinh dầu
Hình 1.7: Bản đồ cấu trúc bể Cửu Long
3. Lòch sử hình thành – phát triển bồn trũng Cửu Long
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận SVTH: Nguyễn Phương Thảo

×