Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Trình bày và so sánh các loại hình kiểm toán theo chức năng và theo chủ thể tiêu chuẩn, trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập theo quy định hiện hành của việt nam các điều kiện để được hành nghề kiểm toán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183 KB, 17 trang )

Đại học Thương mại Bài thảo luận
MỤC LỤC
Nhóm 1 Lớp 42DK3
Đại học Thương mại Bài thảo luận
BÀI THẢO LUẬN
Đề bài
Trình bày và so sánh các loại hình kiểm toán theo chức năng và theo chủ
thể? Tiêu chuẩn, trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập theo quy định
hiện hành của Việt Nam. Các điều kiện để được hành nghề kiểm toán ở
Việt Nam?
I/ GIỚI THIỆU SƠ QUA VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm toán trên thế giới:
- Ở thời kỳ cổ đại, kế toán được thực hiện chủ yếu bằng những dấu hiệu
riêng trên các sợi dây, thân cây, lá cây. Hình thức này phù hợp với giai đoạn
đầu của thời kỳ cổ đại do xã hội còn chưa có của cải dư thừa, nhu cầu kiểm
tra của quản lý còn ít và ở mức đơn giản.
Tuy nhiên, ở cuối thời kỳ cổ đại: sản xuất đã phát triển, của cải dư thừa
ngày càng nhiều, người sở hữu và người quản lý tài sản tách rời nhau. Nhu
cầu kiểm tra tài sản và các khoản thu, chi ngày càng phức tạp, hình thức kế
toán đơn giản như trên không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Vì vậy kiểm tra
độc lập đã phát sinh trước hết ở La Mã, Pháp và Anh.
Từ Trung đại trở đi, đã có sự hoàn thiện và phát triển dần của kế toán,
chẳng hạn với các khoản giao dịch đã buộc hai bên cùng ghi sổ, do đó phát
sinh quan hệ đối chiếu như một hình thức kiểm tra kế toán.
Đặc biệt từ thế kỷ XVI trở đi, sự xuât hiện của kế toán kép do một nhà
toán học người Ý là Luca Paciola, đã khiến cho phương pháp tự kiểm tra của
kế toán hoàn thiện hơn, đã đáp ứng đủ nhu cầu quản lý và an toàn tài sản lúc
bấy giờ. Tiếp đó, từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XX, các phương pháp kế toán và
kỹ thuật thông tin phát triển đến mức tinh xảo đã đáp ứng ngày càng tốt hơn


yêu cầu của quản lý.
Nhóm 1 Lớp 42DK3
2
Đại học Thương mại Bài thảo luận
Đến năm 30 của thế kỷ XX sự phá sản của các tổ chức tài chính và khủng
hoảng kinh tế, suy thoái về tài chính chức năng kiểm tra kế toán mới bộc lộ
những nhược điểm, đòi hỏi phải có sự kiểm tra ngoài kế toán và kiểm toán
được phát triển trở lại.
Từ lịch sử phát triển của kiểm toán như trên, chúng ta nhận thấy kiểm
toán ra đời trước hết là do nhu cầu kiểm tra độc lập các số liệu kế toán và thực
trạng tài chính của các doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển dần kiểm
toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực kế toán – tài chính mà còn được mở rộng
sang các lĩnh vực kiểm soát, đánh giá cả hệ thống quản lý của doanh nghiệp,
không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp mà được mở rộng đến cả các đơn vị sự
nghiệp công cộng với vấn đề đánh giá hiệu năng quản lý của các đơn vị này.
1.2.2 Quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán ở Việt Nam
Ở Việt Nam, kiểm toán nói chung cũng như kiểm tra kế toán nói riêng đã
được quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nước. Trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung công tác kiểm tra và bộ máy kiểm tra cũng được tổ chức
phù hợp với cơ chế này, kiểm tra của Nhà nước chủ yếu được thực hiện thông
qua xét duyệt hoàn thành kế hoạch, xét duyệt quyết toán và thanh tra các vụ
việc. Trong đó, kiểm tra kế toán được thể hiện rõ nhất qua cơ chế xét duyệt
quyết toán của các DNNN.
Khi chuyển sang kinh tế thị trường, cơ chế duyệt quyết đoán tỏ ra không
phù hợp. Trước hết, đối tượng quan tâm đến thông tin tài chính của doanh
nghiệp không phải chỉ có Nhà nước mà còn có các chủ doanh nghiệp, thành
viên HĐQT, các đối tác liên doanh và cả người lao động. Tuy từ nhiều góc độ
khác nhau nhưng tất cả các đối tượng quan tâm đều có nguyện vọng chung là
được sử dụng các thông tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Nếu
tất cả những người quan tâm đều phải tự tổ chức kiểm tra các thông tin tài

chính của doanh nghiệp trước khi sử dụng thì chi phí về mặt XH là quá lớn.
Vì vậy cần thiết phải có tổ chức độc lập, khách quan tiến hành kiểm tra các
Nhóm 1 Lớp 42DK3
3
Đại học Thương mại Bài thảo luận
thông tin này để đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin, đó
chính là tổ chức kiểm toán.
Mặt khác, kiểm tra kế toán được thực hành qua cơ chế duyệt quyết toán
chủ yếu được tiến hành trên tài liệu, giấy tờ là chính chứ chưa đi sâu được
vào hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc xét duyệt quyết toán
thường được thực hiện vào quý I hoặc quý II năm sau, nên việc xác định tài
sản thực tế của doanh nghiệp vào thời điểm kiểm kê (31/12 năm trước) có tồn
tại thật sự hay không chỉ dừng lại ở việc xem xét tính hợp lý của các tài liệu
kế toán của doanh nghiệp , còn việc xem xét thực tế tại thời điểm kiểm kê
không thể thực hiện được. Một số vấn đề khác như công nợ, giá trị của tài sản
…. Cần sử dụng các kỹ thuật như xác nhận, điều tra … cũng không thực hiện
được mà thường chỉ chấp nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu kế toán. Do
những hạn chế này , nên việc duyệt quyết toán không thể phát hiện thực trạng
tài chính yếu kém ở những doanh nghiệp chuyên kinh doanh, mua bán lòng
vòng để gian lận trong việc vay vốn ngân hàng huy động từ các đối tượng
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản một cách bất hợp pháp vì các chứng từ, tài
liệu đã được hợp pháp bằng nhiều cách. Chỉ có kiểm toán, với các kỹ thuật
thu nhập bằng chứng phong phú và thích hợp, mới có thể tạo niềm tin cho
người sử dụng thông tin bằng những xác nhận khách quan và độc lập về thực
trạng tài chính của doanh nghệp.
Từ lý do trên, có thể thấy kiểm toán đã và đang trở nên một hoạt động
không thể thiếu trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý và kiểm soát
của nhà nước ở nước ta hiện nay.
Do đó ngày 13/5/1991 Bộ tài chính đã ký hai quyết định thành lập hai
công ty kiểm toán đầu tiên là Công ty kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch

là VACO và công ty dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC sau
này đổi tên là công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán –AASC
(quyết định 639-TC/QĐ/TCCB ngày 14/09/1993). Cho đến nay số lượng
công ty kiểm toán đã tăng lên đáng kể và loại hình công ty cũng đa dạng hơn,
Nhóm 1 Lớp 42DK3
4
Đại học Thương mại Bài thảo luận
tính đến tháng 8/2004 ở Việt Nam đã có 81 công ty kiểm toán trong đó 75
công ty đã đăng ký hoạt động BTC, gồm 3 DNNTN, 56 công ty TNHH, 4
công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, 1 công ty liên doanh, 13 công ty cổ
phần. Trong số đó có 4 công ty kiểm toán VN được được các công ty kiểm
toán quốc tế lớn công nhận là thành viên gồm VACO, công ty TNHH Thuỷ
Chung, công ty AFC và công ty DTL.
Cùng với sự phát triển của kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước VN
được thành lập theo NĐ số 70/CHI PH ngày 11/7/1994 của Chính phủ và đến
ngày 13/8/2003 được thay thế bằng NĐ số 93/2003/NĐ-CHI PH. Đến tháng
6/2004 KTNN có 5 văn phòng khu vực tại Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Bắc
Trung Bộ và Cần Thơ. Đồng thời kiểm soát nội bộ cũng đã được thành lập
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn ở VN.
1.1.3 Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài chính
được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ
và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ tương xứng thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Các yếu tố của khái niệm:
+ Người thực hiện kiểm toán hay chủ thể kiểm toán: Các chuyên gia độc
lập và có thẩm quyền
Kiểm toán viên phải là những người có đủ khả năng thẩm quyền và cũng
như độc lập với đối tượng được kiểm toán tức là giữa kiểm toán viên và
những nhà quản lý trong công ty không có mối quan hệ thân thiết với nhau.

Cần phải giải quyết mâu thuẩn này một cách thành thực, không lẫn trốn trách
nhiệm của mình trước các cổ đông, kiểm toán viên cũng phải độc lập về kinh
tế về hoạt động nghiệp vụ.
Kiểm toán viên hoạt động theo quy định của pháp luật, được pháp luật
bao hộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tính độc lập của kiểm toán thể hiện:
Nhóm 1 Lớp 42DK3
5
Đại học Thương mại Bài thảo luận
Độc lập trong việc lên chương trình : kiểm toán viên được tự do sắp xếp
công việc theo cách mà họ thấy thích hợp. Quyền tự do này đặc biệt quan
trọng trong bối cảnh của mối quan hệ đang phát triển giữa một công ty kiểm
toán và công ty được kiểm toán. Cách tiếp cận của kiểm toán viên phải thay
đổi cho phù hợp khi công ty khách hàng phát triển lên và mở ra những hoạt
động mới. Hơn nữa thế các kỹ thuật kiểm toán mới không ngừng được tăng
lên. Không thể chấp nhận các giám đốc cản trở kiểm toán viên lựa chọn chiến
lược cơ bản mà họ có ý định vận dụng vào công việc của mình.
- Độc lập điều tra:
Việc độc lập trong việc lên chương trình đảm bảo cho kiểm toán viên có
thể lựa chọn chiến lược hợp nhất cho công việc kiểm toán của mình. Độc lập
điều tra sẽ đảm bảo cách thức họ thực hiện chiến lược đó. Kiểm toán viên
phải có quyền tự do tiếp cận tài liệu, các sổ sách ghi chép của công ty. Mọi
câu hỏi mà họ đặt ra cho công ty hoạt động kinh doanh hay cách thức hạch
toán các giao dịch đều phải trả lời.
Việc nhấn mạnh luận cứ cho rằng kiểm toán viên không bị hạn chế trong
việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là ý tưởng cho rằng việc kiểm toán
cần được thực hiệnu với sự hợp tác đầy đủ của ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên của công ty đó. Điều này hiển nhiên là rất có lợi cho các cổ đông.
Nếu kiểm toán viên có khó khăn trong việc thu thập những thông tin mà họ
cần thì việc kiểm toán sẽ trở nên tốn kém hơn. Việc cản trở kiểm toán viên

cũng có thể có hại cho quyền lợi của giám đốc, vì nó có thể gây ra ấn tượng là
giám đốc này có điều gì muốn che giấu mà báo cáo kiểm toán bóc trần các
hành vi của họ.
- Độc lập làm báo cáo:
Nếu các giám đốc lừa dối các cổ động bằng cách công bố những thông tin
kế toán sai lệch hay không đầy đủ. Thì chắc chắn họ sẽ muốn ngăn cản không
muốn để kiểm toán viên đưa điều đó công khai. Đó là lúc mà sự độc lập của
kiểm toán viên trở nên cực kỳ quan trọng. Phần lớn những bất đồng có thể sảy
Nhóm 1 Lớp 42DK3
6
Đại học Thương mại Bài thảo luận
ra bắt nguồn từ những quan điểm chủ quan, như cách giải thích một tiêu
chuẩn kế toán hay từ một con số ước tính, như khoản dự phòng cho những
món nợ khó đòi. Nếu kiểm toán viên cứ khăng khăng không nhất trí với các
giám đốc thì không có đảm bảo chắc chắn rằng cách sử sự của kiểm toán viên
đó sẽ được long các cổ đông.
1.1.4 Bản chất của kiểm toán
- Kiểm toán là một môn khoa học độc lập có đối tượng, chức năng và
phương pháp nghiên cứu riêng.
- Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị nhân” mà nó sinh
ra từ nhu cầu quản lý và phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Kiểm toán là sự phát triển cao của kiểm tra kế toán.
Kiểm toán khác với các môn khoa học khác và nó quan tâm đến thực
trạng của các hoạt động.
II/ TRÌNH BÀY VÀ SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN THEO
CHỨC NĂNG VÀ THEO CHỦ THỂ.
1/ Theo chức năng kiểm toán
1.1 / Kiểm toán (báo cáo)tài chính:
a. Khái niệm:
Kiểm toán tài chính là quá trình một hoặc vài kiểm toán viên tiến hành

kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét của mình về tính trung thực, hợp lý, tính
hợp thức và tính hợp pháp của báo cáo tài chính trong một đơn vị, một tổ
chức bằng phương pháp kiểm toán của mình.
b. Các đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính
- Về mục tiêu kiểm toán: xác định tính tuân thủ pháp luật và tính trung
thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Tìm hiểu các thuật ngữ: Tính trung thực, tính hợp lý, tính hợp thức, tính
hợp pháp
- Về đối tượng kiểm toán: chủ yếu là các bản khai tài chính theo chuẩn
mực kiểm toán VN số 200 bản khai tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
Nhóm 1 Lớp 42DK3
7
Đại học Thương mại Bài thảo luận
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính
- Về chủ thể kiểm toán: được thưc hiện bởi kiểm toán viên độc lập, kiểm
toán nhà nước, kiểm toán nội bộ nhưng chủ yếu là KTV độc lập.
- Về khách thể kiểm toán: là các doanh nghiệp cơ quan hoặc tổ chức có
bản khai cần xác minh, cá nhân có tài khoản, bản khai cần được kiểm toán.
- Về cơ sở pháp lý: căn cứ vào các nguyên tắc kế toán được thừa nhận
chung.
- Về trình tự kiểm toán: có trình tự ngược với trình tự kế toán.
- Báo cáo kiểm toán: tuân theo mẫu chuẩn.
Đối tượng phục vụ: rất đa dạng, bởi BCTC có tầm quan trọng đối với
người sử dụng thông tin nên kết quả kiểm toán BCTC được phổ biến rộng rãi
1.2/ Kiểm toán tuân thủ :
a. Khái niệm:
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm xem xét tính tuân thủ các thủ
tục, các quy tắc, quy chế mà cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan chức năng
của nhà nước đề ra hoặc những nội quy quy định trong đơn vị.

b. Các đặc trưng cơ bản của kiểm toán tuân thủ:
- Về mục tiêu: đánh giá tình hình tuân thủ các thể lệ, chế độ có liên quan.
- Về đối tượng kiểm toán: các chuẩn mực, các quy chế các chính sách thể
lệ, chế độ…được thực hiện tại khách thể kểm toán.
- Về chủ thể kiểm toán: các kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên nhà
nước hay kiểm toán độc lập nhưng chủ yếu là KTV nhà nước.
- Khách thể kiểm toán: các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng ngân sách nhà
nước, các loại hình doanh nghiệp khác(như các doanh nghiệp tư nhân, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…).
- Trình tự kiểm toán: theo trình tự chung của kiểm toán.
- Đối tượng phục vụ: kết quả kiểm toán tuân thủ được báo cáo cho những
người ở các cơ quan quản lý và người lãnh đạo trong đơn vị.
Nhóm 1 Lớp 42DK3
8
Đại học Thương mại Bài thảo luận
1.3 / Kiểm toán hoạt động
a. Khái niệm
Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán dược sử dụng để xem xét lại tất cả
các thủ tục và phương pháp hoạt đọng của một tổ chức nhằm mục đích đánh
giá tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính hiệu năng trong hoạt động của 1 đơn
vị nào đó từ đó đưa ra những kiến nghị để cải tiến, hoàn thiện hoạt động của
đơn vị.
b. Đặc trưng cơ bản của kiểm toán hoạt động
- Đối tượng kiểm toán: đối tượng kiểm toán phong phú và đa dạng có thể
đánh giá hoạt động của đơn vị, 1 phương án kinh doanh, 1 quy trình công
nghệ hay quá trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị,hoặc nghiệp vụ và tài
sản.
- Cơ sở pháp lý: không có chuẩn mực chung và KTV phải tự xây dựng
CMKT.
- Chủ thể kiểm toán: chủ yếu được thục hiện bởi các kiểm toán viên nội

bộ, nhưng cũng có thể do kiểm toán viên nhà nước hay kiểm toán viên độc
lập tiến hành.
- Về mục tiêu: phần bảo vệ tài sản, bảo đảm 1 sự tin cậy của thông tin,
tuân thủ pháp lý, hiệu quả hoạt động hiệu năng quản lý.
- Về khách thể: bộ phận hoặc loại hoạt động của các chương trình dự án
trong khách thể kiểm toán.
-Về đối tượng phục vụ: chủ yếu là ban quản trị, ban giám đốc doanh
nghiệp.
Những điểm khác nhau của; kiểm toán hoạt đông, kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán báo cáo tài chính
Nhóm 1 Lớp 42DK3
9
Đại học Thương mại Bài thảo luận
Tiêu thức
Kiểm toán báo cáo tài
chính
Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân
thủ
Mục đích
Chú trọng xem thong tin
xảy ra có được ghi sổ
hay không. Hướng về
quá
Chú trọng tính hiệu quả
hiệu lực. Quan tâm đến
sự thực hiện trong
tương lai
Kiểm tra và đánh
giá xem các đơn vị
được kiểm tra có

tuân thủ pháp luật
và các quy định
hay không
Phạm vi
Bị giới hạn bởi những
vấn đề liên quan đến các
chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính
Liên quan đến nhiều
khía cạnh về tính hiệu
quả hiệu lực trong một
tổ chức
Giới hạn trong các
quy định của pháp
luật
Đối tượng
kiểm toán
Bảng khai tài chính
đối tượng kiểm toán
phong phú và đa dạng
có thể đánh giá hoạt
động của đơn vị, 1
phương án kinh doanh,
1 quy trình công nghệ
hay quá trình luân
chuyển chứng từ trong
đơn vị,hoặc nghiệp vụ
và tài sản.
các chuẩn mực, các
quy chế các chính

sách thể lệ, chế
độ…được thực
hiện tại khách thể
kểm toán.
Mục tiêu
kiểm toán
Xác minh tính trung thực
của thông tin trên BKTC
và tính hợp thức của
BKTC
phần bảo vệ tài sản, bảo
đảm 1 sự tin cậy của
thông tin, tuân thủ pháp
lý, hiệu quả hoạt động
hiệu năng quản lý.
đánh giá tình hình
tuân thủ các thể lệ,
chế độ có liên
quan.
Cơ sở thực
hiện
Hệ thống chuẩn mực kế
toán
: không có chuẩn mực
chung và KTV phải tự
xây dựng CMKT
Chuẩn mực kế toán
Hình thức
của kết quả
kiểm toán

Báo cáo kiểm toán Biên bản kiểm toán Báo cáo kiểm toán
Chủ thể
kiểm toán
Thường là kiểm toán
viên độc lập
chủ yếu được thục hiện
bởi các kiểm toán viên
nội bộ, nhưng cũng có
thể do kiểm toán viên
nhà nước hay kiểm toán
viên độc lập tiến hành.
các kiểm toán viên
nội bộ, kiểm toán
viên nhà nước hay
kiểm toán độc lập
nhưng chủ yếu là
KTV nhà nước.
Người sử
dụng kết quả
kiểm toán
Tất cả công chúng
Thường là kiểm toán
viên nội bộ
Trình tự
kiểm toán
Ngược với trình tự kế
toán
Theo trình tự kế toán
theo trình tự chung
của kiểm toán

Nhóm 1 Lớp 42DK3
10
Đại học Thương mại Bài thảo luận
2/ Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán
2.1 / Kiểm toán nội bộ
a. Khái niệm
Kiểm toán nội bộ là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm
vi đơn vị phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị
b. Các đặc trưng cơ bản
- Phạm vi: được tiến hành trong nội bộ doanh nghiệp, nó được xác định
tuỳ thuộc vào quy mô, loại hình đơn vị hoạt động.
- Về chủ thể kiểm toán: Được thực hiện bởi kiểm toán viên nội bộ hoặc là
những người làm công ăn lương trong đơn vị và không nhất thiết phải có
chứng chỉ hành nghề.
- Lĩnh vực hoạt động: kiểm tra hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động.
Ngoài ra, kiểm soát nội bộ còn thực hiện kiểm toán tuan thủ và kiểm toán
BCTC.
- Nguyên tắc hoạt động: hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban quản trị
doanh nghiệp, họ không được thu phí kiểm toán.
- Cơ cấu tổ chức: kiểm toán nội bộ cần phải tổ chức trực thuộc vào cấp
cao nhất (HĐND, BGĐ, Tổng giám đốc) và độc lập với các phòng ban khác.
.2.2 / Kiểm toán nhà nước
a. Khái niệm:
Là hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nước được thành lập để giúp
nhà nước kiểm tra các tài sản công hoặc tài chính công.
b. Các đặc trưng cơ bản
- Nguyên tắc hoạt động: tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, bảo đảm trung
thực, khách quan và giữ bí mật nhà nước, không thu lệ phí kiểm toán.
- Lĩnh vực hoạt động: Tập trung chủ yếu vào kiểm toán tuân thủ để xem
xét việc chấp hành các chính sách, chủ trương, chế độ của nhà nước tại các

đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước. ngoài ra, kiểm toán nhà nước
Nhóm 1 Lớp 42DK3
11
Đại học Thương mại Bài thảo luận
còn thực hiện kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá sự hữu hiệuvà hiệu quả
hoạt động của các đơn vị này.
- Chủ thể kiểm toán: là công chức nhà nước và cũng không nhất thiết phải
có chứng chỉ hành nghề.
- Khách thể kiểm toán: tất cả các công ty, đơn vị hưởng thụ NSNN, được
NSNN cấp (cá nhân, đơn vị, công trình, công ty).
- Tổ chức: trực thuộc quốc hội (tại Việt Nam), trên thế giới tổ chức theo 3
mô hình: trực thuộc cơ quan lập pháp, trực thuộc cơ quan hành pháp và độc
lập với cơ quan lập pháp và hành pháp.
- Phạm vi kiểm toán: chủ yếu thể hiện kiểm toán đối với các đơn vị sử
dụng kinh phí nhà nước.
2.3 / Kiểm toán độc lâp
a. Khái niệm:
Kiểm toán độc lập là tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và dich vụ tư
vân theo yêu cầu của khách hàng.
b. Các đặc trưng cơ bản.
Chủ thể kiểm toán: Là kiểm toán viên độc lập và là người hành nghề
kiểm toán chuyên nghiệp hoặc đã qua quá trình đào tạo, qua thi tuyển và có
chứng chỉ hành nghề.
- Phạm vi (khách thể): Kiểm toán độc lập có thể tiến hành trong mọi đơn
vị thuộc mọi lĩnh vực mà thành phần kinh tế theo yêu cầu của đơn vị cần
được kiểm toán.
+ Khách thể bắt buộc:
Các công ty liên doanh có 100% vốn đầu tư nước ngoài
Các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Các công ty chuẩn bị cổ phần hóa chịu sự kiểm toán 3 năm liên tiếp.

+ Khách thể tự nguyện: là các đơn vị, cá nhân có nhu cầu cần kiểm toán
kể cả các công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư từ NSNN.
Nhóm 1 Lớp 42DK3
12
Đại học Thương mại Bài thảo luận
- Lĩnh vực hoạt động: Kiểm toán BCTC và dịch vụ tư vấn theo yêu cầu
của khách hàng.
- Cơ cấu tổ chức: Theo hình thức công ty lớn, tập đoàn xuyên quốc gia
(Tại Việt Nam).
- Nguyên tắc hoạt động: Tự trang trải chi phí phát sinh và thu phí từ hoạt
động kiểm toán và tư vấn.
Những điểm khác nhau của; kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập,
kiểm toán nội bộ
Tiêu
thức
Kiểm toán nội bộ Kiểm toán nhà nước Kiểm toán độc lập
Thời
gian ra
đời
Đầu tiên ở Mỹ năm
1941, Pháp 1960, Việt
Nam 1997
Văn phòng Tổng Kiểm
toán trưởng của Mỹ
thành lập năm 1921, ở
Việt Nam năm 1994
Từ khi có nền kinh tế thị trường:
Ở đâu có nền kinh tế thị trường
ở đó có kiểm toán độc lập, ở
Việt Nam năm 1991

Khái
niệm
Là loại kiểm toán do
các Kiểm toán viên nội
bộ của đơn vị tiến hành.
Thực chất: kiểm tra,
đánh giá tính hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống
kế toán , HTKSNB,
chất lượng công việc.
Là công việc kiểm toán
do các cơ quan quản lý
của Nhà Nước và cơ
quan kiểm toán Nhà
nước tiến hành theo
chức năng quản lý Nhà
nước.
Là công việc kiểm toán do các
Kiểm toán viên độc lập của các
Hãng, các công ty kiểm toán
chuyên nghiệp thực hiện. Là loại
dịch vụ tư vấn được pháp luật
thừa nhận, bảo hộ, được quản lý
chặt chẽ bởi hiệp hội chuyên
ngành kiểm toán.
Chức
năng
Chủ yếu là kiểm toán
hoạt động.Ngoài ra còn
kiểm toán tuân thủ,

kiểm toán BC TC
Chủ yếu: kiểm toán
tuân thủ. Ngoài ra:
kiểm toán BCTC ,
kiểm toán HĐ.
Chủ yếu: kiểm toán BCTC.
Ngoài ra: kiểm toán tuân thủ,
hoạt động, dịch vụ tư vấn về
thuế, kế toán, tài chính.
Phạm
vi
Trong nội bộ từng đơn
vị (chính, phụ thuộc)
Thực hiện ở các đơn vị
sử dụng vốn, kinh phí
ngân sách Nhà nước.
Thực hiện ở mọi đơn vị, mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Kiểm
toán
viên
KTV nội bộ là người
làm công ăn lương,
không nhất thiết phải có
chứng chỉ hành nghề
kiểm toán.
Là công chức Nhà
nước, không nhất thiết
phải có chứng chỉ hành
nghề kiểm toán.

Là KTV độc lập, hành nghề
kiểm toán chuyên nghiệp. Phải
qua thi quốc gia có chứng chỉ
hành nghề kiểm toán.
Tổ chức Thuộc cấp cao nhất của Là cơ quan chuyên Hình thành và hoạt động như
Nhóm 1 Lớp 42DK3
13
Đại học Thương mại Bài thảo luận
đơn vị và độc lập với
các bộ phận được kiểm
toán.
môn trong cơ cấu quản
lý của Nhà nước.
một doanh nghiệp với mục đích
kinh doanh, có thu phí kiểm
toán.
Đặc
trưng
- Thực hiện trên cơ
sở yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp. Có
tính chất bắt buộc đối
với các hoạt động, đơn
vị trong nội bộ.
- Kết quả kiểm toán
gắn với các giải pháp
cải tiến hoạt động và ý
kiến đề xuất xử lý sai
phạm.
- Về tính pháp lý: ít

có giá trị pháp lý với
bên ngoài vì Kiểm toán
viên nội bộ chỉ chịu
trách nhiệm trước chủ
doanh nghiệp.
- Mang tính chất
cưỡng chế theo luật
định, theo yêu cầu
quản lý Nhà Nước nên
không thu phí kiểm
toán, không kinh
doanh.
- Kết quả kiểm toán
gắn với các giải pháp
cải tiến hoạt động và ý
kiến đề xuất xử lý sai
phạm ở đơn vị.
- Có tính pháp lý
cao. Thường được thể
hiện trong Hiến pháp.
- Thực hiện trên cơ sở tự
nguyện theo yêu cầu của khách
hàng, có thu phí kiểm toán
- Bảo đảm nguyên tắc: độc
lập, khách quan, trung thực, bí
mật
- Việc kiểm tra không gắn với
xử lý gian lận
- Tính pháp lý cao.
- Hoạt động vì mục tiêu lợi

nhuận.
Khách
thể
kiểm
toán
Các bộ phận, hoạt
động, chương trình, dự
án trong đơn vị
Các đơn vị, tổ chức cá
nhân sử dụng NSNN
như dự án, công trinhg
do NSNN đầu
tư,DNNN cơ quan kinh
tế, quản lý của nhà
nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp cổ
phần, hợp tác xã, dự án có vốn
từ ngoài ngân sách
Tính
chất
cuộc
kiểm
toán
Tính nội bộ cưỡng chế
đối với bộ phận được
kiểm toán
Kiểm toán theo kế
hoạch, có tính bắt buộc
với khách thể kiểm

toán
Trên cơ sở tự nguyện của khách
hàng
III//Tiêu chuẩn, trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập theo quy
định hiện hành của Việt Nam
Nhóm 1 Lớp 42DK3
14
Đại học Thương mại Bài thảo luận
Theo pháp luật Việt Nam quy định như sau đối với kiểm toán viên độc
lập
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
1. Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây :
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức
chấp hành pháp luật; Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 15 của Nghị định này;
b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc
chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính,
kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh
nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên;
c) Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành
thạo máy vi tính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.
2. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán,
kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán
cấp, được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về
pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ
chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên thì được
công nhận là kiểm toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và
thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.

Điều 17. Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề
1. Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập quy định tại
Điều 4 của Nghị định này.
2. Trong quá trình thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên không được can
thiệp vào công việc của đơn vị đang được kiểm toán.
3. Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp
của mình.
Nhóm 1 Lớp 42DK3
15
Đại học Thương mại Bài thảo luận
4. Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng
lực chuyên môn, không đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm quy định của
Nghị định này.
5. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp. Thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của
Bộ Tài chính.
. Các điều kiện để được hành nghề kiểm toán ở Việt Nam?
Điều 14. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề
1. Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là
kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập:
a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 13 của Nghị định này;
b) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.
2. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là
kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở
Việt Nam:
a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 13 của Nghị định này;

b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên;
c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
3. Tại một thời điểm nhất định, kiểm toán viên chỉ được đăng ký hành
nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký
hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc đồng thời
hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì sẽ bị xóa tên trong danh sách
đăng ký hành nghề kiểm toán.
Nhóm 1 Lớp 42DK3
16
Đại học Thương mại Bài thảo luận
4. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm
điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy
định của Bộ Tài chính.
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THẢO LUẬN
STT Họ và tên Ngày sinh Đánh giá Ghi chú
1 Phạm Thị An 04/10/1987
2 Trần Vân Anh 15/09/1987
3 Nguyễn Cẩm Bình 28/06/1989
4 Đồng Đình Đại 10/06/1987
5 Nguyễn Thành Đạt 06/05/1989
6 Bùi Quang Bách 16/01/1984
7 Nguyễn Thị Phượng 28/09/1984
Nhóm trưởng Thư ký
Nhóm 1 Lớp 42DK3
17

×