Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và công tác kế toán tại công ty xuất nhập khẩu xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.95 KB, 65 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty
xuất nhập khẩu xi măng
I. ĐặC ĐIểM KINH Tế Và Tổ CHứC Bộ MáY HOạT ĐộNG KINH
DOANH TạI CÔNG TY XUấT NHậP KHẩU XI MĂNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Để đáp ứng nhu cầu về thiết bị, phụ tùng, vật tư để sản xuất xi măng, Tổng
công ty xi măng quyết định thành lập phòng xuất nhập khẩu xi măng theo
Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/04/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là
Chính phủ), Công văn thoả thuận số 1367/BNgT – TCCB ngày 14/03/1988
của Bộ ngoại thương.
Do nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng, Đảng và Nhà nước đã
quyết định thành lập Công ty xuất nhập khẩu xi măng căn cứ vào Quyết định
số 692/BXD – TCCB ngày 31/11/1990 của Bộ xây dựng quyết định thành lập
Công ty xuất nhập khẩu xi măng trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng chính thức đi vào hoạt động từ ngày
. Với:
Tên gọi: Công ty xuất nhập khẩu xi măng
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Cement Trading Company
Tên viết tắt: VINACIMEX
Địa chỉ: 228 Đường Lê Duẩn - Đống Đa – Hà Nội
Tel: (84 – 4).851 2424 – 851 5953
Fax: (84 – 4).851 3748 – 851 7780
Email:
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Và công ty được thành lập lại theo Quyết định số 025A/BXD – TCLĐ
ngày12/02/1993 của Bộ xây dựng về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước theo quyết định số 588/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng
Bộ xây dựng quyết định thành lập Công ty xuất nhập khẩu xi măng trực thuộc
Tổng công ty xi măng Việt Nam.


Để tạo điều kiện cho hoạt động của công ty trên địa bàn cả nước, Bộ xây
dựng đã quyết định thành lập các chi nhánh của công ty với chức năng nhiệm
vụ chính là thực hiện các thủ tục giao nhận hàng và xử lý các phát sinh trong
quá trình giao nhận hàng tại khu vực phía Bắc và phía Nam:
- Ngày 15/03/1991 Bộ xây dựng đã có quyết định số 154/BXD – TCLĐ
thành lập chi nhánh công ty xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 19 Đường Hồ Tùng Mậu, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Ngày 04/07/1997 Bộ xây dựng đã có quyết định số 333/BXD – TCLĐ
thành lập văn phòng đại diện Công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải Phòng.
Theo quyết định số 469/XMVN – TCLĐ, Tổng công ty xi măng Việt Nam bổ
sung chức năng, nhiệm vụ và nâng cấp đại diện công ty tại Hải Phòng thành
chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải Phòng.
Địa chỉ: 14 Đường Hồ Xuân Hương, TP Hải Phòng
Với xu hướng hội nhập, mở rộng thị trường, Tổng công ty xi măng Việt
Nam có quyết định thành lập văn phòng đại diện ở Viên Chăn – Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào theo quyết định số 315/XMVN – HĐBT ngày 08/11/1999.
Nhưng do nhu cầu xi măng trong nước quá cao, phải nhập clinker từ nước
ngoài nên không có xi măng để xuất khẩu. Nên đến năm 2000 thì văn phòng
đại diện của công ty tại Lào ngừng hoạt động.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là doanh nghiệp nhà nước, là một đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo mẫu qui định. Công ty có
tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và tài khoản
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
tiền Việt Nam tại các Ngân hàng khác nhau nhưng chủ yếu ở Ngân hàng công
thương Việt Nam.
Tổng số vốn của Công ty xuất nhập khẩu xi măng khi mới thành lập là:
6.418.000.000đ. Trong đó:
- Vốn cố định: 362.000.000đ

- Vốn lưu động: 6.056.000.000đ
Vốn của công ty do ngân sách cấp và do công ty tự bổ sung:
- Vốn ngân sách cấp: 3.151.000.000đ
- Vốn công ty tự bổ sung: 3.627.000.000đ
Nguồn vốn công ty được nhà nước cho phép huy động thêm là
35.000.000.000đ
Trong hơn 10 năm qua, Công ty xuất nhập khẩu xi măng đã không ngừng
phát triển và khẳng định vị trí của mình. Nguồn vốn của Công ty xuất nhập
khẩu xi măng được bảo toàn và phát triển. Trong thời gian tới (2006-2010),
công ty sẽ tiến hành việc sáp nhập vào Tổng công ty xi măng, chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ – con, vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc
bình ổn thị trường xi măng trong cả nước.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.1.Chức năng
Công ty xuất nhập khẩu xi măng hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế
thương mại về nhập khẩu chuyên ngành vật tư, thiết bị phụ tùng và thiết bị
toàn bộ phục vụ sản xuất xi măng trong ngành. Công ty nhập khẩu giấy Krat,
hạt nhựa PP để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu lửa, vữa chịu lửa để xây lò
xi măng…Ngoài ra, công ty nhập các thiết bị chuyên dùng trong dây chuyền
sản xuất xi măng, các loại xe ủi, xe xóc. Do nhu cầu xi măng trong nước cao
nên công ty phải nhập xi măng và clinker để tạo xi măng đáp ứng đủ cho toàn
ngành sản xuất xi măng.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng, công ty có 7 nhiệm vụ và
quyền hạn chính như sau:
- Thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại của Tổng công ty xi măng.
- Nghiên cứu, điều tra, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây

dựng kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm và dài hạn nhằm đáp ứng kịp thời
yêu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của các đơn vị thành viên trong Tổng
công ty xi măng.
- Tìm hiểu xu hướng phát triển ngành xi măng của các nước trên thế giới,
khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài, khả năng nhập khẩu vật tư phụ tùng,
thiết bị lẻ chuyên ngành và khả năng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế
giới.
- Thu thập và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường giá cả trên thế
giới cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty để tiếp cận với thị trường
thế giới.
- Chịu trách nhiệm quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn Tổng công ty
để thanh toán và sử dụng có hiệu quả theo kế hoạch đã được cấp trên phê
duyệt. Tuân thủ đúng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, xuất
nhập khẩu và các quy chế giao dịch đối ngoại của Bộ, Nhà nước quy định.
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Việt Nam và nước
ngoài, được phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài theo
hướng dẫn chung của nhà nước để phục vụ cho sản xuất kinh doanh phát triển
ngành, trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm trang trải vốn vay.
- Thực hiện các cam kết trong hợp tác quốc tế thông qua hợp đồng thương
mại. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Công ty thực hiện nghiệp vụ kinh tế đối ngoại và kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp các mặt hàng đã được Bộ ngoại thương (nay là Bộ thương mại)
thoả thuận tại công văn 1387/HĐBT – TCCB ngày 12/05/1988.
4
Bỏo cỏo thc tp tng hp
c trc tip quan h vi cỏc t chc kinh t v thng nhõn nc ngoi
ký kt hp ng kinh t, tin hnh cỏc hp ng mua bỏn, hp tỏc u t;
c c cỏn b tham gia hi tho, hi ch; c trao i thụng tin kinh t k
thut ca cỏc ngnh cụng nghip xi mng theo cỏc qui nh hin hnh ca B,

Nh nc v Lut quc t.
2.2. c im ngnh ngh kinh doanh
Theo giy ng ký kinh doanh số 105704 ngy 11/02/1993 do S k hoch
u t H Ni cp, lnh vc kinh doanh ca cụng ty gm:
- Nhp khu u thỏc
- Nhp khu trc tip
Quỏ trỡnh kinh doanh ca Cụng ty xut nhp khu xi mng c thc hin
nh sau:
S 2.1: S trỡnh t kinh doanh ca Cụng ty xut nhp khu xi mng
Cụng ty xut nhp khu xi mng l cụng ty kinh doanh theo lnh vc kinh
doanh thng mi v nhp khu theo n t hng chuyờn ngnh vt t, thit
b ph tựng v thit b ton b, xi mng, clinker phc v ton b ngnh xi
5
Đơn đặt hàng
của các công ty
xi măng
Ký kết hợp
đồng nhập
khẩu
Mở
thầu
Mở L/C cho
nhà cung cấp
Giao hàng cho
các công ty xi
măng
Thu tiền
Nhận hàng
tại cảng,
cửa khẩu

Ký kết hợp
đồng nội
Gọi
thầu
Báo cáo thực tập tổng hợp
măng theo hình thức bán vận chuyển thẳng. Trình tự kinh doanh được thực
hiện như sau:
Bước 1: Các công ty xi măng trong và ngoài Tổng công ty xi măng có nhu
cầu về thiết bị, phụ tùng, vật tư… sẽ gửi đơn đặt hàng đến cho Công ty xuất
nhập khẩu xi măng. Nhận được đơn đặt hàng, phòng nghiệp vụ và phòng kế
toán sẽ tính và lên các phương án giá mặt hàng theo yêu cầu trong đơn đặt
hàng.
Bước 2: Thực hiện ký hợp đồng nội giữa Công ty xuất nhập khẩu xi măng
với công ty có yêu cầu nhập khẩu.
Bước 3: Sau đó công ty tổ chức gọi và đấu thầu lô hàng với nhà cung cấp
nước ngoài. Công ty sẽ chọn ra một nhà cung cấp thoả mãn tốt nhất các đơn
đặt hàng công ty gọi thầu.
Bước 4: Thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế (hợp đồng ngoại thương) với
nhà cung cấp trúng thầu.
Bước 5: Công ty mở L/C cho nhà cung cấp tại ngân hàng.
Bước 6: Nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty. Hàng hóa nhập khẩu chủ
yếu được thực hiện theo điều kiện giá CIF, CIP và vận chuyển theo đường
hàng không hoặc đường biển.
Bước 7: Khi nhận được hàng, công ty bán giao chuyển thẳng lại cho các
công ty xi măng. Hàng hóa có thể do chính công ty vận chuyển giao cho
khách hàng hoặc công ty thuê ngoài vận chuyển giao hàng cho các đơn vị đặt
hàng.
Bước 8: Khi đơn vị đặt hàng kiểm tra hàng đúng theo yêu cầu và chấp
nhận thanh toán thì Công ty tiến hành thu tiền.
Công ty kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo hai hình thức là nhập khẩu

uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu uỷ thác: Công ty ký kết hợp đồng nội (hợp đồng uỷ thác)
với các công ty xi măng. Các công ty xi măng là bên giao uỷ thác giữ vai trò
là bên mua dịch vụ uỷ thác. Công ty xuất nhập khẩu xi măng là bên nhận uỷ
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
thác nhập khẩu, là bên cung cấp dịch vụ uỷ thác, là đơn vị trực tiếp thực hiện
các nghiệp vụ đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng và thanh
toán với nhà cung cấp nước ngoài tiền mua hàng. Các chi phí phát sinh trong
quá trình mua hàng sẽ được công ty trực tiếp thanh toán hộ bên uỷ thác. Khi
kết thúc dịch vụ uỷ thác Công ty được hưởng hoa hồng uỷ thác thường là
0.9% trên giá CIF của các hàng hoá, vật tư nhập khẩu.
- Nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp gồm hai giai đoạn là nhập
khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Thực chất của hoạt động nhập
khẩu trực tiếp là hoạt động mua và bán hàng hoá không qua kho mà bán vận
chuyển thẳng. Công ty được ghi doanh số nhập khẩu và doanh số bán hàng
nhập khẩu; các chi phí, thuế nhập khẩu được tính vào trị giá vốn hàng nhập
khẩu. Đây là hoạt động tạo doanh thu chủ yếu của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng kinh doanh trên cơ sở hạch toán đủ bù
đắp chi phí có lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện một số công việc cho các công ty liên
doanh, tư vấn trong thương thảo hợp đồng, tham gia nhập khẩu cho các đơn vị
ngoài Tổng công ty xi măng.
2.3. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
Công ty kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh theo sự phân công của công ty.
Công ty tiến hành kinh doanh những mặt hàng sau:
- Vật tư: Clinker, thạch cao để pha cùng phụ gia thành xi măng, giấy Krat,
hạt nhựa PP dùng để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu lửa, vữa chịu lửa để

xây lò xi măng, sợi amiăng sản xuất tấm lợp, nguyên liệu dùng sản xuất gạch
chịu lửa tại nhà máy gạch kiềm tính Việt Nam.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thiết bị phụ tùng: Các loại thiết bị chuyên dùng trong dây chuyền sản
xuất xi măng, các loại xe chuyên dùng như xe ủi, xe xóc, xe trọng tải lớn…và
các phụ tùng thay thế trong dây chuyền sản xuất.
- Thiết bị toàn bộ cho cả nhà máy xi măng mới, công suất từ 1,2 đến 1,4
triệu tấn/1 năm chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư và phát triển ngành xi măng
hoặc thiết bị toàn bộ để cải tạo môi trường hoặc nâng cấp công suất của các
nhà máy xi măng.
- Dịch vụ vận chuyển, giao nhận các lô hàng nhập khẩu. Tư vấn cho các
dự án xây dựng các nhà máy xi măng.
2.4. Đặc điểm thị trường kinh doanh
Công ty xuất nhập khẩu xi măng nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư,
clinker phục vụ cho dây truyền sản xuất xi măng trong nước, nhằm đảm bảo
đủ xi măng cung cấp cho thị trường, ổn định thị trường.
Do vậy, thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là
những đơn vị thành viên của Tổng công ty xi măng như: Công ty xi măng
Hoàng Thạch, Công ty bao bì Bỉm Sơn, Công ty Hà Tiên, Công ty xi măng
Nghi Sơn, Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi măng Bút Sơn, Công ty xi
măng Hải Phòng…Ngoài ra, công ty còn thực hiện nhập khẩu cho các công ty
không thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Công ty xuất nhập khẩu xi
măng thực hiện bán hàng tại cảng, kho đầu mối của các nhà máy xi măng
trong ngành.
Trong thời gian tới (2005-2010) Tổng công ty xi măng sẽ thực hiện đầu tư
thêm các nhà máy xi măng như dự án xi măng Hải Phòng mới, dự án xi măng
Tam Điệp, dự án xi măng Hoàng Thạch 3, dự án xi măng Bình Phước… nên
thị trường tiêu thụ của Công ty xuất nhập khẩu xi măng sẽ ngày càng được
mở rộng.

Ngoài ra, Tổng công ty xi măng đang cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu xi măng
trong nước để có thể xuất khẩu xi măng ra nước ngoài. Do đó, Công ty đã và
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
đang nghiên cứu thêm thị trường xuất khẩu xi măng ra nước ngoài và Công ty
xuất nhập khẩu xi măng sẽ là đầu mối trong việc xúc tiến thương mại và tiến
hành xuất khẩu mặt hàng này. Một trong những mục tiêu quan trọng của công
ty khi tiến hành xuất khẩu xi măng là thu ngoại tệ để nhập trang thiết bị nước
ngoài phục vụ cho sản xuất toàn ngành.
2.5. Đánh giá chung kết quả kinh doanh qua một số năm
Trong hơn 10 năm qua Công ty xuất nhập khẩu xi măng đã có những bước
phát triển đáng kể, ngày một hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,hoạt động với mục
tiêu bù đắp chi phí, có lợi nhuận, đồng thời phối hợp với các thành viên khác
để hoàn thành nhiệm vụ do Tổng công ty giao cho. Điều này được thể hiện rõ
nét qua việc công ty luôn hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước. Trong hơn 10 năm qua:
- Công ty luôn bảo toàn, phát triển vốn và tài sản, đã bổ sung tích luỹ thêm
cho vốn lưu động trên 50 tỷ đồng.
- Nộp vào ngân sách Nhà nước khoảng 900 tỷ đồng.
- Lợi nhuận của công ty tổng cộng đạt trên 95 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu được thực hiện đạt trên 800 triệu USD.
Có thể nhận thấy thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2003 – 2004 – 2005
PHẦN I: LÃI (LỖ) Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 449.614.278.210 484.342.145.419 357.773.975.743
Doanh thu thuần 449.614.278.210 484.342.145.419 357.773.975.743
Giá vốn hàng bán 434.126.370.489 458.364.961.584 345.175.511.313

Lợi nhuận gộp 15.487.907.721 25.977.183.835 12.598.464.430
Doanh thu tài chính 2.004.191.844 5.138.419.297 3.358.810.301
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi phí tài chính 719.551.506 5.157.923.012 4.382.879.943
Chi phí bán hàng 9.310.456.429 18.832.319.702 4.580.991.810
Chi phí quản lý DN 5.741.349.714 5.833.331.961 5.590.031.793
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
1.720.741.916 1.292.028.457 1.403.371.185
Thu nhập khác 1.072.166.253 232.581.968 329.125.017
Tổng lợi nhuận
trước thuế
2.753.231.724 1.524.071.097 1.732.365.772
Thuế TNDN 780.350.044 410.194.068 336.102.416
Lợi nhuận sau thuế 1.972.881.680 1.113.877.029 1.396.263.356
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004-2005
Tình hình biến động kinh tế trên thế giới tác động không tốt đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cho
thấy tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây:
- Doanh thu qua các năm, cụ thể là:
+ Năm 2004 so với 2003:
%100
210.278.614.449
419.145.342.484
×
=108%
Doanh thu năm 2004 tăng 8% so với năm 2003 tương ứng tăng
34.727.867.209 đồng.
+Năm 2005 so với 2004:

%100
419.145.342.484
743.975.773.357
×
=84%
Doanh thu năm 2005 giảm 26% so với năm 2004 tương ứng giảm
126.568.169.676 đồng.
- Nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty lại biến động ngược lại, cụ thể là:
+ Năm 2004 so với năm 2003:

%100
680.881.972.1
029.877.113.1
56%
Lợi nhuận sau thuế giảm 44% tương ứng là 859.004.651 đồng. Ta thấy
doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm đó là do chi phí bán hàng tăng cao.
+ Năm 2005 tăng so với năm 2004:
%100
029.877.113.1
356.263.396.1
×
=125%
Lợi nhuận sau thuế tăng 25% tương ứng là 282.306.327 đồng.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cụ thể, ta có thể thấy tình trạng tài chính và kết quả của Công ty qua 3
năm được qua bảng đánh giá khái quát tình trạng tài chính và kết quả kinh
doanh của Công ty:
11
Báo cáo thực tập tổng hợp

Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/Tổng tài sản (%) 4.20 2.75 3.52
- TSLĐ/Tổng tài sản (%) 95.80 97.25 96.48
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (%) 60.68 72.66 65.20
- Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn (%) 39.32 27.34 34.80
2. Khả năng thanh toán
2.1.Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1.65 1.38 1.53
2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1.60 1.35 1.50
2.3.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.17 0.30 0.31
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Lợi nhuận / Doanh thu
- TS Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu (%) 0.61 0.33 0.48
- TS Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu (%) 0.44 0.24 0.39
3.2. Lợi nhuận / Tổng tài sản
- TS Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản (%) 1.78 0.74 1.00
- TS Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (%) 1.28 0.54 0.80
3.3. Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn CSH
(%)
3.25 1.98 2.31
Bảng 2.2: Đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Nhìn chung, cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2005 đều giảm so với
năm 2003.
Việc giảm lợi nhuận này là do các nguyên nhân sau:
- Tình hình kinh tế thế giới không ổn định. Giá cả của thị trường biến động
nhiều, đặc biệt giá Clinker nhập khẩu luôn tăng cao nhưng để bình ổn giá xi
măng ở thị trường trong nước, Công ty bán Clinker cho các nhà máy xi măng
với giá cũ, không được tăng nên lợi nhuận giảm.

- Hàng nhập khẩu chủ yếu qua đường hàng không và đường biển. Mà các
chi phí này ngày càng tăng cao. Chi phí tăng thì lợi nhuận sẽ giảm.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã có những cố gắng để đưa
công ty ngày càng phát triển đi lên và đã đạt được những thành quả nhất định
như bình ổn được thị trường xi măng trong nước; đã và đang mở rộng được
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
thị trường tiêu thụ; nắm bắt được thông tin, tình hình kinh tế thế giới để đưa
ra các quyết định phù hợp nhất.
Dự báo nhu cầu xi măng năm 2006 của toàn xã hội vào khoảng 30,5 – 31
triệu tấn xi măng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường và làm nhiệm vụ chủ lực
trong việc giữ bình ổn thị trường xi măng của cả nước. Tổng công ty đã giao
nhiệm vụ cụ thể cho công ty.
Để đạt được kết quả trên ngoài sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của toàn thể
công ty, công ty còn nhận được sự giúp đỡ tích cực của các bạn hàng và sự
chỉ đạo, hướng dẫn tận tình của Tổng công ty xi măng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một trong 17 đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, hoạt động theo sự chỉ đạo, hướng dẫn,
điều hành của Tổng công ty xi măng. Nên bộ máy của công ty được tổ chức
theo mô hình trực tuyến. Người thừa hành chỉ thi hành mệnh lệnh của người
phụ trách cấp trên trực tiếp của mình. Cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về kết quả công việc của những người dưới quyền mình
Hiện nay, với tổng số công nhân viên của công ty là 65 người, trong đó
nhân viên quản lý là 46 người. Công ty có 5 phòng công tác và 2 chi nhánh
được thể hiện ở sơ đồ sau:
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Các phòng, ban trong công ty có mối quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau

trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt kế hoạch
đặt ra của công ty. Chức năng cụ thể của các phòng, ban như sau:
- Giám đốc công ty: là người do tổng giám đốc Tổng công ty xi măng Việt
Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty và Chủ
tịch hội đồng quản trị về việc quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn, về kết quả
kinh doanh của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ,
tài chính kế toán và đầu tư phát triển ngành.
Phó giám đốc là người tham mưu, giúp giám đốc điều hành công ty:
- Phó giám đốc 1: giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các mặt sau:
+ Công tác xuất nhập khẩu của phòng xi măng – Clinker, phòng thiết bị
phụ tùng (trừ thiết bị toàn bộ).
+ Công tác hành chính, quản trị đoàn thể và thi đua khen thưởng
14

 








!

"#
$%
&
'

(

)*
+,

(

)*
+-(
.

"#/
01
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Chỉ đạo việc nhận hàng hoá của các chi nhánh.
- Phó giám đốc 2: giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các mặt sau:
+ Công tác xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ
+ Công tác đào tạo, kỷ luật, an toàn lao động
+ Chỉ đạo việc giao nhận hàng của các chi nhánh
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn
bộ công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế và tổ chức hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ quản lý
và pháp luật Nhà nước.
Các phòng ban được tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty. Các phòng ban thực hiện các chức năng riêng,
cụ thể như sau:
- Phòng kế toán tài chính: hỗ trợ giám đốc về các vấn đề quản lý, sử dụng
vốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế, tổ chức công tác hoạch toán kế toán,
thống kê tài chính, lập kế hoạch, tổ chức bộ máy quản lý tài chính của công

ty. Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty, phân tích hoạt động kinh doanh giúp giám đốc đưa ra các quyết định
tài chính đúng đắn. Thực hiện các báo cáo tài chính theo qui định Nhà nước
và các báo cáo quản trị được giao.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một kế toán trưởng, một phó phòng và các
kế toán viên.
- Phòng tổng hợp: giúp việc ban giám đốc về các mặt kế hoạch kinh
doanh, tổ chức hành chính, lao động tiền lương, hợp đồng nội với các công ty
xi măng.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một trưởng phòng, một phó phòng trợ
giúp công việc cho trưởng phòng và các nhân viên.
- Phòng dự án: phòng này mới được thành lập do tính chất và yêu cầu của
công ty với chức năng lập các dự án xuất nhập khẩu, nhập khẩu các dây
chuyền, thiết bị toàn bộ để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng dây truyền
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản xuất hiện tại, phục vụ mục tiêu đầu tư, phát triển ngành xi măng, đồng
thời vạch ra các phương án giúp giám đốc đề ra các quyết định nhanh chóng
và chính xác nhất trong việc xem xét hợp đồng và cách thức thực hiện hợp
đồng.
- Phòng xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng: giúp ban giám đốc về các mặt
hàng xuất nhập khẩu phụ tùng thay thế, thiết bị lẻ cho các công ty xi măng.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các
chuyên viên thực hiện theo dõi và nhập khẩu các đơn đặt hàng cho từng công
ty xi măng cụ thể.
- Phòng xuất nhập khẩu vật tư, xi măng: nhập khẩu vật tư như giấy Kraft,
hạt nhựa, gạch chịu lửa cho sản xuất ở các công ty xi măng và nhập khẩu
Clinker để sản xuất xi măng và xi măng để đáp ứng nhu cầu xi măng trong
nước, bình ổn thị trường, chống lại những cơn sốt xi măng.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các

chuyên viên thực hiện theo dõi và nhập khẩu các đơn đặt hàng cho từng công
ty xi măng cụ thể.
- Chi nhánh công ty:
+ Chi nhánh tại TP Hải Phòng: thực hiện các thủ tục giao nhận hàng tại
khu vực phía Bắc, thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong quá trình giao
nhận hàng tại cảng Hải Phòng.
+ Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: thực hiện các thủ tục giao hàng tại khu
vực phía nam, thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện
các hợp đồng.
II. ĐặC ĐIểM Tổ CHứC Kế TOáN TạI CÔNG TY XUấT NHậP KHẩU
XI MĂNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức  sau:
16
Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán
gồm 7 người, mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một công việc cụ thể được thể
hiện như sau:
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo bộ
máy kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế
toán, chấp hành chế độ quản lý kinh tế và pháp luật của nhà nước.
- Phó phòng kế toán: là người thay mặt kế toán trưởng xử lý các công việc
khi kế toán trưởng đi vắng, giúp kế toán trưởng thực hiện việc quản lý và phụ
trách công việc được phân công. Đồng thời, phó phòng kế toán kiêm luôn
việc kế toán thuế.
1 nhân viên kế toán sẽ đảm nhận kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế
toán ngân hàng, 4 nhân viên còn lại sẽ đảm nhận kế toán hàng hoá, kế toán
công nợ theo từng đơn vị khách hàng được giao, cụ thể là:

17
4

56

7
18
94:1

;


1
<1
5

*=(>

1
<1
? @
)A
5B
C6D

1

<

1

<1


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán thanh toán, tiền lương, kế toán ngân hàng: phụ trách việc thanh
toán tiền, có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thanh toán. Đồng thời, kiêm
luôn kế toán tiền lương và kế toán các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Hoàng Thạch, bao
bì Hoàng Thạch kiêm luôn kế toán tổng hợp: là người theo dõi quá trình từ
lúc nhập khẩu hàng hoá cho đến khâu thanh toán đối với khách hàng, đối với
nhà cung cấp kết thúc 1 hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời, tổng hợp các nghiệp
vụ kinh doanh và chi phí cho quá trình kinh doanh, xác định kết quả lãi lỗ của
công ty và lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Hà Tiên 2, Công ty
xi măng Hoàng Mai kiêm luôn kế toán TSCĐ: là người theo dõi từ lúc thực
hiện hợp đồng nhập khẩu đến lúc kết thúc hợp đồng nhập khẩu cho một khách
hàng mà kế toán này theo dõi. Đồng thời, nhân viên này kiêm luôn kế toán
TSCĐ theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời về số hiện
có và tình hình biến động của các loại tài sản cố định, tình hình khấu hao
TSCĐ, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên trong đơn vị và lập các báo cáo
quản trị về TSCĐ.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty
bao bì Bỉm Sơn, Công ty thạch cao xi măng Hải Phòng: sẽ theo dõi tình hình
nhập khẩu từ khâu nhập khẩu đến khâu thanh toán đối với từng hợp đồng
nhập khẩu của các đơn vị khách hàng.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Bút Sơn và một số
khách hàng không thường xuyên, chi nhánh TP Hải Phòng và chi nhánh TP
Hồ Chí Minh, đồng thời theo dõi ngoại tệ kiêm luôn thủ quỹ: là người theo
dõi tình hình nhập khẩu từ khâu nhập khẩu đến khâu thanh toán đối với từng
hợp đồng nhập khẩu, theo dõi tình hình 2 chi nhánh của công ty. Đồng thời

theo dõi tình hình ngoại tệ và thanh toán ngoại tệ. Và cũng là thủ quỹ là người
ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu chi tiền mặt
và ngoại tệ.
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
2.1. Các chính sách kế toán áp dụng
Các chính sách kế toán Công ty xuất nhập khẩu xi măng đang áp dụng:
- Chế độ kế toán Việt #7 theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính,
- Chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-
BTC ngày 25/10/2000.
- Thông tư 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán (đợt 1) ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ- BTC ngày 31/15/2001 của Bộ Tài chính.
- Thông tư 105/2003/TT –BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 2) ban hành theo Quyết định
165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 23/2005/TT- BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 3) ban hành theo Quyết
định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính .
- Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngầy 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt
4).
- Các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Ngoài những quy định chung thống nhất của Bộ Tài chính, công ty còn áp
dụng các chính sách kế toán cụ thể sau:
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển gồm:
+ Nguyên tắc các khoản tương đương tiền

+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền
sử dụng trong kế toán.
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi ra Việt Nam
đồng (VNĐ) theo tỷ giá hạch toán (tỷ giá bình quân tháng). Cuối từng tháng,
kế toán tính ra tỷ giá bình quân cả tháng. Và lấy kết quả đó để hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Nhưng tại thời điểm cuối năm (tháng 12)
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá bình quân liên
Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên
độ kế toán là ngày 31 tháng 12.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷgiá do đánh giá lại số
dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh
thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
- Nguyên tắc kế toán đối với hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được xác định theo phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: TSCĐ được
ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: khấu hao
theo phương pháp đường thẳng. Khấu hao được ước tính như sau:
Phương tiện vận tải: 6 năm
Thiết bị văn phòng: 4 năm
TSCĐ vô hình: 4 năm
20

Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết định số 1141 –
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lập
theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính
và Quyết định số 1313/XMVN/KTTC ngày 9 tháng 10 năm 1997 của Tổng
công ty xi măng Việt Nam.
Nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của đơn vị, công ty xuất nhập khẩu xi măng đã đăng ký với Bộ Tài
chính hệ thống tài khoản chi tiết để theo dõi chi tiết cụ thể từng đối tượng. Số
lượng tài khoản đang được sử dụng tại công ty là 774 tài khoản. Trong đó:
Tài khoản cấp 1: 74 tài khoản
Tài khoản cấp 2: 221 tài khoản
Tài khoản cấp 3: 214 tài khoản
Tài khoản cấp 4: 265 tài khoản
Các tài khoản cấp 1 và cấp 2 đều được công ty sử dụng theo đúng quy
định của Bộ Tài chính. Các tài khoản cấp 3 và 4 được lập ra nhằm phục vụ
nhu cầu quản lý chi tiết của công ty.
2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu, trình độ quản lý,
cũng như yêu cầu về trình độ và năng lực của cán bộ kế toán, Công ty xuất
nhập khẩu xi măng lựa chọn hình thức sổ áp dụng là hình thức sổ nhật ký
chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời
gian và định khoản các nghiệp vụ đó, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để
21

Báo cáo thực tập tổng hợp
ghi vào sổ Cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ
Cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp, từ số liệu bảng
cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu
kế toán khác.
Trình tù ghi sổ Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
22
Bỏo cỏo thc tp tng hp

Ghi hng ngy
i chiu, kim tra
Ghi cui k
S 2.4: S hỡnh thc ghi s Nht ký chung
Cỏc loi s k toỏn c ỏp dng theo hỡnh thc ny:
- S Nht ký chung
- S qu
- S Cỏi TK
- S v th k toỏn chi tit
- S tng hp chi tit
23
(EF
Sổ NHậT Ký
CHUNG
=1G

Sổ CáI
H,

=C6D
BảNG CÂN ĐốI

Số PHáT SINH
BáO CáO TàI
CHíNH
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do đặc điểm và qui mô kinh doanh của công ty nên công ty không sử
dụng sổ nhật ký đặc biệt.
Từ năm 2004, nắm bắt được khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, tăng tính chính xác và để đáp ứng việc hạch toán một khối lượng lớn
công việc kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty thực hiện kế toán
trên máy vi tính, áp dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2003.
Trước khi sử dụng phần mềm kế toán này cần phải xây dựng hệ thống
danh mục bằng cách mã hoá các đối tượng quản lý trước khi sử dụng.
I Mã hoá tài khoản
I Mã hoá khách hàng
I Mã hoá vật tư, hàng hoá
I …………….
Quá trình xử lý thông tin kế toán trên máy được thực hiện theo qui trình
sau:
Mã xem
hoá in
Sơ đồ 2.5: Quy trình xử lý, hệ thống hoá thông tin trên máy vi tính
Bằng phần mềm kế toán, hình thức sổ Nhật ký chung được thực hiện qua
các bước sau :
Bước 1: Các chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc (tập hợp các chứng
từ) được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp. Sau đó, các chứng từ được cập nhật
vào máy tính qua các thiết bị bên ngoài (bàn phím).
Bước 2: Từ các tệp dữ liệu kế toán, máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung.
Các chứng từ được ghi sổ kế toán chi tiết cũng đồng thời được máy tính xử lý
trên cơ sở số liệu chứng từ liên quan.
24

(E
F

#3
E
FJ
K
(E
F5
K
LA
M9A6N
"O9P
B7Q
8
5
K
I=


I=
IH

Báo cáo thực tập tổng hợp
Bước 3: Sau khi vào sổ Nhật ký chung, số liệu sẽ được xử lý vào sổ Cái
các tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán chi tiết, cuối kỳ máy sẽ lập
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Bước 4: Thực hiện các bút toán điều chỉnh. Cuối kỳ thực hiện các bút toán
kết chuyển tự động, lập bảng cân đối số phát sinh.
Bước 5: Sau khi đã thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, căn cứ vào

số liệu từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp số liệu chi tiết lập bảng
cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty lập các báo cáo kế toán nhằm tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ cung cấp cho các nhà quản trị, các cơ quan chức năng và các đối
tượng quan tâm tới tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài
chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu số B02-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài
chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu số B03-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài
chính.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09-DN
25

×