Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.95 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
**************
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. Mai Thế Cường
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Linh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Kinh doanh quốc tế B
Khóa : 46
Hệ : Chính quy
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
HÀ NỘI, NĂM 2008
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
ii
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
iii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là công trình
do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS Mai Thế
Cường cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Xi
măng – Clinker, Công ty xuất nhập khẩu xi măng.
Các số liệu nêu ra và trích dẫn trong Luận văn là
trung thực. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 6 năm 2008
Sinh Viên
Nguyễn Thùy Linh


LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp,
em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS.
Mai Thế Cường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ
quý báu của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế đã dạy bảo em trong suốt bốn năm học để em có
được những kiến thức như ngày hôm nay.
Đặc biệt, em xin cảm ơn các cô chú trong phòng Xi măng – clinker
tại Công ty xuất nhập khẩu xi măng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành luận văn.
Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm, động viên to lớn về mặt vật chất
cũng như tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè.
Hà Nội, tháng 6 năm 2008
Sinh Viên
Nguyễn Thuỳ Linh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ................ 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ........ 3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động nhập khẩu ........................................... 3

1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh ................................................................ 6
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh .................................................................. 7
1.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ................................................ 9
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ............................................... 9
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .............. 10
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ...... 12
1.2.4 Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ....................... 18
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG .................... 19
1.3.1 Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu ....................................................................................................... 19
1.3.2 Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ................................................................ 20
1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giúp nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động ........................................................................... 20
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG .......................................................................... 22
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
i
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG ............ 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................... 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................. 25
2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty XNK xi măng ............... 27
2.2THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG ...................................................................... 31
2.2.1 Thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty ...................................... 31
2.2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty ........................ 37
2.2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty .......................... 46

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 52
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ........................................................................... 52
XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG .......................................................................... 52
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ........................................................ 52
3.1.1 Phương hướng ....................................................................................... 52
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................ 54
3.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ........................................... 54
3.2.1 Cơ hội .................................................................................................... 54
3.2.2 Thách thức ............................................................................................. 56
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ........................................................................ 57
3.3.1 Nâng cao trình độ quản lý nguồn nhân lực ............................................. 57
3.3.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường .............................. 58
3.3.3 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả ........................................................ 59
3.3.4 Nghiên cứu và lựa chọn phương thức nhập khẩu phù hợp ...................... 60
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
ii
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
3.3.5 Hoàn thiện công tác giao nhận vận tải .................................................... 61
3.3.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu ..... 62
3.4 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 62
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................... 62
3.4.2 Kiến nghị đối với Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ........... 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ

CP Chi phí
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
SXKD Sản xuất kinh doanh
Tr.đ Triệu đồng
VLCL Vật liệu chịu lửa
VP Văn phòng
VLĐ Vốn lưu động
XNK Xuất nhập khẩu
XMCL Xi măng – clinker
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
iii
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu theo thị trường 2005-2007.....................28
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo bộ phận chức năng.....................................................29
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn của Công ty 2005-2007................................................................31
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007.....................................................32
Bảng 2.5 Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu 2005-2007...................33
Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu theo sản phẩm 2005-2007........................................35
Bảng 2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận..........................................................37
Bảng 2.8 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................................41
Bảng 2.9 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động................................................................43
Bảng 2.10 So sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh..........................................................47
Bảng 3.1 Kế hoạch nhập khẩu năm 2008 theo mặt hàng............................................54
Bảng 3.2 Kế hoạch tài chính năm 2008..........................................................................54
Bảng 3.3 Dự báo nhu cầu xi măng toàn quốc...............................................................56
Bảng 3.4 Cam kết về thuế nhập khẩu xi măng của Việt Nam....................................56
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B

iv
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty XNK xi măng.....................................................25
Hình 2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu 2005-2007.............34
Hình 2.3 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 2005-2007..................................................36
Hình 2.4 Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu 2005-2007.......................................38
Hình 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu 2005-2007.....................38
Hình 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu 2005-2007...........................39
Hình 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu 2005-2007........................40
Hình 2.8 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu 2005-2007................................41
Hình 2.9 Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu 2005-2007................42
Hình 2.10 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu 2005-2007.......................43
Hình 2.11 Doanh thu bình quân 1 lao động nhập khẩu 2005-2007....................44
Hình 2.12 Mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu 2005-2007....................................45
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
v

LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu đang được tất cả các quốc gia
trên thế giới quan tâm bởi nó tác động to lớn đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trong xu hướng đó có thể nhận thấy hoạt động kinh tế đối ngoại mà ngoại thương là
trọng tâm diễn ra mạnh mẽ hơn cả. Ngoại thương tạo điều kiện cho mỗi nước tranh
thủ tận dụng nguồn lực bên ngoài kết hợp với nội lực để tạo thành sức mạnh thúc đẩy
nền kinh tế nước nhà.
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Đây có thể coi là một bước ngoặt quan trọng đối với một đất nước đang trên

đà phát triển như Việt Nam, tạo ra thế và lực phát triển mới. Các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang không ngừng tận dụng tối đa cơ hội mà hội nhập kinh tế đem lại để
có thể đứng vững và vươn lên trong môi trường cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc
liệt. Trong đó đặc biệt phải kể đến các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vì
môi trường kinh doanh của các công ty này không chỉ giới hạn quốc gia mà còn chịu
ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế.
Là một trong những doanh nghiệp Nhà nước có uy tín lâu năm về lĩnh vực xuất
nhập khẩu vật tư thiết bị xi măng trên thị trường trong nước và quốc tế, Công ty xuất
nhập khẩu xi măng VINACIMEX cũng không đứng ngoài xu thế hội nhập đó. Quá
trình thực tập tại công ty đã giúp em có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về những thuận lợi
công ty đạt được, cũng như những khó khăn mà công ty đã và đang phải đối mặt
trong bối cảnh hiện nay. Qua hơn 15 năm hoạt động, công ty đã không ngừng xây
dựng và đổi mới nhằm duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, phát huy lợi thế
cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tốt hơn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
vấn đề mà Công ty cần phải nghiên cứu và tổ chức một cách hợp lý để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu xi măng”
2. Mục đích nghiên cứu
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu
xi măng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Công ty xuất nhập khẩu xi măng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
+ Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xét dưới giác độ doanh nghiệp
+ Nghiên cứu 2 hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác
- Thời gian: từ năm 2005 đến năm 2007

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu: Trong đề tài này, các số liệu
được tập hợp, thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, các thông tin trên
báo, đài, internet…Sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân
tích.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh
với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân
tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà ta
có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương
đối.
- Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Có
nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến…Luận
văn sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng xác định giữa
các chỉ tiêu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng hình và tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu xi
măng
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
Công ty xuất nhập khẩu xi măng
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động nhập khẩu
1.1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu

Nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại thương. Nhập
khẩu có tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản
xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế cho những hàng hóa mà
sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu
Từ điển Kinh tế học hiện đại của Học viện Công nghệ Massachuset định nghĩa
“Hàng nhập khẩu là hàng hóa hoặc dịch vụ được tiêu dùng ở một nước nhưng mua ở
nước khác”.
Khoản 2, điều 28, chương 2 luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Như vậy bản chât của nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài
và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với
mục đích thu lợi nhuận và kết nối sản xuất với tiêu dùng.
1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu có những đặc trưng riêng, khác với kinh doanh nội địa.
Những đặc trưng này có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Về thị trường: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh
trong sản xuất những mặt hàng nhất định. Do vậy nhà nhập khẩu có rất nhiều cơ hội
để lựa chọn thị trường cung cấp cho mình. Việc nhập khẩu hàng hóa từ thị trường
nào cần tính đến những lợi ích thu được cũng như những chi phí phải bỏ ra khi nhập
khẩu từ thị trường đó.
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
- Về môi trường pháp luật: Kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của hệ thống luật
quốc gia và luật quốc tế. Giữa các nguồn luật này lại thường có sự mâu thuẫn, xung
đột với nhau. Do đó khi tham gia kinh doanh nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp cần nắm
rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu để tránh những tranh chấp phát sinh.

- Về phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức khác nhau được sử dụng trong
hoạt động thanh toán nhập khẩu như: Phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền,
phương thức tín dụng chứng từ...Việc thanh toán hàng nhập khẩu lại thường sử dụng
các loại ngoại tệ nên chịu tác động lớn của tỷ giá hối đoái. Vì thế doanh nghiệp muốn
kinh doanh nhập khẩu hiệu quả thì không thể không quan tâm đến các điều khoản
thanh toán.
1.1.1.3 Các hình thức nhập khẩu
Hiện nay có nhiều hình thức nhập khẩu được áp dụng tùy thuộc vào mục tiêu và
năng lực của doanh nghiệp. Dưới đây là một số hình thức nhập khẩu phổ biến ở Việt
Nam:
 Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức nhập khẩu mà bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng
hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu
trực tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp sẽ tự tiến hành các hoạt động tìm
kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, tự bỏ vốn kinh doanh hàng nhập khẩu, chịu
mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho lưu bãi, nộp thuế,
tiêu thụ hàng hóa.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập khẩu ủy
thác vì không phải chia sẻ lợi nhuận cho trung gian. Đồng thời doanh nghiệp có thể
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp. Tuy nhiên nhược điểm là độ rủi ro
cao vì doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt động của mình trong
suốt quá trình nhập khẩu.
 Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu thông qua trung gian thương mại. Bên ủy thác sẽ trả một
khoản tiền gọi là phí ủy thác cho bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác có trách nhiệm
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
thực hiện đúng các nội dung được quy định trong hợp đồng ủy thác đã ký kết giữa

các bên.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu ủy thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải
xin hạn ngạch, không cần quan tâm đến khâu tiêu thụ hàng hóa mà chỉ thay mặt cho
bên ủy thác tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận
cũng như làm thủ tục đòi khiếu nại, bồi thường với đối tác nước ngoài khi có tổn
thất.
Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro thấp hơn nhập khẩu trực tiếp, doanh
nghiệp không mất nhiều chi phí. Song lợi nhuận từ hình thức nhập khẩu này lại
không cao vì doanh nghiệp nhận ủy thác không được tính giá trị lô hàng giao cho bên
ủy thác vào doanh thu của công ty mà chỉ được tính vào kim ngạch nhập khẩu. Khi
hạch toán doanh thu, doanh nghiệp chỉ hạch toán phần phí ủy thác mà thôi.
 Nhập khẩu liên doanh
Là hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách
tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hướng hoạt
động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia, cùng chia lợi nhuận và cùng
chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp liên doanh
 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu, thanh toán trong hoạt động này
không dùng tiền mà dùng hàng hóa. Mục đích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa
thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu được hàng hóa trong và
ngoài nước
 Nhập khẩu gia công
Là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu cũng chính là bên nhận gia công
tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm về để tiến hành gia công
theo hợp đồng ký giữa hai bên. Hàng hóa nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán
đứt cho bên nhận gia công hoặc do bên đặt gia công chuyển sang cho.
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
5

LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo khoản 2, điều 4, chương I của Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 giải
thích “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi” Như vậy về bản chất mọi doanh nghiệp tham gia
kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận ở mức tối đa. Muốn đạt được
điều ấy, yêu cầu đặt ra là họ phải hợp lý hóa hoạt động kinh doanh của mình. Và để
xem xét mức độ hợp lý hóa đó, người ta thường sử dụng thuật ngữ “hiệu quả kinh
doanh”.
Cho đến nay đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về “hiệu quả kinh doanh” được
nhắc đến, sự khác nhau này chủ yếu là do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu
khác nhau đem lại. Tuy nhiên người ta có thể chia các quan điểm này thành các nhóm
cơ bản sau:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh
doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh. Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu
hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù
hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên qua hệ so
sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó,
nhưng lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh
được mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả với chi
phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên kết quả
và chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được mối
tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí.

NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa
sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời
phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến
sự so sánh giữa tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối
quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Các quan điểm trên thống nhất ở việc xem xét mối quan hệ giữa kết quả và chi
phí, tuy nhiên nhược điểm của chúng là chưa phản ánh hết được bản chất của hiệu
quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu quả
kinh tế xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện về cả mặt định tính và định
lượng. Xét về mặt lượng, hiệu quả phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu chính trị
xã hội môi trường nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh
doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu kinh tế cho dù phải trả bất cứ giá nào.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh
tiếp theo.
Trong luận văn này, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Dựa vào phương pháp tính hiệu quả
 Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối
• phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh doanh, từng thời kỳ
kinh doanh, từng doanh nghiệp bằng cách lấy chênh lệch giữa kết quả kinh
doanh và chi phí tạo ra kết quả đó
• Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí
 Hiệu quả kinh doanh tương đối
• phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh

nghiệp
• Được xác định bằng cách so sánh các đại lượng thể hiện kết quả và chi phí.
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
H
1
=
Kết quả
Chi phí
Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào
Hoặc
H
2
=
Chi phí
Kết quả
Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để
có một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí
1.1.3.2 Dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
• hiệu quả kinh doanh được tính trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận
• hiệu quả kinh doanh được tính đối với
+ từng bộ phận,
+ từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
+ Từng yếu tố sản xuất.
1.1.3.3 Dựa vào thời gian mang lại hiệu quả
 Hiệu quả kinh doanh trước mắt
• xem xét trong một khoảng thời gian ngắn,

• hiệu quả mang lại ngay khi chúng ta thực hiện hoạt động kinh doanh
 Hiệu quả kinh doanh lâu dài
• xem xét, đánh giá trong một khoảng thời gian dài
• hiệu quả mang lại sau khi thực hiện hoạt động kinh doanh một khoảng thời
gian nhất định.
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
1.1.3.4 Dựa vào đối tượng xem xét hiệu quả
 Hiệu quả do chính việc thực hiện hoạt động kinh doanh đó mang lại.
 Hiệu quả do một hoạt động kinh doanh khác mang lại.
1.1.3.5 Dựa vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả
 Hiệu quả tài chính
• hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh kinh tế tài chính, biểu
hiện mối quan hệ lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong kinh doanh và
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó
 Hiệu quả chính trị - xã hội
• hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh chính trị - xã hội môi
trường, sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tác động đến môi
trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa...
1.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu về cơ bản cũng tương tự như
nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, chỉ khác nhau ở phạm vi nghiên cứu. Nếu hiệu quả
kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ chức và quản
lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu mà thôi.

Xét trên giác độ doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt
được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả năng sử
dụng các yếu tố nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp
Xét trên giác độ xã hội: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được khi
tổng lợi ích xã hội nhận được từ hàng hóa dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ ra để
sản xuất những hàng hóa dịch vụ này trong nước, nghĩa là hoạt động nhập khẩu góp
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
phần làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm.
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
Lợi nhuận nhập khẩu
 Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu – Chi phí nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình kinh
doanh nhập khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như
lao động, vật tư, tài sản cố định v.v…Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa cho biết hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu được tạo ra từ nguồn lực nào, loại chi phí nào.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
 Tỷ suất Lợi nhuận trên doanh thu ( P
dt
)
P
dt
=
Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng doanh thu nhập khẩu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
 Tỷ suất Lợi nhuận trên chi phí ( P
cp
)
P
cp
=
Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Tỷ suất Lợi nhuận trên tổng vốn ( P
v
)
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
P
v
=
Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược
lại.

1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu ( S
vlđ
)
S
vlđ
=
Doanh thu thuần nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh nhập khẩu
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong một kỳ kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cho kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược
lại.
 Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu ( T
v
)
T
v
=
Thời gian của kỳ phân tích
1
Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động cho kinh doanh nhập
khẩu quay được 1 vòng. Thời gian quay vòng vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc
độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao ngược lại.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưư động nhập khẩu ( H
vlđ
)

1
Thời gian của kỳ phân tích thường là 360 ngày
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
H
vlđ
=
Vốn lưu động nhập khẩu
Tổng doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nhập khẩu càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
 Mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu (D)
D

=
Lợi nhuận nhập khẩu
Số lao động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng lao động càng cao.
 Doanh thu bình quân 1 lao động (W)
W

=
Tổng doanh thu nhập khẩu
Số lao động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo

ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng lao động càng cao.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.2.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Môi trường kinh tế
Hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp tham gia
nhập khẩu phải nghiên cứu các yếu tố kinh tế tác động đến hoạt động kinh doanh của
mình như: Các quan hệ kinh tế quốc tế, sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
nước, sự biến động của thị trường, sự biến động tỷ giá hối đoái, hệ thống giao thông
vận tải và thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tài chính...
 Các quan hệ kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế hiện là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thế giới với sự
xuất hiện của ngày càng nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như: WTO, APEC,
NAFTA, ASEAN...Sự phát triển của các liên kết kinh tế này tác động đến các nhà
kinh doanh nước ngoài theo hai hướng. Một mặt các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận và khai thác những nguồn lực có lợi cho sản xuất kinh doanh mà không
phải đối mặt với những rào cản thương mại. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng
được thị trường tiêu thụ sản phẩm, còn các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có cơ hội tiếp
xúc với nhiều nhà cung cấp hơn. Mặt khác nó tạo nên môi trường kinh doanh bất lợi
cho các doanh nghiệp ở các quốc gia ngoài khối liên kết so với doanh nghiệp ở các
quốc gia trong khối.
 Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước
Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất trong nước
và quốc tế. Khi nền sản xuất trong nước phát triển sẽ tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ
với hàng hóa nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Trái lại, một nền sản
xuất trong nước yếu kém sẽ thức đẩy nhu cầu nhập khẩu hàng hóa bổ sung hoặc thay
thế từ nước ngoài. Trong khi đó, sự phát triển sản xuất quốc tế sẽ góp phần tạo ra

nhiều sản phẩm với giá trị sử dụng cao, mẫu mã đẹp và giá thành hạ.
 Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế
Thị trường chủ yếu tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là thị trường sản
phẩm và thị trường nguyên liệu đầu vào.
Sự biến động của thị trường sản phẩm cho thấy sự biến động trong nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Khi nhu cầu về một sản phẩm nào đó của người tiêu dùng
trong nước tăng lên thì nhu cầu nhập khẩu mặt hàng đó của doanh nghiệp cũng
thường tăng theo và ngược lại.
Thị trường nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào sự biến động của thị trường sản
phẩm. Nhu cầu về sản phẩm càng lớn thì càng cần nhiều nguyên liệu đầu vào và
ngược lại. Đồng thời thị trường nguyên liệu đầu vào cũng tác động mạnh mẽ đến thị
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
trường sản phẩm. Nếu nguyên liệu đầu vào của sản phẩm nào đó trở nên khan hiếm
thì thị trường sản phẩm sẽ biến động về giá cả, lượng hàng cung ứng, thậm chí cả về
chất lượng hàng hóa đó. Còn nguyên liệu trong nước dồi dào thì nhu cầu nhập khẩu
nguyên liệu sẽ giảm, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn...
Bất kỳ thị trường nào biến động cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Để duy trì và phát triển, các nhà quản trị cần liên tục theo dõi,
phân tích xu hướng biến động của thị trường để có thể kịp thời đề ra các phương án
nhập khẩu hợp lý.
 Sự biến động tỷ giá hối đoái
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu luôn có sự tham gia của ngoại tệ. Do vậy sự
biến động về tỷ giá hối đoái có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến chi phí và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái tăng tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ, khiến cho
hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn vì người nhập khẩu phải bỏ ra nhiều nội tệ hơn
để mua cùng một lượng hàng hóa. Khi đó các nhà nhập khẩu thường phải tăng giá
bán hàng nhập khẩu trong nước để bù đắp chi phí phát sinh, khiến cho nhu cầu về

hàng hóa nhập khẩu giảm xuống, người tiêu dùng chuyển sang các mặt hàng thay thế
hàng nhập khẩu. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng
nhập khẩu, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, làm cho
hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn trước, kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng nhập
khẩu.Khi đó các doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra ít nội tệ hơn để mua cùng một lượng
hàng hóa như trước, tức là chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp giảm xuống.
 Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Đặc điểm nổi bật của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sự cách biệt về mặt
không gian. Vì vậy có thể nói kinh doanh nhập khẩu không thể tách rời hệ thống giao
thông vận tải và thông tin liên lạc.
Ngày nay rất nhiều sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, do vậy việc cung cấp hàng
hóa đầy đủ, nhanh chóng, chính xác chính đã trở thành một trong những nhân tố
quyết định đến khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Lựa chọn phương thức
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ
vận tải đáp ứng được nhu cầu trên với giá thành thấp sẽ giúp doanh nghi vừa giảm
bớt được chi phí, vừa nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra những bước ngoặt trong phương
thức liên lạc trên toàn cầu. Thay vì phải đến tận nơi để tìm kiếm, liên hệ nhà cung
cấp và khách hàng với chi phí ăn ở, đi lại tốn kém, doanh nghiệp chỉ cần ngồi tại
công ty và sử dụng điện thoại hoặc internet để kết nối với bất cứ nơi nào trên thế
giới.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc tốt sẽ cho phép mọi doanh
nghiệp có thể tận dụng được cơ hội kinh doanh, rút ngắn thời gian nhập khẩu, giảm
bớt các chi phí, làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược
lại, hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả sẽ góp phần làm cho sản xuất
trong nước phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để đầu
tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc phục vụ nhu cầu

phát triển kinh tế đất nước.
 Hệ thống ngân hàng tài chính
Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng thì nhu cầu huy
động vốn vay từ ngân hàng là rất lớn. Khi hệ thống tài chính ngân hàng phát triển
mạnh thì khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp cũng như những dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh của ngân hàng sẽ được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn,
giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nắm bắt cơ hội. Các doanh nghiệp lần đầu
tiên hợp tác nếu có sự đảm bảo của ngân hàng về mặt tài chính sẽ góp phần nâng cao
uy tín với bạn hàng.
• Môi trường luật pháp
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu với đặc điểm là các chủ thể tham gia thường ở
các quốc gia khác nhau nên doanh nghiệp không những phải tuân thủ luật pháp của
nước mình mà còn phải tuân thủ luật pháp quốc tế. Nếu các văn bản pháp luật rõ
ràng, công bằng và phù hợp sẽ góp phần tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh mà không
gặp phải các vướng mắc hay rủi ro về mặt pháp lý. Ngược lại, các quy định pháp luật
không rõ ràng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, dẫn đến
NguyÔn Thuú Linh Kinh doanh quèc tÕ 46B
15

×