Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 77 trang )

Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 6
3. Mục đích nghiên cứu 6
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Cấu trúc của tiểu luận 7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 8
1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp 8
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế 8
1.1.4. Phân loại các KCN ở Việt Nam hiện nay 9
1.1.5. Tình hình phát triển các khu công nghiệp của nước ta hiện nay 10
1.1.5.1. Quy mô, số lượng các khu công nghiệp 10
1.1.5.2. Về tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp 12
1.1.5.3. Về tình hình sản xuất kinh doanh 12
1.1.5.4. Về tình hình xử lý nước thải, bảo vệ môi trường KCN 13
1.2. Khái quát chung về vùng kinh tế trọng điểm 13
1.2.1. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm 13
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta15
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 1
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1.2.3. Các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta 16
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM 24
2.1. Tình hình phát triển kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 24
2.1.1. Phạm vi lãnh thổ và vai trò của vùng 24


2.1.1.1. Phạm vi lãnh thổ 24
2.1.1.2. Vai trò 24
2.1.2. Các lợi thế so sánh nổi bật của Vùng 27
2.1.3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Vùng KTTĐPN 29
2.1.4. Cơ cấu kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 30
2.2. Vấn đề tổ chức lãnh thổ khu công nghiệp ở Vùng KTTĐPN 32
2.2.1. Quy mô và cơ cấu ngành các khu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam 32
2.2.1.1. Tình hình chung 32
2.2.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh 34
2.2.1.3. Đồng Nai 40
2.2.1.4. Bình Dương 44
2.2.1.5. Long An 50
2.2.1.6. Bình Phước 54
2.2.1.7. Tây Ninh 55
2.2.1.8. Bà Rịa – Vũng Tàu 58
2.2.1.9. Tiền Giang 60
2.3. Vai trò của khu công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 60
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 2
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
2.3.1. Sự cần thiết phát triển các khu công nghiệp trong vùng KTTĐPN60
2.3.1.1. Phát triển các KCN là nội dung không thể tách rời trong
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các địa phương vùng KTTĐPN 60
2.3.1.2. Quy hoạch khu công nghiệp Vùng KTTĐPN phù hợp với quy
hoạch phát triển hệ thống khu công nghiệp trong cả nước 61
2.3.1.3. Phát triển khu công nghiệp - nhân tố quan trọng nhằm tăng
năng lực cạnh tranh của công nghiệp Vùng KTTĐPN 62
2.3.2. Những đóng góp tích cực của KCN ở Vùng KTTĐPN 63
2.3.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế 63
2.3.2.2. Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu 64

2.3.2.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân ngoại
thương 64
2.3.2.4. Du nhập kỹ thuật và công nghệ mới 65
2.3.2.5. Góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
65
2.3.3. Những hạn chế và tác động tiêu cực của các KCN ở Vùng
KTTĐPN 65
2.3.3.1. Những hạn chế 65
2.3.3.2. Ô nhiễm môi trường tại các địa phương có KCN 68
2.3.3.3. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp 69
2.3.3.4. Di chuyển lao động làm phức tạp một số vấn đề xã hội 69
2.3.3.5. Ảnh hưởng của việc thành lập các KCN đến cuộc sống người
dân 70
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 3
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
CHƯƠNG III- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở VÙNG KTTĐPN 72
3.1. Định hướng, khả năng phát triển trong tương lai các KCN của Vùng
KTTĐPN 72
3.2. Một số biện pháp phát triển KCN của Vùng KTTĐPN 74
3.2.1. Trong quy hoạch. 74
3.2.2. Thu hút đầu tư 75
3.2.3. Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý các KCN 76
3.2.4. Cải thiện môi trường sản xuất và môi trường làm việc 76
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho các KCN 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 4
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Vùng KTTĐPN) gồm 8 tỉnh, thành
phố: thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Với định hướng tập
trung đầu tư phát triển những ngành, lĩnh vực, sản phẩm mũi nhọn có lợi thế so
sánh của từng khu vực trong vùng, huy động cao nhất các nguồn lực, chủ yếu là
nội lực, trước hết là nguồn lực tại chỗ để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi
thế của vùng, thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh trong vùng, nhanh chóng đưa
Vùng KTTĐPN trở thành một vùng động lực, đi đầu trên các lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, từng bước hiện đại hóa trong từng lĩnh vực cụ thể;
lôi kéo sự phát triển chung của cả nước, đặc biệt là khu vực phía Nam, trước mắt
cũng như dài hạn Vùng KTTĐPN vẫn là một vùng công nghiệp chủ lực của cả
nước.
Trong những năm vừa qua các KCN đã đóng góp phần không nhỏ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, giúp đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Trong giai đoạn mới, tại Đại hội lần thứ
IX Đảng ta một lần nữa đã khẳng định “Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm” và phải “Xây dựng một nền kinh tế độc lập
tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, thì vai trò của các KCN càng được
củng cố như một cầu nối kinh tế Việt Nam với kinh tế quốc tế. Đại hội X tiếp
tục nhấn mạnh: “Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp trên cả nước; hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm; gắn việc
phát triển sản xuất với bảo đảm các điều kiện sinh hoạt cho người lao động.
Chuyển các cơ sở công nghiệp trong nội thành, nội thị, gần khu đông dân cư
không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường vào các KCN tập trung hoặc vùng ít dân
cư”.
Hiện nay vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp của cả nước nói chung và
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 5
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
tổ chức khu công nghiệp của các vùng kinh tế trọng điểm nói riêng đã đạt những

hiệu quả nhất định, nổi bật về những thành tự đó là các KCN ở vùng KTTĐPN.
Tuy nhiên, nên cạnh những kết quả đã đạt được thì các KCN ở vùng KTTĐPN
cũng bộc lộ một số hạn chế trong vấn đề tổ chức. Vậy những thành tự đạt được
là gì? Những hạn chế cụ thể như thế nào? Và nguyên nhân từ đầu? Để trả lời
những câu hỏi này chính là lí do tác giả đã chọn đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN
ở Vùng KTTĐPN làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở các vùng kinh
tế trọng điểm; tập trung đi sâu và trình bày, phân tích và đánh giá các đặc điểm
của các khu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Dựa trên quan
điểm phát triển tổng hợp, xem xét thêm các vấn đề ảnh hưởng của phát triển
công nghiệp tới phát triển kinh tế cùng với vấn đề xã hội và môi trường của cả
vùng nói chung và từng tỉnh và thành phố trong vùng nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm về tổ chức lãnh thổ các KCN của Vùng
KTTĐPN hiện nay.
- Phân tích, đánh giá các nội dung hợp tác phát triển vùng trong tăng
trưởng công nghiệp ở Vùng KTTĐPN.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển các KCN trong vùng.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Do điều kiện hạn chế, nên tôi chủ yếu tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ
các nguồn:
+ Những thông tin, số liệu được thu thập từ các báo, tạp chí, luận văn có
liên quan tử thư viện tổng hợp, thư việc ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, một số thư
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 6
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
viện online. Từ đó chọn lọc những kiến thức, những kết quả có thể sử dụng
được.
+ Thu thập từ các trang web có liên quan trên mạng Internet.

* Phương pháp xử lý số liệu:
- Căn cứ vào mục đích của đề tài, tôi tiến hành thu thập những số liệu cần
có bên trên và phân tích các số liệu đó. Tuy nhiên, để phân tích được, tôi sẽ
phân tích các số liệu đó ra theo thời gian, sau đó sắp xếp chúng lại để tạo thành
một chuỗi thời gian nhằm cho thấy sự thay đổi qua từng năm về KCN vá công
nghiệp của vùng. Từ đó có thể nhận biết được những thành tựu đã đạt được và
những hạn chế cần khắc phục để đưa công nghiệp của vùng thông qua sắp xếp tổ
chức lãnh thổ được hoàn thiện hơn và phát triển theo hướng hiện đại đáp, ứng
được vai trò động lực trong phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế
cả nước nói chung.
Một phương pháp nữa phục vụ tôi trong quá trình phân tích và xử lý số
liệu là phương pháp so sánh, nhằm so sánh giữa các năm với nhau và so sánh
giữa giữa các tỉnh trong vùng, giữa vùng với các vùng kinh tế trọng điểm khác
trong vấn đề tổ chức lãnh thổ các KCN.
5. Cấu trúc của tiểu luận
Cấu trúc của tiểu luận gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
+ Chương 1- Một số vấn đề lý luận về Khu công nghiệp và Vùng kinh tế
trọng điểm
+ Chương 2- Vấn đề tổ chức khu công nghiệp ở Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
+ Chương 3- Các giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp ở Vùng
KTTĐPN
- Phần kết luận
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 7
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

1.1/ Khái quát chung về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Khu công nghiệp (hay còn gọi là khu công nghiệp tập trung) được hiểu là
khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới xác định, không có dân
cư sinh sống, có chung hướng sản xuất hàng hóa, có ban quản lý điều hành kế
hoạch chung toàn khu, có sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và các dịch
vụ công ích.
Do Chính phủ hoặc thủ tướng quyết định thành lập (theo nghị định Chính
phủ số 34/CP ngày 24/4/1999).
1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
- Tập trung tương đối nhiều xí nghiệp công nghiệp trên một khu vực
có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội.
- Các xí nghiệp nằm trong khu công nghiệp được hưởng quy chế ưu
đãi riêng (vốn, liên kết, sử dụng đất… ), công bằng, bình đẳng…
- Có ban quản lý thống nhất để thực hiện quy chế quản lý, điều hành
kế hoạch chung.
- Có phân cấp về quản lý và tổ chức sản xuất theo các cấp độ, thuộc
các lĩnh vực đặc thù của từng xí nghiệp.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
- Tăng cường năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 8
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế và sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy năng lực khoa học – công nghệ của đất nước.
- Góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả cho lao động nước ta.
- Các khu công nghiệp thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương,
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội qua

FDI.
1.1.4. Phân loại các KCN ở Việt Nam hiện nay
Mặc dù có những đặc điểm chung, những KCN còn có những nét đặc thù
thể hiện tính đa dạng của nó, một cách tổng quát có thể chia KCN thành 4 loại:
Một là: các KCN được thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh
nghiệp công nghiệp đang hoạt động, KCN Tân Tạo, Bình Chiểu (TP Hồ Chí
Minh) nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KCN theo đúng quy hoạch mới, đồng
thời tạo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt việc phát triển KCN, có điều kiện xử lý
chất thải công nghiệp.
Hai là: các KCN được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc di dời
các nhà máy, xí nghiệp đang ở trong nội thành các đô thị lớn, do nhu cầu chỉnh
trang đô thị và bảo vệ môi trường, môi sinh mà phải chuyển vào KCN. Việc mở
rộng các cơ sở, đổi mới công nghệ khó thực hiện do không còn diện tích đất và
xử lý hạ tầng, bảo vệ môi trường tốn kém, không phù hợp với mô hình đô thị
hiện đại, do đó việc hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di dời các cơ sở sản
xuất là yêu cầu khách quan, cấp thiết.
Ba là: Các KCN hiện đại và có quy mô lớn, xây dựng mới. Các KCN
thuộc loại này do các công ty nước ngoài đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, như KCN Hải Phòng - Nomura,
KCN Việt Nam - Singapore, KCN Long Bình - Amata, Nhìn chung các KCN
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 9
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
này có tốc độ xây dựng hạ tầng tương đối nhanh, chất lượng hạ tầng đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hệ thống xử lý chất thải công nghiệp tiên tiến, đồng bộ và một số
khu vực có nhà máy phát điện riêng, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư trong
và ngoài nước muốn lỡm ăn lâu dài tại Việt Nam, có khả năng tài chính, công
nghệ tiên tiến cần KCN đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Bốn là: Các KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nguyên liệu nông,
lâm, thủy sản được hình thành ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng
bằng Trung du Bắc Bộ và Duyên hải miền Trung.

Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế
kỷ 21 đặt ra những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, tạo những đặc trưng mới cho bộ
mặt các KCN. Cách phân loại đa dạng theo quy mô, tính năng, sự hiện đại của
hạ tầng như trên sẽ phục vụ cho việc tạo ra những thông tin phong phú, hữu ích
cho các cấp quản lý và hoạch định chính sách. Việc phân loại cũng tạo cơ hội
cho các nhà đầu tư nhanh chóng tiếp cận được thông tin cần thiết, phù hợp với
nhu cầu của mình.
1.1.5. Tình hình phát triển các khu công nghiệp của nước ta hiện nay
1.1.5.1. Quy mô, số lượng các khu công nghiệp
Hiện nay, cả nước đã có 255 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với
tổng diện tích đất tự nhiên 69.253 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể
cho thuê đạt trên 45.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó, 171 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 43.580
ha và 84 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ
bản với tổng diện tích đất tự nhiên 25.673 ha.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 10
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Mô hình khu công nghiệp
Ra đời cùng với loại hình KCX, KCN cũng sớm gặt hái được nhiều thành
công ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tình hình phát triển các KCN nước ta thời kì 1991- 2008
(Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2009)
Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với
tổng diện tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu trên,
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 11
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
một số KCN đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy hoạch
phát triển các KCN đến năm 2020.
Các KCN tập trung ở 24 tỉnh, thành phố thuộc 4 vùng KTTĐ. Đến cuối

năm 2008, ở 4 vùng kinh tế trọng điểm có 167 KCN, tổng diện tích đất tự nhiên
đạt 46.825 ha, với 74,9% tổng số các KCN và 81,8% tổng điện tích đất tự nhiên
các KCN của cả nước.
1.1.5.2. Về tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
Tính 2013, các KCN trên cả nước đã thu hút được tổng cộng 4.250 triệu
USD vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có 215 dự án mới với tổng số vốn đầu tư
đăng ký đạt hơn 3.031 triệu USD và 212 lượt dự án tăng vốn với số vốn tăng
thêm đạt 1.219 triệu USD.
Tính đến 2013, các KCN cả nước đã thu hút được 3.900 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 54 tỷ USD và 4.664 dự án đầu tư trong
nước với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 310 nghìn tỷ đồng (tính tiêng cho các dự
án thứ cấp trong KCN). Tổng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của 255 KCN
trên cả nước đạt gần 3 tỷ USD và gần 110.000 tỷ đồng.
Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của các KCN trên
cả nước đạt khoảng 50%, riêng các KCN đã vận hành đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng
65%.
Về quy mô, trung bình mỗi KCN có diện tích xấp xỉ 219,7 ha. KCN có
diện tích lớn nhất là KCN Phú Mỹ I (Bà Rịa - Vũng Tàu) thành lập năm 1998
với diện tích là 954,4 ha và KCN có diện tích nhỏ nhất là KCN Bình Chiểu (TP.
Hồ Chí Minh) được thành lập năm 1996 có diện tích 27,34 ha.
1.1.5.3. Về tình hình sản xuất kinh doanh
Đến tháng đầu tháng 12/2010, vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN đạt gần 20 tỷ USD, chiếm 37% tổng vốn
đầu tư đăng ký; vốn thực hiện của các doanh nghiệp trong nước trong KCN đạt
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 12
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
140 nghìn tỷ đồng, chiếm 45% tổng vốn đầu tư đăng ký. Có 3.300 dự án có vốn
đầu tư nước ngoài và khoảng 3.500 dự án đầu tư trong nước đang hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án phát triển kết cấu hạ tầng KCN

đến tháng 12/2010 đạt khoảng 1 tỷ USD (dự án có vốn đầu tư nước ngoài) và
gần 50 nghìn tỷ đồng (dự án đầu tư trong nước), chiếm tương ứng 35% và 45%
so với tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và các
dự án đầu tư trong nước.
Trong năm 2010, các doanh nghiệp KCN đạt doanh thu gần 19 tỷ USD và
25.400 tỷ đồng, giá trị nhập khẩu 11,5 tỷ USD, giá trị xuất khẩu 10,1 tỷ USD và
nộp ngân sách gần 1,4 tỷ USD.
Các KCN hiện thu hút được 1,5 triệu lao động trực tiếp.
1.1.5.4. Về tình hình xử lý nước thải, bảo vệ môi trường KCN
Hiện có 105 KCN đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung,
chiếm 61% tổng số KCN đã vận hành; 34 KCN đang xây dựng nhà máy xử lý
nước thải tập trung. Nhìn chung tình hình xử lý nước thải ở các khu công nghiệp
trong cả nước ngày càng được chú trọng và đầu tư, nhằm hạn chế thấp nhất ảnh
hưởng gây hại tới mô trường, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu
đề ra.
1.2. Khái quát chung về vùng kinh tế trọng điểm
1.2.1. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm
Lãnh thổ được gọi là vùng kinh tế trọng điểm phải thoả mãn các yếu tố
sau:
- Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia và trên cơ sở đó, nếu được
đầu tư tích cực sẻ có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 13
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi và ở mức độ nhất định, đã tập trung
tiềm lực kinh tế (kết cấu hạ tầng, lao động lỹ thuật, các trung tâm đào tạo và
nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và vùng, có vị thế hấp dẫn với các nhà đầu tư,
có tỷ trọng lớn trong GDP của cả nước )
- Có khả năng tạo tích luỹ đầu tư để tái sản xuất mở rộng đồng thời có thể
tạo nguồn thu ngân sách lớn. Trên cơ sở đó, vùng này không những chỉ tự đảm
bảo cho mình mà còn có khả năng hỗ trợ một phần cho các vùng khác khó khăn

hơn.
- Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch
vụ then chốt để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả
nước. Từ đây, tác động của nó là lan truyền sự phân bố công nghiệp ra các vùng
xung quanh với chức năng là trung tâm của một lãnh thổ rộng lớn.
Vậy, Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện
phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước.
- Bao gồm nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi.
- Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế, hấp dẫn đầu tư.
- Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP, đẩy nhanh tốc độ phát triển cho cả nước
và hổ trợ cho các vùng khác.
- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ, từ đó
nhân rộng ra cả nước.
Vùng kinh tế trọng điểm là vùng có ranh giới “cứng” và ranh giới “mềm”.
Ranh giới “cứng” bao gồm một số đơn vị hành chính cấp tỉnh và ranh giới
“mềm” gồm các đô thị và phạm vi ảnh hưởng của nó.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 14
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm ở nước
ta
Một trong những nhân tố đột phá then chốt để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là có những chính sách hợp lý nhằm đẩy nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và
cơ cấu vùng kinh tế. Yêu cầu đổi mới cơ cấu kinh tế của đất nước là một yêu cầu
khách quan cấp thiết trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Từ nghiên cứu các đặc điểm về vị trí địa lý; điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên; đặc điểm và thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, thành
phố trong cả nước; các yếu tố tác động từ bên ngoài đến nền kinh tế của đất
nước như: bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội của các nước trong khu

vực và trên thế giới cũng như xu hướng toàn cầu hoá nhằm rút ra kết luận về
những lợi thế, thời cơ phát triển cũng như những hạn chế, thách thức đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm giúp cho
việc hoạch định những chính sách phát triển mang tính đột phá trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế quốc dân.
Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và
phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng kinh tế, Chính phủ Việt
Nam đã và đang cố gắng lựa chọn một số tỉnh, thành phố để hình thành nên
vùng kinh tế trọng điểm quốc gia có khả năng đột phá, làm trụ cột, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững, tạo
điều kiện nâng cao mức sống của toàn dân và nhanh chóng đạt được sự công
bằng xã hội trong cả nước; Khai thác hợp lý các tiềm năng rự nhiên và kinh tế -
xã hội ở mỗi vùng miền của đất nước. Việc hình thành các vùng kinh tế trọng
điểm là nhằm đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn nói chung và đỏi hỏi của nền
kinh tế nước ta nói riêng.
1.2.3. Các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 15
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Cuối năm 1997 và đầu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt phê
duyệt các quyết định số 747/1997/QĐ-TTg, 1018/1997/QĐ-TTg và Quyết định
số 44/1998/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ba vùng
kinh tế trọng điểm quốc gia đến năm 2010, bao gồm vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ, Trung bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong 3 vùng kinh tế
trọng điểm này, có 13 tỉnh/thành phố được xếp vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm.
Bảng: Số tỉnh được xếp vào vùng kinh tế trọng điểm theo các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 1997 và năm 1998
I-Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
1 Hà Nội
2 Hưng Yên

3 Hải Phòng
4 Quảng Ninh
5 Hải Dương
II- Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
1 Thừa Thiên - Huế
2 Đà Nẵng
3 Quảng Nam
4 Quảng Ngãi
III- Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ
1 TP. Hồ Chí Minh
2 Bình Dương
3 Bà Rịa -Vũng Tàu
4 Đồng Nai
Tổng số: 13
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 16
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Trong Hội nghị các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ ngày 20-
21/6/2003, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định mở rộng ranh giới của vùng.
Văn phòng Chính phủ sau đó đã ra Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 02/7/2003
về kết luận của Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào vùng kinh tế trọng điểm Nam
bộ thêm 3 tỉnh: Tây Ninh, Bình Phước, Long An. Tổng diện tích vùng kinh tế
trọng điểm sau khi bổ sung là 23.994,2 km
2
, bằng 7,3% diện tích cả nước. Dân
số (tính đến năm 2002) là 12,3 triệu người, bằng 15,4% so với cả nước. Với vai
trò trụ cột thúc đẩy vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long trong
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Hội nghị các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ ngày 14-
15/7/2003, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định mở rộng ranh giới của vùng; sau
đó Văn phòng Chính phủ đã ra thông báo số 108/TB-VPCP ngày 30/7/2003 về

kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị, trong đó có quyết định "Đồng ý
bổ sung 3 tỉnh: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ". Tổng diện tích vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ sau khi bổ sung là 15.277
km
2
, bằng 4,64% diện tích và dân số (tính đến năm 2002) là 13,035 triệu người,
bằng 16,35% so với cả nước. Với vai trò trò là trụ cột của vùng kinh tế Đồng
bằng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc Bộ.
Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, theo quyết định phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ số 1018/1997/QĐ-TTg ngày 29/11/1997, gồm thành phố Đà
Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Nay quy mô của
vùng được mở rộng thêm tỉnh Bình Định. Như vậy, vùng có diện tích tự nhiên
27.879 km
2
, dân số năm 2002 có khoảng 6 triệu người, chiếm 8,47% về diện tích
tự nhiên và khoảng 7,49% dân số so với cả nước. Với vai trò tạo động lực thúc
đẩy vùng kinh tế Bắc trung Bộ và Nam Trung Bộ phát triển.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm vừa qua có
được sự tăng trưởng cao và ổn định là do đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 17
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
nước. Song sự tăng trưởng đó một phần là do sự tác động qua lại không chỉ giữa
các vùng kinh tế trọng điểm mà còn do những tác nhân quan trọng khác như: hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm: đường bộ, đường thuỷ, sân bay, các
bến, cảng v.v trong các vùng kinh tế trọng điểm và các tỉnh/ thành phố trong cả
nước nhằm mục tiêu tác động cùng phát triển…
Trong quá trình hình thành và phát triển, các vùng kinh tế trọng điểm
đang phát huy lợi thế, tạo nên thế mạnh của mình theo cơ cấu kinh tế mở, gắn
với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, và không chỉ tạo ra động lực thúc
đẩy sự chuyển dịch nhanh cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo chiều hướng tích

cực mà còn góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là hỗ trợ và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh lân cận trong vùng. Nhà nước tiếp tục
thúc đẩy các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu tăng trưởng
nhanh, đồng thời tạo điều kiện và đầu tư thích đáng hơn cho vùng nhiều khó
khăn. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành
phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật về
nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực, gắn chặt phát triển kinh
tế - xã hội với bảo vệ, cải thiện môi trường và quốc phòng an ninh.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của các vùng kinh tế
trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; để đảm bảo
cho sự vận hành về phát triển kinh tế của từng vùng cũng như giữa các vùng một
cách hiệu quả, ngày 18 tháng 02 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 20/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Tổ chức điều phối phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm ở cấp Trung ương. Cơ cấu, bộ máy của Tổ chức
điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Ban Chỉ đạo điều
phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và các Tổ
điều phối của các Bộ, ngành và địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 18
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết
định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh
tế -xã hội vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020. Trong
các quyết định này, quy mô của các vùng kinh tế trọng điểm đã được mở rộng
thêm 7 tỉnh gồm Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh (Bắc bộ); Bình Định (Trung bộ)
và Tây Ninh, Bình Phước, Long An (Nam bộ). Đồng thời, các quyết định này
cũng thay thế cho các quyết định số 747/1997/QĐ-TTg, 1018/1997/QĐ-TTg và
Quyết định số 44/1998/QĐ-TTg đã ban hành năm 1997 và năm 1998.
Bảng: Số tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế trọng điểm theo các
Quyết định 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

I-Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
1 Hà Nội
2 Hưng Yên
3 Hải Phòng
4 Quảng Ninh
5 Hải Dương
6 Hà Tây
7 Bắc Ninh
8 Vĩnh Phúc
II- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
1 Thừa Thiên - Huế
2 Đà Nẵng
3 Quảng Nam
4 Quảng Ngãi
5 Bình Định
III- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 19
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1 TP. Hồ Chí Minh
2 Bình Dương
3 Bà Rịa - Vũng Tàu
4 Đồng Nai
5 Tây Ninh
6 Bình Phước
7 Long An
Tổng số: 20

Nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ để đạt được hiệu quả cao trong phát
triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh của các
vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện thành công định hướng phát triển của các

vùng kinh tế trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội; chủ trương, chính sách, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước về phát triển ba vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta, ngày 10 tháng 10
năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg,
ban hành Quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đối với các vùng
kinh tế trọng điểm. Theo Quyết định này, quy mô của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam được mở rộng, bao gồm các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An,
Tiền Giang.
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết
số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và
một số tỉnh có liên quan. Theo đó, từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, hợp nhất toàn bộ
diện tích tự nhiên và dân số của tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội. Như vậy,
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ bao gồm 7 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 20
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 4
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là:thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang,
tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau. Theo đó, xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm
vùng đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng phát triển năng động, có cơ cấu
kinh tế hiện đại, có đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế của đất nước, góp
phần quan trọng vào việc xây dựng cả vùng đồng bằng sông Cửu Long giàu
mạnh, các mặt văn hoá, xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; bảo đảm ổn
định chính trị và an ninh quốc phòng vững chắc.
Bảng Số tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế trọng điểm cho đến nay
I - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
1 Hà Nội
2 Hưng Yên

3 Hải Phòng
4 Quảng Ninh
5 Hải Dương
6 Bắc Ninh
7 Vĩnh Phúc
II- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
1 Thừa Thiên - Huế
2 Đà Nẵng
3 Quảng Nam
4 Quảng Ngãi
5 Bình Định
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 21
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
III- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
1 TP. Hồ Chí Minh
2 Bình Dương
3 Bà Rịa - Vũng Tàu
4 Đồng Nai
5 Tây Ninh
6 Bình Phước
7 Long An
8 Tiền Giang
IV- Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
1 TP. Cần Thơ
2 An Giang
3 Kiên Giang
4 Cà Mau
Tổng số: 24
Như vậy, từ bắc xuống nam, các vùng kinh tế trọng điểm đã lần lượt được
hình thành và phát triển, và hiện nay giữ vai trò quan trọng trong phát triển của

các các tỉnh trong vùng, cũng như ảnh hưởng tới các vùng lân cận và các khu
vực khác trong cả nước.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 22
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG KINH
TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
2.1./ Tình hình phát triển kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2.1.1. Phạm vi lãnh thổ và vai trò của vùng
2.1.1.1. Phạm vi lãnh thổ
Vùng KTTĐPN là vùng lãnh thổ có nhiều điều kiện thuận lợi, có tiềm lực
và tốc độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước. Để phát huy được những lợi thế,
ngay từ những năm 1994-1995, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong mối quan hệ với cả
nước, trong đó nêu rõ những ưu tiên đầu tư và phát triển trên nhiều lĩnh vực.
Ngày 23/2/1998 Quy hoạch này đã được phê duyệt theo Quyết định số
44/1998/QĐ-TTg. Phạm vi lãnh thổ của vùng lúc này bao gồm 4 tỉnh, thành phố
là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương.
Vào tháng 12/2003, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phương
hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020, vùng này được mở rộng thêm 4 tỉnh nữa là Long An, Tiền Giang, Tây
Ninh, Bình Phước.
Đến năm 2010, vùng KTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành phố với diện tích
30583,2 km
2
và số dân 17689,7 nghìn người, chiếm 9,2% diện tích và 20,3%
dân số cả nước.
2.1.1.2. Vai trò
Vùng KTTĐPN có vị trí chiến lược trong việc phát triển kinh tế và giao
lưu, hợp tác quốc tế ở khu vực phía Nam nước ta. Nằm trên tuyến đường hàng
hải quốc tế quan trọng của khu vực có tuyến đường xuyên Á chạy qua, có TP.

Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông lớn nhất cả nước với cảng
Sài Gòn, Thị Vải, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, đây là điều kiện rất thuận lợi
để vùng KTTĐPN mở rộng giao lưu liên kết với các vùng khác trong và ngoài
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 23
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
nước, tạo điều kiện cho vùng cũng như cả nước nhanh chóng hội nhập vào thị
trường khu vực và thế giới.
Là vùng có tiềm lực kinh tế lớn nhất, phát triển năng động nhất với các
cực tăng trưởng như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, vùng KTTĐPN
đã có những đóng góp to lớn cho quá trình cất cánh của đất nước thông qua tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao; đẩ mạnh hoạt động xuất nhập khẩu; mở rộng thị
trường hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao động, công nghệ…
Vùng KTTĐPN luôn năng động, đi đầu trong cả nước về sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Điều đó góp phần tạo ra động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước, tạo điều
kiện hỗ trợ cho các vùng khác cùng phát triển.
Do phát huy được các tiềm lực, cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch theo
hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, đặc biệt là các ngành có hàm lượng kĩ thuật,
công nghệ và chất xám cao. Tỉ trọng các ngành công nghiệp có trình độ và công
nghệ kĩ thuật thấp giảm xuống nhanh chóng. Có thể coi đây là mô hình đi tiên
phong trong số các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 24
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Bản đồ kinh tế Vùng KTTĐPN
Vùng KTTĐPN là của ngõ, đầu mối giao lưu quốc tế năng động. Với vị
trí của mình, vùng đã và sẽ góp phần làm tăng thêm sức mạnh và nâng cao vị thế
của nước ta trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và
trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực Đông Nam Á và châu Á – Thái
Bình Dương.
Mạng lưới kết cấu hạ tầng của vùng được tăng cường cả về số lượng và

chất lượng. Kết cấu hạ tầng phát triển đã rút ngắn khoảng cách giữa các vùng
trong và ngoài nước đến các cửa ngõ ra vào của vùng KTTĐPN. Mối liên hệ
kinh tế trước hết giữa vùng này với các vùng khác trong cả nước ngày càng trở
nên thuận lợi. Điều đó không chỉ tạo điều kiện cho vùng mở rộng giao lưu kinh
tế, phát huy được nội lực, mà còn thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
Ngoài ra vùng còn tạo ra ảnh hưởng tích cực về tiến bộ xã hội, văn hóa,
khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo với toàn bộ với khu vực phía nam.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 25

×