Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.92 KB, 75 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
− Sơ đồ 2.1: Sơ đồi cơ cấu tổ chức công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
− Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
− Bảng 2.1: Tình hình biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công
ty năm 3013-2012-2011
− Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2013-2012-2011
− Bảng 2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty 2013-2012-2011
− Bảng 2.4: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
− Bảng 2.5: Nguồn tài trợ vốn lưu động của công ty
− Bảng 2.6: Kết cấu vốn bằng tiền
− Bảng 2.7: Bảng hệ số thanh toán của công ty
− Bảng 2.8: Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty
− Bảng 2.9: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty
− Bảng 2.10: Cơ cấu các khoản phải thu của công ty
− Bảng 2.11: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của công ty
− Bảng 2.12: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính ( 2001), Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC
2. Bộ tài chính ( 2002), Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC
3. Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng, Bảng cân đối kế toán
(2011,2012,2013)
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
i
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Công ty TNHH Phúc TIến Hải Phòng, Báo cáo kết quả kinh doanh
(2011,2012,2013)
5. Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
( 2011,2012,2013)
6. ThS. Nguyễn HẢi Hài và ThS. Nguyễn Quốc Thắng ( 2011), Đề
cương bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao Động – Xã


Hội, Hà Nội
7. PGS.TS Lưu Thị Hương ( 2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,
Nxb Thống kê,Hà Nội
8. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nxb
Tài chính Hà Nội
9. Quốc hội khóa 13 ( 2013), Luât số 31/2013/QH13
10.TS. Nguyến Hợp Toàn ( 2012), Giáo trình pháp luật đại cương,Nxb
Đại học kinh tế Quóc Dân, Hà Nội
11.TS.NSƯT Độ Thị Thanh Vân và ThS.NSƯT Nguyễn Thị
Lân(2011),Đề cương bài giảng Phân tích tài chính doanh nghiệp,Nxb
Lao động
12.Website:
13.Website: http://www. vneconomy.vn
14.Website:
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO i
MỤC LỤC ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN HẢI PHÒNG. .58
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
ii
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động

sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng
cao. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động,
nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động
không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt
là trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay
đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn nên việc sử dụng vốn
lưu động sao cho có hiệu quả trở nên quan trọng. Hơn nữa, hầu như các doanh
nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không
đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển được trong cơ chế thị trường ngày nay thì một trong những việc
phải làm là nâng cao công tác quản trị vốn lưu động.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được
tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phúc Tiến Hải
Phòng, từ những kiến thức cơ bản được trang bị tại trường Kinh tế Quốc Dân
cùng với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị phòng Tài chính- Kế
toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực tiễn, vận dụng lý luận để phân tích
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã nghiên cứu và hoàn
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Các giải pháp nhằm nâng cao

công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng”.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và dựa vào tình hình thực tế ở công ty, em
đã hoàn thành báo cáo thực tập này với kết cấu bài gồm:
Chương I: Những lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
Phúc Tiến trong thời gian qua.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng.
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như thực tiễn nên việc thực hiện báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng
dẫn ThS. Phạm Thị Thu Hằng cùng các bác, các cô chú, anh chị phòng Tài
chính - Kế toán của Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp
em hoàn thành báo cáo này.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động (VLĐ)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ,

dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị và được bù đắp khi giá trị sản
phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động
gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: thành phần trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán,…
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tàisản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động củadoanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:

- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay 1 lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường
có những cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng ). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng chuyển hóa thành tiền
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
-Vốn về hàng tồn kho: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện

bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm, chi phí trả trước
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu từ khách hàng
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó có thể tìm được
biện pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn và biết được kết cấu theo
hình thái biểu hiện để điều chỉnh hợp lý.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.3.2. Theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.3.2. Theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hànghoá theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổchức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trongkinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.3.3. Theo thời gian huy động và sử dụng
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.

- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài
ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy
mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động là việc quản lý các tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả, tồn kho sao cho hoạt động
kinh doanh được duy trì liên tục với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động
- Mục tiêu của quản lý vốn lưu động là để đảm bảo rằng công ty có thể
tiếp tục các hoạt động của mình và công ty cũng có dòng tiền đủ để đáp ứng cả
nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới.
- Quản lý vốn lưu động là đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
công ty được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất nhằm:
- Quản lý vốn lưu động còn làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Ngoaig ra nó còn giúp công ty đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu
cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường.
- Không chỉ vậy vốn lưu động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận
trong kinh doanh. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý hay không hợp lý của
doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền rất quan trọng trong doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì
khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn bị đẩy vào
tình trạng xấu. Dự báo trước tình hình nguồn tiền trong tương lai là yếu tố quan
trọng để ra quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, quản trị vốn lưu
động là một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động liên quan đến các quyết định quản trị tài sản và nợ
ngắn hạn, bao gồm :
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động
+ Đảm bảo nguồn vốn lưu động
+ Quản trị tiền mặt
+ Quản trị khoản phải thu
+ Quản trị hàng tồn kho
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Muốn sản xuất một sản phẩm nhất định phải có một lượng vốn lưu động
tương ứng để dự trữ những tài sản lưu động cần thiết cho nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động là xác định căn cứ kinh tế tổng số nguồn
tài chính cần thiết nhằm đảm bảo nhu cầu thương xuyên, tối thiểu cho doanh
nghiệp trong năm kế hoạch có tính đến những điều kiện cung cấp sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm để hình thành các khoản dự trữ sản xuất, chi phí sản
xuất dở dang, thành phẩm đang nằm trong kho.
1.2.2.2. Đảm bảo nguồn vốn lưu động
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ và đảm bảo tình phù hợp về thời gian

huy động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững về đặc điểm, tính chất của
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Xét theo thời gian huy động và sử dụng thì có
hai nguồn hình thành nên VLĐ:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vốn
chiếm dụng hợp pháp (nợ lương CNV, nợ thuế nộp NSNN )
1.2.2.3. Quản trị tiền mặt
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức
tồn dự trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có
khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận
cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần
xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là các
khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền
mặt, không được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành

trên cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hớp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm giảm đi quá trình chi tiền. Dự đoán
thời gian chi trả, d oanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một
số dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ đối
tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm ứng.
- Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.4. Quản trị các khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng. Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chính
sách này như: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thu, tăng doanh thu, lợi nhuận,
tính chất thời vụ trong sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của
doanh nghiệp,
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Trong việc hình
thành chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ là bán
chịu cho ai. Do đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng khả
năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
+ Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.Trong trường hợp khách hàng có uy tín
thấp hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn
chế để trách rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu
và tình hình thanh toán với khách hàng.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.

+
Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện
pháp thu hồi thích hợp.
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động
bảo toàn vốn lưu động.
1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho
- Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ
trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để
đạt các mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và
đảm bảo
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc rỡ.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phòng
nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn. Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối
với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn
kho và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp
như bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất,
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.3.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động

chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
và nó còn phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng
số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp ta thấy được tình hình phân
bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối
ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn đặc điểm riêng về
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay

đổi kết cấu vốn lưu động mà mỗi doanh nghiệp trong những thời kì khác nhau
có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể
được chia thành ba nhóm:
- Các nhân tố về mặt cung ứng như: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hang và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; và đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuấtcủa doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu
kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2.3.2. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
1.2.3.2.1.Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động
 Nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương phải trả,
tiền thuế phải nôp,….), có thể xác định theo công thức sau:
= + +
 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh

nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời
gian ứng vốn.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá cả
của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sảnxuất
kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điềukiện
phuơng tiện vận tải….
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và
tổchức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của
doanhnghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải
thu.Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức
thanhtoán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động
củadoanh nghiệp.
1.2.3.2.2.Nguồn tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
13
Khoản phải trả nhà
cung cấp và các
khoản nợ phải trả có
tính chu kỳ
Nhu cầu
vốn lưu
động
Mức dự

trữ hàng
tồn kho
Khoản
phải thu
từ khách
hàng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ và đảm bảo tình phù hợp về thời gian
huy động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững về đặc điểm, tính chất của
các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Xét theo thời gian huy động và sử dụng thì có
hai nguồn hình thành nên VLĐ:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể xác định theo công thức sau:
= +
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vốn
chiếm dụng hợp pháp (nợ lương CNV, nợ thuế nộp NSNN )
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
+ Vốn bằng tiền đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu hàng ngày của doanh

nghiệp, nó còn để dự phòng, ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường không
dự đoán trước được. Việc duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn giúp cho
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
14
Nguồn vốn
lưu động
thường
xuyên
Tổng nguồn
vốn thường
xuyên
Giá trị còn lại
của TSCĐ và các
tài sản dài hạn
khác
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty tăng khả năng thanh toán. Song việc dự trữ tiền mặt luôn luôn phải chủ
động và linh hoạt.
+ Giúp cho nhà quản trị cũng như nhà quản lý của đơn vị dễ dàng ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn, có các biện pháp sử dụng vốn phù hợp nhằm
tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Vốn bằng tiền còn hết sức quan trọng và cần thiết, nó đáp ứng kịp thời
nhu cầu chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn để dự phòng, ứng
phó với những nhu cầu vốn bất thường không dự đoán trước được. Việc duy trì
một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn giúp cho Công ty tăng khả năng thanh
toán. Song việc dự trữ tiền mặt luôn luôn phải chủ động và linh hoạt.
+ Không chỉ vậy vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng
thanh toán của một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất
định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.

+ Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
 Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức
tồn dự trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có
khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận
cao.
 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là các
khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
 Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền
mặt, không được chi tiêu ngoài quỹ.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hớp pháp.
 Tăng tốc quá trình thu tiền và làm vhaamj đi quá trình chi tiền. Dự đoán
thời gian chi trả, d oanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một
số dư tiền mặt nhỏ hơn.
 Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ đối
tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm ứng.
 Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
1.2.3.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ
hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá
cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do
thiếu hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ
việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh
tương ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ và chi
phí thiệt hại do không có hàng.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức
tồn kho tối ưu ( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
QE : Lượng đặt hàng kinh tế( lượng đặt hàng tối ưu)
Qn: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C1 : chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
Cd : chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể
xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
Trong đó:
Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
Nc: số ngày cung cấp khác nhau( độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một chu kỳ
hàng tồn kho)

Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.
Trong đó:
Q: là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.
Qdt: là mức dự trữ an toàn
1.2.3.5. Tình hình quản lý khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp vì:
- Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng sẽ
làm cho nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ đó
gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
- Quản lý khoản phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo toàn
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí
quản lý, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Thường xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình
thu hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán
nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ( năm)
Sn : Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.

- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
+ Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện
pháp thu hồi thích hợp.
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động
bảo toàn vốn lưu động.
1.2.3.6 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
Npt= Sd x Kpt
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động( hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Trong đó:
L :số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ( thường là 1 năm)
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.

Vlđ: Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng phương pháp
bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ.
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là 30 ngày, 1
quý là 90 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Trong đó:
Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm (- )hay phải tăng thêm(+) do ảnh hưởng của tốc độ
luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0:Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
L1, L0:Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
+ Hàm lượng vốn lưu động:
Hay còn gọi là mức độ đảm nhiệm VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt
một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng
doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu vốn lưu động.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Hệ số này cho biết nếu tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì tỷ suất
lợi nhuận vốn lưu động tăng.
+ Một số chỉ tiêu khác

• Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số
này càng cao, thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao, và
ngược lại.
• Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
• Chỉ tiêu này cho biết: độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải
thu, từ khi bán hàng đến khi thu được tiền.
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hóa dự trữ , số
vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm
được vốn bỏ vào hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp có thể dự trữ hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn lưu động, tiền
thu chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
• Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ, sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình
vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng

đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
- Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
- Tiến bộ của khoa học công nghệ: Do tác động của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư.Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá
bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng.
- Chính sách vĩ mô: Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự
thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và
quản lý VLĐ nói riêng (trong đó có quản lý hàng tồn kho, quản lý các khoản
phải thu, phải trả, đề xuất các biện pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu về vốn cần
thiết của doanh nghiệp ) yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng nợ khó đòi, giảm
uy tín đối với các nhà cung cấp dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây
thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng SV: Ngô Thị Hoài Anh
23

×