Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng công trình giao thông 829

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.08 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI, nớc ta bớc sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, đó là một thách thức mới đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung và đối với hàng ngàn doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng .
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, đặc biệt là
vốn trong kinh doanh.
Ngày nay, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt
giảm vốn ngân sách cấp , mở rộng quyền tự chủ và quyền giao vốn cho các doanh
nghiệp. Do đó , một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lu động. Vốn lu động là bộ phận quan
trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức và sự ham muốn tìm tòi cùng khát vọng giải quyết
vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829,
đợc sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn cùng các cô chú phòng Tài chính kế
toán công ty , em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài : "vốn lU động và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty XÂY
DựNG công trình giao thông 829
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1 : Lý luận chung về vốn lu động và sự cấn thiết nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty.
Phần 2 : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
xây dựng công trình giao thông 829.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty xây dựng công trình giao thông 829.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i
lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp


I .vốn lu động:
1. Khái niệm, đặc điểm:
1.1 Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài t liệu
lao động thì doanh nghiệp cần phải có đối tợng lao động và trong quá trình tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối tợng lao động đợc biểu hiện dới
hình thức cụ thể là tài sản lu động.
Trong doanh nghiệp ngời ta chia tài sản lu động thành hai bộ phận: Tài sản
lu động sản xuất và tài sản lu động trong lu thông.
Tài sản lu động trong sản xuất bao gồm: Các vật t dự trữ của doanh
nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh đợc tiến hành một cách th-
ờng xuyên liên tục nh nguyên vật liệu,công cụ dụng cụvà những sản phẩm dở
dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lu động trong lu thông bao gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn
ra một cách liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lợng vốn , đó là vốn lu
động của doanh nghiệp.
Nh vậy ,Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện thờng xuyên , liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông và từ lu thông giá trị của tài sản lu động đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.2 Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lu động không
ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang
các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lu động
lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lu động nh vậy đợc

gọi là sự tuần hoàn vốn.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo ra sự chu chuyển của vốn lu động.
Vốn lu động trong doanh nghiệp sản xuất tham gia vào tất cả các giai đoạn
của một chu kỳ sản xuất kinh doanh , đợc khái quát bằng sơ đồ sau:

Sự biến đổi qua các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lu động. Sự
tuần hoàn liên tục không ngừng của vốn lu động tạo thành một vòng tuần hoàn đợc
gọi là Vòng chu chuyển của vốn lu động.
Nh vậy, vốn lu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lu động luôn biến
đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động:
2.1, Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này vốn lu động có thể chia thành:
3
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong khâu sản
xuất
Mua vật tư
Hàng hoá dự trữ
Sản xuất sp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
- Vốn bằng tiền bao gồm: Các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển đợc biểu hiện dới hình thái giá trị. Nh vậy, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền
nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch
vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra trong một số truờng hợp mua sắm vật t,

doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản
tạm ứng.
Vốn vật t hàng hoá :
Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nh:
hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang...
Việc phân chia vốn lu động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động của
tài sản lu động và vốn lu động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này , vốn lu động đợc chia thành 3 loại cụ thể:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...
Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm: Các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm và các khoản vốn về chi phí trả trớc.
Vốn lu động trong khâu lu thông bao gồm: Giá trị các khoản vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng , vai trò của vốn lu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp , kế hoạch mua sắm , dự trữ vật t,
tiền vốn đảm bảo sự cân đối , ăn khớp giữa các khâu của qúa trình sản xuất kinh
doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh , tránh tình trạng vốn
lu động phân phối không đều , không hợp lý gây ra tình trạng ngừng trệ, gián đoạn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
Vốn lu động có kết cấu phức tạp , do tính chất hoạt động không thuần nhất ,
nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi . Để nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trớc hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lu
động . Kết cấu vốn lu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn
vốn lu động của doanh nghiệp . Thông qua kết cấu của vốn lu động cho thấy sự

phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn , từ
đó doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng
vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Kết cấu vốn lu động chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh : đặc điểm ngành
nghề sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức ... vì vậy, mỗi doanh nghiệp khác nhau
thì kết cấu vốn lu động khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Nhân tố về vật t tiêu thụ sản phẩm nh: Khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của mỗi loại vật
t cung cấp.
Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất , công nghệ sản
xuất, chu kỳ sản xuất , trình độ tổ chức sản xuất.
Nhân tố về mặt thanh toán : Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng , thủ tục thanh toán , việc chấp hành kỷ luật thanh toán .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Nguồn hình thành vốn lu động :
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia nguồn vốn của doanh
nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4.1 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia vốn lu động
thành hai loại sau:
Vốn l u động th ờng xuyên : Là những nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn để hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên và cần thiết. Nguồn vốn lu động
thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn lu
động thờng xuyên
=
Tổng nguồn vốn lu động thờng
xuyên của doanh nghiệp

-
Giá trị còn
lại của
TSCĐ
Hoặc
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
=
Tổng giá trị
TSLĐ
-
Nợ ngắn
hạn
Vốn l u động tạm thời: Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn ( nhỏ hơn một
năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời , bất thờng phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có : các
khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn , nợ phải trả cho ngời bán, các khoản phải
nộp cho Nhà nớc , phải trả, phải nộp khác...
4.2 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lu động thành hai loại sau:
Vốn chủ sở hữu : Đây là loại vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, đối với doanh
nghiệp Nhà nớc đó là số vốn đợc Nhà nớc cung cấp. Số vốn lu động này thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng
và định đoạt.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn vay : Là khoản vốn mà doanh nghiệp có đợc do vay vốn ngân hàng
trong và ngoài định mức , vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu phụ, mua hàng hoá
, các khoản phải thu , phải trả khác.
Việc phân chia vốn lu động nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét, huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc

tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp mình.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng , không thể thiếu đợc đối với
sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp . Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động là
hiệu quả thu đợc sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động qua các giai
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lu động ảnh hởng
tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc quản lý vốn có ý
nghĩa rất quan trọng , sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực
hoạt động của tài sản lu động góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh , tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu t vào mua sắm nguyên
vật liệu , cấu kiện đúc sẵn, thiết bị, khối lợng, chi phí trong thi công... Để đạt đợc
điều đó doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt nhất các phơng diện về vốn lu
động , tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động đảm bảo cho
hoạt đông sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên. Sử dụng vốn lu động với vòng
quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao , nó đòi hỏi ngời điều
hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đa ra cách thức hợp
lý cung cấp đủ lợng vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Do hoạt động trong cơ chế thị trờng ngày càng cạnh tranh gay gắt , các
doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính. Sử dụng có hiệu quả vốn lu động dẫn đến
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc huy động vốn trên thị trờng tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh . Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng yêu cầu về vốn lu động là rất lớn, có thể coi vốn lu động là
nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp . Vì vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động

và phát triển thì vốn lu động không thể thiếu đợc và phải liên tục tuần hoàn , mặt
khác mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là thu đợc lợi nhuận
vì thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh . Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu
quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau , với
những chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động bao
gồm:
(Bảng

trang bên)
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng

: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
TT
Các chỉ tiêu Cách tính các chỉ tiêu ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu
I
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động
1 Doanh thu thuần Tổng doanh thu các khoản giảm trừ
2
Vốn lu động bình
quân
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Nói lên mức độ sử dụng vốn lu động
trong 1 kỳ
3
Số vòng quay vốn l-
u động

Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động
quay đợc mấy vòng trong kỳ,nếu
vòng quay tăng hiệu quả sử dụng vốn
tăng
4
Số ngày quay mỗi
vòng
360 ngày
Số vòng quay vốn lu động
Phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để vốn lu động thực hiện một lần
luân chuyển , số vòng quay càng
ngắn thì càng tôt
5
Sức sinh lời của
vốn lu động
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng vốn lu động làm
ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động càng tốt
6
Hệ số đảm nhiệm
vốn lu động
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn lu động càng cao,
số vốn lu động tiết kiệm càng nhiều
II
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1
Hệ số thanh
toán hiện thời
Tổng tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp . Nếu chỉ tiêu này xấp
xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán
2
Hệ số thanh
toán nhanh
Tổng TSLĐ - vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự
trữ. Hệ số này càng cao thì càng tốt
3
Hệ số thanh
toán tức thời
Vốn bằng tiền - các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh
toán lập tức tại thời điểm xác định ,

tỷ lệ này không phụ thuộc vào các
khoản phải thu và dự trữ
Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu về tốc độ luân chuyển vốn lu động, hệ số đảm
nhiệm và các hệ số về khả năng thanh toán của vốn lu động ở bảng còn có các chỉ
tiêu phản ánh khả năng hoạt động của các bộ phận trong vốn lu động nh:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Đây là hệ số khá quan trọng , hệ số này cao chứng tỏ việc tổ chức quản lý dự
trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm
đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu , hệ số này cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh , tuy nhiên hệ số này quá cao
chứng tỏ kỳ hạn thanh toán ngắn.
Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền
trung bình
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền phải thu.
Nếu kỳ thu tiền trung bình dài chứng tỏ tiền bán hàng còn tồn đọng trong lu thông
dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
3.1 Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng Quy mô vốn bằng tiền là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ, song việc quản trị vốn bằng tiền không phải là một vấn đề thụ
động. Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có
đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà
quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có , giảm tối đa các rủi ro về lãi suất
hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu t kiếm lời. Chính vì
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lẽ đó , nên việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
tài chính doanh nghiệp .
Nội dung quản trị vốn bằng tiền gồm:
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền để tránh sự mất mát hoặc lạm
dụng của doanh nghiệp .
- Đảm bảo khả năng thanh toán , duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết.
Doanh nghiệp cần duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp .
Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc kế hoạch hoá lu chuyển tiền
tệ của mình. Trong đó cần xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao gồm cả tiền
mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
3.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , do nhiều nguyên nhân khác nhau th-
ờng tồn tại những khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là: các khoản phải thu,
phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ trọng
khá cao khoảng 30-35% trên tổng nguồn vốn lu động

Do đó quản lý các khoản phải thu là một vấn đề hết sức quan trọng và phức
tạp trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp . Để quản lý tốt nợ phải thu
từ khách hàng cần phải chú ý những biện pháp sau đây:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.
- Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu , thông qua các yếu
tố nh: mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,
đồng thời phân tích kỹ khách hàng, xác định đối tợng bán chịu và điều kiện thanh
toán (thời hạn thanh toán, chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thanh toán)
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3 Quản lý vốn dự trữ:
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì doanh nghiệp phải thực
hiện quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho. Việc quản lý tốt vốn dự trữ nhằm mục
tiêu : tránh gián đoạn trong sản xuất kinh doanh do dự trữ gây ra và giảm tới mức
thấp nhất có thể đợc số vốn cần thiết cho dự trữ.
Để đạt đợc điều đó cần có các biện pháp sau:
- Xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích hợp.
- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t, hàng hoá.
- Xác định lợng nguyên vật liệu và hàng hoá cần mua và lợng tồn kho dự trữ
thờng xuyên.
- Lựa chọn phơng tiện vận chuyển thích hợp.
- Tổ chức, quản lý tốt việc dự trữ, bảo quản vật liệu, hàng hoá.
- Thực hiện việc mua bảo hiểm đối với các loại tài sản vật t hàng hoá.
Tóm lại , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cần có các biện pháp
nh : đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ,
quản lý vốn bằng tiền... đồng thời rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh đi liền với
công nghệ hiện đại, tổ chức sản xuất hợp lý, cân đối bộ phận giữa các khâu của dây
truyền sản xuất để nhanh chóng tạo ra sản phẩm.
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần ii
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
công ty xây dựng công trình giao thông 829
I. khái quát chung về công ty xây dựng công trình giao thông 829:
1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty xây dựng công trình giao thông 829 là Đoàn xe vận
tải, thành lập ngày 3/7/1970 trực thuộc Ban xây dựng 64. Năm 1976, Đoàn xe vận
tải hợp nhất với trạm B64 thành Công ty vật t thiết bị. Sau nhiều lần đổi tên cho
phù hợp với chức năng , nhiệm vụ , ngày 9/5/1996 Công ty chính thức mang tên
Công ty xây dựng công trình giao thông 829 (Công ty 829) trực thuộc Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Hơn 30 năm xây dựng và trởng thành, Công ty xây dựng công trình giao
thông 829 đã khẳng định hớng đi đúng đắn và trở thành doanh nghiệp tăng trởng và
phát triển vững chắc. hiện tại công ty đang tập trung thi công xây dựng nhiều công
trình quan trọng cho sự phát triển của đất nớc nh: Công trình quốc lộ 1A đờng Tam
kỳ- Quảng ngãi, công trình quốc lộ 18, công trình quốc lộ 12A , công trình đờng
Hồ Chí Minh... Bằng sự năng động và sáng tạo, công ty đã đạt đợc nhiều thành
tích cụ thể, ngày 7/12/2000 Bộ trởng Bộ giao thông vận tải ra quyết định xếp hạng
doanh nghiệp Nhà nớc hạng I cho Công ty và Công ty đã đợc Chính phủ tặng huy
chơng vàng công trình chất lợng cao ( công trình quốc lộ 5 đoạn km 47-:-62) ,
đồng thời công ty còn nhận đợc nhiều cờ thởng của Công đoàn giao thông vận tải
và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình
giao thông 829 :
2.1 Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty xây dựng công trình giao thông 829 là một Công ty xây dựng trong
ngành xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc lập , có t cách pháp nhân đầy đủ , có
con dấu riêng , mở tài khoản tại Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội và Chi
nhánh Ngân hàng công thơng Hà Tây. Công ty trực tiếp vay vốn và nhận thầu,

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng thời chịu trách nhiệm trớc sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty và các cơ
quan Quản lý Nhà nớc. Mọi quyền hạn và trách nhiệm của công ty đợc thực hiện
theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc đã ban hành.
Trong thời gian gần đây, Công ty tập trung sản xuất kinh doanh vào những
lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xây dựng công trình giao thông.
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Xây dựng cầu.
- Sản xuất vật liệu và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Cung ứng vật t cho xây dựng.
Để thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, mục
tiêu chính của Công ty là : Đảm bảo kinh doanh có lãi bằng cách sử dụng nguồn
vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trởng vốn. Đồng thời thực hiện tốt chế độ tiền
lơng, an toàn và bảo vệ quyền lợi của ngời lao động, đầu t máy móc thiết bị, đào
tạo đội ngũ công nhân giỏi, tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.2 Quy trình công nghệ
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật đặc trng, thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Đó là những công trình có giá trị lớn, đợc xây dựng tại chỗ, thời gian
xây dựng thờng dài. Do đó quy trình công nghệ của nó khá phức tạp, trải qua nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau.Tuy nhiên, hầu hết các
công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ nh sau:
Nhận thầu
Lập dự toán
thi công
Thi công

Nghiệm thu, bàn giao
thanh toán
2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng công trình giao thông
829:
Ban giám
đốc
Phòng kế hoạch
và tổ chức thi
công
Phòng quản lý
thiết bị
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kỹ thuật
và thí nghiệm
Chi
nhánh
Cao
Bằng
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2

Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số 4

nghiệ
p XD
số 7
Đội
cung
ứng
vật tư
Đội
vận
tải xe
máy
Tổ thi
công
lề
rãnh
Đứng đầu là ban giám đốc Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo
đến từng xí nghiệp, tổ đội sản xuất. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà
nớc , Tổng công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trợ
giúp giám đốc là 4 phó giám đốc thực hiện từng chức năng chuyên môn của mình,
một phó giám đốc dự án, một phó giám đốc tài chính, một phó giám đốc kỹ thuật-
thi công và một phó giám đốc kiêm giám đốc điều hành Công ty.

Các Phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch và tổ chức thi công: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất
chung của Công ty , chịu trách nhiệm ký, thanh quyết toán các hợp đồng với chủ
đầu t, duyệt và lập định mức đơn giá hợp đồng.
- Phòng quản lý thiết bị: Quản lý các thiết bị, vật t, máy móc lập các biểu
xuất nhập và báo giá về thiết bị mới cũng nh thiết bị h hỏng.
- Phòng kỹ thuật và thí nghiệm: Có chức năng lập phơng án tiến độ thi công,
tính toán khối lợng và toàn bộ các yếu tố đảm bảo thi công công trình, thi công dự
15

×