Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNoPTNT chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.97 KB, 62 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Tổ chức tín dụng
Rủi ro tín dụng
Nợ q hạn
Việt Nam Đồng


Triệu đồng

2

Tên viết tắt
NHTM
NHNN
NHNo & PTNT
DNNN
DNQD
DNNQD
TCTD
RRTD
NQH
VND
Trđ


DANH MỤC BẢNG BIỂU

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Các ngân hàng thương mại với đặc thù của ngành kinh doanh nên thường xuyên đối
mặt với các loại rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro gây thiệt hại và ảnh hưởng
nặng nề nhất cho các NHTM. Điều này lại càng được thể hiện rõ ràng hơn qua thực
tiễn hoạt động ngân hàng ở nước ta khi thu nhập các tổ chức tín dụng chiếm đến
90% là từ hoạt động tín dụng. Thực trạng nợ q hạn, nợ khó địi, nợ có khả năng

mất vốn ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và đầu tư của ngân hàng,
chất lượng tín dụng yếu kém… đang là vấn đề nan giải đối với các tổ chức tín dụng
và các ngân hàng thương mại trong nước với tình hình kinh tế hiện nay. Việc quản
lý rủi ro tín dụng là rất cần thiết và được các ngân hàng thương mại quan tâm. Vì
vậy, em chọn đề tài: “Giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đểđề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi
ro tín dụng, có biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề nghiên cứu cơ chế, biện pháp quản lý rủi
rođốivới các khoản cho vay của ngân hàng đối với khách hàng của NHTM
-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng trong giới hạn các
khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
trong 3 năm 2011,2012và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích thống kê, điều tra
chọn mẫu.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Chúng ta thường hay nhắc đến tín dụng trong thực tế như là: khoản tín dụng, hoạt
động tín dụng và nghiệp vụ tín dụng… mà nhiều khi chưa hiểu cụ thể tín dụng là
gì? Vai trị của nó ra sao?
Rất khó để có thể đưa ra một định nghĩa chính xác rõ ràng về tín dụng vì phạm
vi của nó khá rộng.Vì vậy tùy góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội
dung, khái niệm của thuật ngữ này.
Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể được hiểu theo nghĩa sau :
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người
cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể.Thể hiện phổ biến là giao dịch giữa các ngân hàng và
các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và các cá nhân dưới hình thức cho
vay.Đó là việc ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định
người đi vay phải thanh toán cả gốc và lãi.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Ví dụ như tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn, tín dụng dài hạn
đồng nghĩa với cho vay dài hạn…
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu
là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa một bên cho vay ( ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.2 Vai trị của tín dụng
Hoạt động tín dụng ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế
và không thể thiếu được đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

5


1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội.
Trước hết, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.Nhờ đó, mà
các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ hai, là một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng khơng những thỏa mãn nhu
cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận của các nguồn tín
dụng trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn
vốn cho chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.Khi nó
khơng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân, điều này giúp cho
các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, nâng cao năng lực sản xuất
của xã hội.
Cuối cùng,các nguồn vốn tín dụng ln đi kèm theo các điều kiện tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro đạo đức và các loại rủi ro lựa chọn đối nghịch để buộc người đi vay
phải quan tâm thực sự đến hiệu quả của việc sử dụng vốn sao cho đảm bảo mối
quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng vốn tín dụng.
1.1.2.2Tín dụng là kênh phân phối chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục
tiêu kinh tế vĩ mô
Bất kỳ nhà nước nào cũng có mục tiêu kinh tế lâu dài và sử dụng cơng cụ tín dụng
như là cơng cụ chính sách tiền tệ. Nước ta không phải là ngoại lệ với mục tiêu
kinh tế lâu dài là ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Để
đảm bảo đạt được các mục tiêu quan trọng trên thì nhất thiết phải có đóng góp của
tín dụng với thời hạn, cơ cấu và quy mơ tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào
điều kiện tín dụng như là lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và các
chủ trương khác trong chính sách tín dụng trong thời kì. Do vậy, thơng qua việc

thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, nhà nước có thể thay đổi qui mô
hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng. Nhờ đó, mà ảnh hưởng đến
tổng cầu kinh tế cả về qui mô và kết cấu.Sự thay đổi tổng cầu dưới chính sách tín
dụng sẽ tác động ngược trở lại đối với tổng cung và các điều kiện sản xuất
khác.Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của
chính sách sẽ đạt được mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu

6


rằng trong từng thời kì thì nhà nước sẽ ưu tiên một hoặc hai mục tiêu nhất định,
chứ không thể cùng lúc đạt được cả ba mục tiêu vĩ mô trên vì điều này là rất khó
nếu khơng muốn nói là khơng thể.
1.1.2.3 Tín dụng là cơng cụ để thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội về mặt bản chất được đáp ứng bởi các nguồn tài trợ khơng
hồn lại từ ngân sách nhà nước.Song phương thức tài trợ khơng hồn lại thường bị
hạn chế về qui mô, thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ
khơng hồn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hồn lại của tín
dụng, nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mơ tín
dụng chính sách. Chẳng hạn như việc tài trợ vốn cho người nghèo ngày nay được
thực hiện phổ biến bằng tín dụng đối với người nghèo với lãi suất thấp và các ưu đãi
khác về thời hạn trả nợ, gia hạn nợ…
Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách
chủ động và có hiệu quả hơn. Lúc này các đối tượng chính sách được ưu đãi tín
dụng hiểu được việc phải hồn trả nợ đối với ngân hàng, nên sẽ chú trọng đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sẽ có biện pháp cải tiến kỹ năng lao động, tay
nghề.
Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách
và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ hay đó cũng chính
bằng con đường tín dụng.

1.1.3 Các hình thức tín dụng
Để quản lý tín dụng một cách hiệu quả thì các ngân hàng thường tiến hành phân loại
tín dụng theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
1.1.3.1.1 Tín dụng ngắn hạn:
Là các khoản cho vay có thời hạn khơng q 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu
vay vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ
sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Ngân hàng có
thể áp dụng hình thức cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hay hạn
mức cho vay có bảo đảm hoặc khơng có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu hay
thấu chi…
1.1.3.1.2. Tín dụng trung dài hạn:

7


Là các khoản cho vay có thời hạn trên một năm đến vài chục năm. Tín dụng trung
dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu vốn có thời gian dài như phát triển
sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu, đầu tư cho các dự án lớn…
1.1.3.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
1.1.3.2.1. Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện qua việc mua bán chịu
hàng hóa.Trong đó, người cho vay là người bán chịu hàng hóa vì đã chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hóa bán chịu cho người mua.
1.1.3.2.2 Tín dụng ngân hàng:
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong
xã hội.Trong đó, ngân hàng giữ vai trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
1.1.3.2.3 Tín dụng nhà nước:
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một
bên là nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.Trong đó, nhà

nước là người đi vay bằng cách phát hành các trái phiếu và tín phiếu tùy tính chất
thiếu hụt của ngân sách.
1.1.3.2.4 Tín dụng doanh nghiệp:
Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa doanh nghiệp với cơng chúng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Các quan điểm về RRTD và bản chất của RRTD
Vốn tín dụng của ngân hàng tham gia vào tất cả các giai đoạn của nền kinh tế
nên rủi ro xảy ra đối với nền kinh tế sẽ là rủi ro ngân hàng.Việc xem xét RRTD là
rất khác nhau giữa các ngân hàng vì có rất nhiều quan điểm về vấn đề này. Trong
phạm vi nghiên cứu em xin đưa ra một số quan điểm:
RRTD là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện được theo thời hạn
và điều kiện kinh doanh của hợp đồng (mất khả năng thanh toán) làm cho người cho
vay phải chịu rủi ro về tài chính. ”Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay xuất phát
từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc khơng chi trả được nợ khi đến hạn”. Có thể là
do nguyên nhân khách quan hay nguyên nhân chủ quan mà cán bộ tín dụng cần có
sự xem xét cẩn thận trước khi ra các quyết định tiếp theo đối với khoản vay.
“RRTD cũng sinh ra do việc chu chuyển tiền tệ không diễn ra đồng thời khả
năng là khách hàng vay không trả đúng hạn quy định”. Sự lệch pha này chủ yếu do
8


khách hàng vay, đó là vấn đề khách hàng chưa hoạch định được kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy mà cả hai bên đều chịu hậu quả.
“RRTD chủ yếu là rủi ro về đánh giá vì tín dụng tạo ra giá trị hiện tại để đổi
lấy giá trị tương lai”. Trường hợp thứ nhất, là khách hàng không cung ứng đầy đủ
thông tin hoạt động của mình cho ngân hàng tạo nên sự khơng cân xứng về thông
tin, do người đi vay lạm dụng quan hệ vay vốn, không trung thực và sử dụng vốn
không đúng mục đích.Ở đây ngân hàng chịu rủi ro phán quyết tín dụng khơng đúng.
Trong trường hợp thứ hai, RRTD xuất hiện trong q trình thu xếp tín dụng. Việc
thu xếp tín dụng có thể tạo ra hoặc làm giảm rủi ro. Do đó, cán bộ tín dụng phải

xem xét ý đồ muốn mở rộng tín dụng trong mối quan hệ với khả năng quản lý vốn
của khách hàng, các khoản tín dụng q lớn sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong
quản lý có hiệu quả đồng vốn. Ngồi ra, chương trình cho vay quá rộng và phức tạp
làm cho ngân hàng cũng khó kiểm sốt, dễ dẫn đến mất vốn.
RRTD gắn liền hoạt động quan trọng nhất có quy mơ lớn nhất của NHTMhoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể ngân hàng sẽ cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay, sao cho mức an toàn là cao nhất, ngân
hàng sẽ chấp nhận cho vay khi RRTD là thấp nhất. Tuy nhiên, khơng ai có thể
chắc chắn rằng một khoản tín dụng này hay một khoản tín dụng khác khơng có
RRTD vì nó có liên quan đến các yếu tố bên trong và bên ngồi mà cán bộ tín
dụng khơng thể lường trước được. Hay nói cách khác RRTD là khơng thể tránh
khỏi, nó là sự khách quan.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Để xem xét RRTD người ta thường sắp xếp và phân loại chúng. Căn cứ vào hoạt
động nghiệp vụ và quản trị điều hành của NHTM ta có thể chia ra hai loại RRTD
sau:
1.2.2.1. Rủi ro nợ quá hạn
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của q trình hoạt động tín dụng,
báo hiệu sự rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng. NQH được chia thành nhiều
loại: NQH thu hồi được và không thu hồi được, NQH được đảm bảo và không được
đảm bảo, NQH do khách quan bất khả kháng, do người vay gây nên… việc phân
loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất lớn trong việc để đưa ra các biên pháp xử lý rủi ro để
thu hồi vốn gốc và lãi, giảm rủi ro đến mức thấp nhất.

9


1.2.2.2. Rủi ro đọng vốn, thiếu vốn
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là đi vay để cho vay. Nguồn vốn huy
động được cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất đầu vào, việc thu hồi đầy đủ vốn là
mong muốn của mỗi ngân hàng. Song quá trình quản lý điều hành thường khơng

diễn ra như mong muốn vì ln có các rủi ro:
-Rủi ro đọng vốn: Là việc nếu như ngân hàng huy động được nguốn vốn nhưng
không cho vay được, dẫn đến mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ( thừa
vốn) nên sẽ làm cho nguồn thu nhập về lãi cho vay của ngân hàng khơng đủ bù đắp
chi phí hoạt động và chi phí trả lãi.
-Rủi ro thiếu vốn: Là nguồn vốn huy động của ngân hàng không đủ cho việc sử
dụng vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, có khi mất khả năng thanh toán nên dễ
xảy ra trường hợp phải đi thu hồi vốn hoặc đi vay với lãi suất cao hơn cả nguồn vốn
huy động để cân đối nguồn vốn và việc sử dụng vốn.
1.2.3. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng
Ngun nhân gây rủi ro tín dụng thì rất đa dạng và từ nhiều phía cạnh khác
nhau.Việc xác định hay phân loại nguyên nhân gây rủi ro để có biện pháp phịng
tránh, xử lý kịp thời và thích hợp là rất quan trọng.
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Hoạt động tín dụng là hoạt động trực tiếp và ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và
nó lại chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngồi. Do đó, RRTD luôn tiềm ẩn đối với
bất kỳ một ngân hàng nào.
Trước hết là các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: chu kỳ kinh tế, lạm
phát, tỷ giá hối đối, lãi suất, chính sách tiền tệ…Trong thời kỳ kinh tế phát triển,
các ngành kinh tế nói chung đều kinh doanh thuận lợi, việc thanh toán nợ gốc và lãi
vay đối với ngân hàng là đương nhiên loại trừ trường hợp khách hàng có rủi ro đạo
đức. Do đó, tỷ lệ thu hồi nợ tăng lên, đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng, giảm
các khoản nợ xấu. Và ngược lại, trong điều kiện kinh tế suy thoái và lạm phát tăng
cao kéo theo thất nghiệp, thắt chặt trong chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương sẽ càng làm cho các chủ thể kinh tế hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy
giảm dẫn đến việc thanh tốn nợ cho các ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Lúc này
RRTD sẽ xuất hiện đối với các ngân hàng.
Hai là tình hình chính trị và hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng.Một quốc gia có tình hình chính trị ổn
10



định sẽ là một môi trường thuận lợi cho đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Đây là điều kiện căn bản để các chủ thể kinh tế yên tâm lo làm ăn,
không phải lo lắng về các cuộc bạo động, khủng bố… mà có thể chuyên tâm vào
việc mở rộng và phát triển sản xuất. Nhờ đó, mà tăng doanh thu, hồn trả nợ cho
ngân hàng đầy đủ, đúng hạn. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật chồng chéo, chưa
đồng bộ, cònnhiều sơ hở sẽ dẫn đến việc khơng kiểm sốt được các hiện tượng lừa
đảo trong sử dụng vốn của ngân hàng.Ngoài ra, khả năng thực thi pháp luật, ý thức
thi hành pháp luật của dân cư cũng ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro đạo đức của
khách hàng. Đây cũng chính là lý do mà có thể gây RRTD đối với ngân hàng.
Ba là các yếu tố thuộc về xã hội như dân số, tâm lý, thói quen tiêu dùng, tập
quán, phong tục, trình độ văn hóa…cũng là những yếu tố mà ngân hàng đặc biệt
quan tâm, để tránh việc đưa ra các sản phẩm tín dụng khơng phù hợp với tâm lý,
thói quen tiêu dùng của dân cư địa phương.
Bốn là việc ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất
cập trình độ chun mơn cũng như cơng nghệ ngân hàng.
1.2.3.2. Ngun nhân từ phía khách hàng vay
Một là đối với các doanh nghiệp kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp. Hầu hết các doanh nghiệp này đều khơng nắm bắt
được thơng tin kịp thời và thiếu thích nghi với cạnh tranh. Do vây, khi dự án vay
vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là
điều khơng thể tránh khỏi.
Hai là lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn.Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm
cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
Ba là khách hàng sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho
nguồn trả nợ trở nên bấp bênh.Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích,
việc thanh tốn gốc và lãi đúng hạn sẽ rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.
Bốn là việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng

là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho các NHTM.Một số công ty, tổng công ty
đứng ra bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay
vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu thực hiện việc
trả nợ thay.

11


1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
-Việc ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện
cho rủi ro tín dụng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức thường đồng nghĩa với việc
lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với
việc sử dụng khoản vay giảm xuống. Đồng thời, cũng làm cho việc tuân thủ chặt
chẽ theo quy trình tín dụng bị lới lỏng.
-Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn. Vì vậy,
nếu trình độ cán bộ tín dụng khơng cao, thẩm định khơng tốt, có thể chấp nhận cho
vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
-Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng là
vấn đề lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM.
-Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi rocao, bất chấp cả
những khoản vay khơng lành mạnh, thiếu an tồn.
-Ngồi ra cịn có rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng như:
chất lượng thơng tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội
ngũ cán bộ, năng lực công nghệ.
1.2.3.4. Nguyên nhân từ phía các đảm bảo tín dụng

-Bảo đảm bằng tài sản: tài sản đảm bảo bị suy giảm giá trị do giá cả thị
trường biến động theo chiều hướng giảm (bất động sản). Do bản thân tài sản trong
quá trình sử dụng bị hư hỏng, hao mịn lớn hơn dự kiến. Ngồi ra, ngân hàng cịn có
thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ và xử lý tài sản đảm bảo.
-Bảo lãnh: rủi ro có thể từ phía người bảo lãnh gặp sự cố bất thường như tai
nạn, đau ốm… hoặc người bảo lãnh cố tình khơng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
RRTD với nguyên nhân gây ra là rất đa dạng và đa chiều nên cán bộ tín
dụng cần tìm rõ ngun nhân trực tiếp và gián tiếp để có thể có hướng giải quyết
phù hợp.
1.2.4.Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu RRTD được sắp xếp theo các nhóm như sau:

12


1.2.4.1. Nhóm 1 các dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng
- Trong q trình hạch tốn của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách
hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng như:
phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối, khó khăn trong thanh toán tiền lương,
sự dao động của các tài khoản, đặc biệt là giảm sút số dư trong tài khoản tiền gửi,
thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau…
- Trong hoạt động cho vay thì mức độ vay thường xun gia tăng, thanh tốn chậm
các khoản nợ gốc và lãi, xin gia hạn nợ thường xuyên.
- Trong hoạt dộng tài chính khách hàng thường sử dụng nhiều các khoản tài trợ
ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ
đắt nhất, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu…
1.2.4.2. Nhóm 2 các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý
Đó là việc thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị, điều hành, ban
lãnh đạo thường xuyên bất đồng về mục đích, cách thức quản trị, có sự tranh chấp
trong q trình quản lý. Đặc biệt, trong cách thức hoạch định bởi hội đồng quản trị

hoặc ban giám đốc ít hay thiếu kinh nghiệm. Ban điều hành tham gia quá sâu vào
vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm đến lợi ích của các cổ đông, của chủ nợ, việc
thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên và thiếu hợp lý…
1.2.4.3. Nhóm 3 nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh
Như dấu hiệu hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp mà bỏ qua chất lượng
của sản phẩm hoặc sự cấp bách khơng thích hợp như việc tung sản phẩm ra thị
trường qua sớm trong khi chưa chuẩn bị kỹ càng cho sự xuất hiện của sản phẩm
mới…
1.2.4.4. Nhóm 4 nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại
Biểu hiện cụ thể như sau: khách hàng gặp khó khăn trong phát triển sản
phẩm, những thay đổi về tỷ giá, lãi suất, thị hiếu người tiêu dùng thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh hoặc có thể là những thay đổi từ chính sách của nhà nước: thuế, các điều
kiện về thành lập và hoạt động kinh doanh…
1.2.4.5. Nhóm 5 nhóm các dấu hiệu về xử lý thơng tin về tài chính-kế tốn
Biểu hiện cụ thể như sau: sự chuẩn bị khơng đầy đủ số liệu tài chính hoặc
chậm trễ, trì hỗn nộp các báo cáo tài chính và số liệu trong báo cáo khơng chính
xác. Qua phân tích tài chính cho ta thấy, sự gia tăng khơng cân đối về tỷ lệ nợ

13


thường xun, khả năng tiền mặt giảm hoặc khơng có, lượng hàng hóa tăng nhanh
hơn doanh số bán, thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
Bên cạnh đó, cịn có các dấu hiệu phi tài chính như: sự suy giảm uy tín, đạo đức,
nơi lưu giữ hàng hóa quá nhiều hư hỏng và lạc hậu.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá RRTD
Mục tiêu của quản trị RRTD là tối đa hóa tỷ lệ thu nhập đã được điều chỉnh
rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi thấp nhất chấp
nhận được. Muốn dự đốn được rủi ro một cách chính xác nhất thì ngân hàng cần
phải đo lường được rủi ro. Ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau đây để đo

lường RRTD.
1.2.5.1. Phân loại nợ
Nhóm 1-Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2-Nợ cần chú ý bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại
Nhóm 3-Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
Nhóm 4-Nợ nghi ngờ bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5-Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.

14


1.2.5.2 Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ mất vốn và tỷ lệ dự
phịng rủi ro đã trích lập
Tổng NQH
a/


Tỷ lệ NQH= *100%
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi khi đã
quá hạn.Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD của ngân hàng càng cao.Nợ
quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng đã quá
hạn.Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp: ngược lại, tỷ lệ NQH thấp
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệNQH chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản ánh
tồn bộ quy mơ dư nợ có nguy cơ q hạn.
Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả
nợ cao. Do đó, xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Mặt khác,
ngân hàng còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đơn đốc thu nợ và các chi phí
khác như chi phí tịa án, chi phí thanh lý tài sản đảm bảo, đặc biệt là chi phí cơ hội
của việc thay vì cấp tín dụng cho một khách hàng có khả năng thanh tốn tốt hơn.
Tổng dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
b/

Tỷ lệ nợ xấu=

* 100%
Tổng dư nợ

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, và 5 tỷ lệ này càng cao thì
RRTD đối với ngân hàng càng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu.Chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng

lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.

15


Dư nợ mất vốn
c/

Tỷ lệ mất vốn=

* 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là những khoản nợ có khả năng mất vốn. Do đó ngân hàng
phải sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro để xử lý, đồng thời đưa khoản nợ này ra
khỏi bảng tổng kết tài sản. Tỷ này càng cao thì RRTD đối với ngân hàng càng lớn.
Dự phịng rủi ro đã trích lập
d/ Tỷ lệ dự phịng rủi ro đã trích lập=

*100%
Tổng dư nợ

Dự phịng rủi ro là khoản tiền trích lập để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng hoặc đối tác của tổ chức tín dụng khơng thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết, việc một ngân hàng trích lập q nhiều dự phịng rủi ro thì sẽ tăng chi phí
hoạt động do đó lợi nhuận của ngân hàng bị giảm. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ
chất lượng tín dụng của ngân hàng khơng tốt.
1.2.6. Mối quan hệ giữa RRTD và lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền
tệ.Lĩnh vực hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì rủi ro xảy ra cũng
rất lớn.

Lợi nhuận phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã thực
hiện.Khi đó, lợi nhuận cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng đạt hiệu
quả.Rủi ro là một xác suất, là biến cố đối với ngân hàng.Khi rủi ro xảy ra, các tổn
thất này sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.
1.3. Điều kiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện phát nhằm mở rộng hoặc
thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận cao,
sự an toàn và lành mạnh. Đây là cơ sở quản lý cho vay đảm bảo hiệu quả vốn tín
dụng, chính sách cho vay cần quy định cụ thể trong việc xem xét các loại khách
hàng có thể cho vay, tiêu chuẩn khách hàng có thể cho vay, chính sách tín dụng là
kim chỉ nam bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo “ cơ cấu và chất
lượng tín dụng của một ngân hàng phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng đó”.

16


Thơng qua chính sách tín dụng các ngân hàng cũng định hướng cho mình lĩnh vực
khuyến khích cho vay và lĩnh vực hạn chế cho vay đồng thời xây dựng cơ cấu dư nợ
một cách hợp lý để phát triển bền vững.
- Thực hiện đúng quy trình quản lý tín dụng
Thực hiện đúng quy trình tín dung đủ các bước trong quy trình sẽ giảm được các rủi
ro về đạo đức, hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Việc thực hiện đúng quy trình cho
vay các cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và
khoản vay đó để có biện pháp để lường trước rủi ro xảy ra.
- Phân tích tín dụng và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro của mỗi khoản vay trước khi
ra quyết định cho vay
Do tín dụng và rủi ro ln đồng hành ta khơng thể tách rời chúng ra được. Vì vậy để
giảm khả năng rủi ro ta cần phân tích các khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với
những khoản vay. Từ đó, đề ra các biện pháp phịng ngừa để giảm tổn thất nếu rủi

ro xảy ra.
- Thường xuyên đánh giá phân loại tín dụng, xếp loại khách hàng
Phân loại tín dụng là quy trình xác định cấp độ rủi ro theo một tiêu thức nhất
định.Thông qua việc phân loại tín dụng ngân hàng đánh giá được các khoản tín
dụng đạt tiêu chuẩn, có khả năng trả nợ, các khoản tín dụng cần được theo dõi là
các khoản tín dụng chứa đụng tiềm ẩn rủi ro cần được giám sát. Các khoản tín dụng
khơng đạt tiêu chuẩn: là những khoản tín dụng chắc chắn chứa đựng rủi ro ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.Các khoản tín dụng khó thu hồi, các
khoản tín dụng thua lỗ mất mát.
-Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng tiền vay
Thơng qua tiêu thức xếp loại khách hàng ngân hàng có chính sách tín dụng phù hợp.
Đối với những khách hàng xếp loại cao, có uy tín ngân hàng sẽ có chính sách tín
dụng ưu đãi lãi suất, tài sản đảm bảo…). Ngược lại, khách hàng xếp loại thấp ngân
hàng cần thắt chặt các điều kiện tín dụng.
- Chun mơn hóa việc cho vay và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài
Để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng cần có một bộ phận thu thập thông tin tốt, bộ
phận này sẽ giúp cán bộ ngân hàng có thể hiểu hơn về khách hàng tránh rủi ro từlựa
chọn đối nghịch. Hệ thống thông tin cần phải được truyền đạt và lưu giữ một cách
kịp thời. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì thông tin là một lĩnh vực
không chỉ quan trọng trong ngành ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải luôn tạo
17


cho mình ở thế chủ động khi bất kỳ khách hàng nào đến vay vốn. Đồng thời, ngân
hàng cần thiết lập cho mình một quy trình giám sát quá trình sử dụng tiền vay chặt
chẽ.Vấn đề này lại chỉ có thể thực hiện tốt khi ngân hàng nắm được là chính sách và
kịp thời.
Sự chun mơn hóa trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể
phát huy hết năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm thời gian
một cách tối đa khi đến giao dịch với ngân hàng.Đặc biệt, các ngân hàng cần có

mức độ ưu tiên cho những khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với mình.
- Thực hiện đảm bảo tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh,khách hàng phải ln đối đầu với những rủi ro, có thể
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, những biểu hiện đó có thể gấy tổn thất lớn cho
ngân hàng. Vì vậy hầu hết khách hàng khi có quan hệ tín dụng đều yêu cầu phải có
tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 để vay vốn thì họ có trách nhiệm hơn
với khoản vay của mình. Đối với ngân hàng thì nó là khoản nợ thứ 2 của khách
hàng, khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không
bảo đảm. Do vậy số tiền vay vốn thường nhỏ hơn giá trị tài sản đảm bảo.
- Phân tán rủi ro tín dụng
Việc phân tán rủi ro các ngân hàng có thể thực hiện thông qua biện pháp
đồng tài trợ đối với các khoản vay lớn. Nếu có xảy ra rủi ro thì gánh nặng sẽ khơng
dồn vào một ngân hàng. Bởi vậy, các ngân hàng tham gia đồng tài trợ sẽ chia sẻrủi
ro, hậu quả của nó được giảm nhẹ. Lợi thế của hoạt động phân tán rủi ro là giúp
ngân hàng tránh được những rủi ro đặc thù, ngân hàng có thể cải thiện được thu
nhập đối với tồn bộ danh mục cho vay.
- Giám sát tín dụng
Tín dụng ln đi kèm rủi ro, do vậy để hạn chế rủi ro thì hoạt động tín dụng
thường xun được kiểm tra, giám sát.Thông qua kiểm tra phát hiện ra được những
bước khơng hợp lý và kiểm sốt được rủi ro đạo đức và việc thực hiện khơng đúng
quy trình trong hoạt động tín dụng và cảnh báo được các rủi ro có thể xảy ra.
- Trích lập quỹ dự phịng rủi ro
Trích lập quỹ dự phịng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan
trọng để hạn chế rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng. Do rủi ro là điều tất yếu xảy ra trong
kinh doanh của các ngân hàng thương mại các NHTM khơng thể giảm nó xuống
bằng không, do vậy để giảm bớt tổn thất khi rủi ro xảy ra NHTM cần trích lập một
18


quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Việc sử dụng quỹ đó như sau:

- Quỹ dự phịng rủi ro đặc biệt: dùng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng
làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.
- Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng: dùng để bù đắp các khoản tổn thất tín dụng
do khách hàng gây nên.

19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
AGRIBANK NAM HÀ NỘI
2.1. Khái quát hoạt động của chi nhánh Agribank Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Nam Hà Nội
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội được thành lập từ tháng 05 năm 2001
có trụ sở chính tại C3 Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Là chinhánh ngân hàng
cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, Nam Hà Nội được đánh giá là một trong
những ngân hàng lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiên đầy đủ các nghiệp vụ
của một ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và ngồi nước.
Trải quamười ba năm xây dựng và trưởng thành, chi nhánh Nam Hà Nội đã tự tin
vững bước trong công cuộc đổi mới với sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện tử
hiện đại-an toàn-tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mựcquốc tế trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh và thực hiện chiến lược
của ngân hàng về quảng bá các dịch vụ sản phẩm của NHNo&PTNT Việt Nam,
tháng 10 năm 2006 Chi nhánh đã thành lập phòng giao dịch Số 9 có vị trí tại 61
Châu Long và một phịng giao dịch tại Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội góp phần
mở rộng mạng lưới và quy mơ hoạt động của chi nhánh.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, đến nay
chinh nhánh Nam HàNội đã có120 cán bộ nhân viên trong đó có 100 cán bộ cơng
nhân viên trong biên chế, 20 cán bộ hợp đồng ngắn hạn được phân công làm việc tại
5 phịng chun mơn nghiệp vụ và 7 phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp các sản

phẩm dịch vụ hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa
tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Mở rộng cơ hội
kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác,
từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của chi nhánh trên thị
trường tài chính và nội địa quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phịng ban
Mơ hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là mơ hình lãnh đạo
theo kiểu trực tuyến từ trưởng, phó phịng đến nhân viên đều chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Phó giám đốc và chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được bố trí như sau

20


GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG


HÀNH

KẾ

KẾ

DỊCH

GIAO

CHÍNH-

TỐN-

HOẠCH

VỤ-

DỊCH

NHÂN

NGÂN

–KINH

MARKE

SỰ


QUỸ

DOANH

TING

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
-Giám đốc:
Điều hành hoạt động chung của ngân hàng, chịu trách nhiệm trực tiếp trước
ngân hàng cấp trên về hoạt động của ngân hàng.
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và
hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Công việc cụ thể
liên quan đến hoạt động tín dụng bao gồm:
+ Xem xét nội dung thẩm định do phịng kinh doanh trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân
hàng và khách hàng cùng lập.
21


+ Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
-Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách ngân quỹ.
+ Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách phần tín dụng tồn ngân hàng
+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về mảng tín dụng tồn ngân
hàng.
- Phó giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ.
+ Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách phần kế toán – ngân quỹ, huy động vốn
toàn ngân hàng.

+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến kế toán, ngân quỹ.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về mảng kế tốn – ngân quỹ
tồn ngân hàng.
+ Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách phần kế toán – ngân quỹ, huy động vốn
toàn ngân hàng.
+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến kế toán, ngân quỹ.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về mảng kế tốn – ngân quỹ
tồn ngân hàng.
- Phịng Hành chính - Nhân sự:
Phịng Hành chính – Nhân sự có các nhiệm vụ sau:
+ Phụ trách phần quản lý nhân sự, kiểm tra kiểm sốt cơng việc toàn ngân
hàng.
+ Tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực và các
vấn đề nhân sự khác.
+ Phụ trách công việc văn thư, mua sắm các vật dụng nhỏ cho các phịng.
+ Làm cơng tác bảo vệ phụ trách công việc bảo vệ ngân hàng.
+ Phụ trách công việc lái xe cho ngân hàng, chuyển tiền đi các chi nhánh,
chuyển tiền lên ngân hàng tỉnh…
+ Thăm hỏi cán bộ ốm đau, nghỉ chế độ, hiếu, hỷ.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh:
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
22


+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNO& PTNT cấp trên theo

phân cấp uỷ quyền.
+ Xây dựng và thực hiện các mơ hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân và
đề xuất hướng khắc phục.
+ Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của phịng
giao dịch trên địa bàn
- Phịng Kế tốn - Ngân quỹ:
+ Huy động vốn.
+ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, trực tiếp cung cấp các
dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.
+ Thực hiện việc giải ngân cho các hợp đồng vay vốn,…
+ Bộ phận ngân quỹ thực hiện thu và chi tiền theo các chứng từ kế tốn.
-Phịng Dịch vụ - Marketing:
+ Phục vụ nhu cầu mở tài khoản tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành và thanh tốn thẻ ATM, thẻ tín dụng cá nhân khi khách hàng có u cầu.
+Đưa ra các chương trình, chiến lược giới thiệu và quảng bá các sản phẩm
dịch vu mới của ngân hàng.
-Phòng Giao dịch:
Mỗi phòng giao dịch thuộc của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội thực
hiện các chức năng, nghiệp vụ giống như chi nhánh nhưng giới hạn bởi mức phán
quyết và phạm vi hoạt động.
Phòng giao dịch gồm: Một giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách
mảng kế tốn-ngân quỹ, một Phó giám đốc phụ trách mảng kế hoạch-kinh doanh,
một tổ tín dụng và một tổ kế toán - ngân quỹ.
23


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội

Trong năm 2011 và năm 2012 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,diễn biến phức tạp và
khó lường do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu. Bắt nguồn từ khủng hoảng tài
chính tại Mỹ dẫn đến tình hình suy thối tại một số nền kinh tế lớn. Bên cạnh đó,
thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao gây thiệt hại cho
người tiêu dùng, làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng gặp nhiều khó
khăn, thị trường tài chính tiền tệ trong nước biến động phức tạp, diễn biến lãi suất
bất thường và nhanh, tỷ giá ngoại tệ không ổn định… Đến năm 2013 tình hình kinh
tế thế giới đã dần phục hồi, nhưng vẫn có nhiều diễn biến phức tạp, chuyển biến còn
chậm chưa ổn định. Cùng với sự khôi phục của nền kinh tế thế giới nền kinh tế
nước ta đã có nhiều khởi sắc hơn, mơi trường kinh doanh từng bước được cải thiện.
Tuy vậy, nền kinh tế nước ta vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, lạm phát và tỷ giá biến
động, thiên tai dịch bệnh vẫn cịn có nguy cơ xảy ra ảnh hưởng đến sản xuất đời
sống của nhân dân. NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh hoạt nhằm ổn
định thị trường vốn lãi suất và tỷ giá, song do sức ép từ lạm phát ra tăng lãi suất huy
động thực của một số ngân hàng cao hơn mức lãi suất công bố. Trước bối cảnh đó
được sự chỉ đạo của NHNN, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội chỉ đạo quyết
liệt kịp thời với sự đồng lòng của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng nên
hoạt động kinh doanh trong năm đã đạt được kết quả khả quan góp phần ổn định
nền kinh tế.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài chính thực hiện chức năng di chuyển các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Do đó, huy
động vốn là một cơng việc rất quan trọng của ngân hàng, là tiền đề, cơ sở quyết
định hoạt động của ngân hàng. NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã tích cực
và khơng ngừng mở rộng các hình thức huy động vốn, coi hoạt động huy động vốn
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để có thể đứng vững, tồn tại và
phát triển hoạt động kinh doanh. Ngồi các hình thức huy động vốn truyền thống,
chủ yếu là huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội còn huy động từ nhiều nguồn khác nhau như là: mở tài khoản tiền gửi cá nhân;
huy động vốn bằng trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn và dài hạn; tiền gửi kho bạc…

Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị kết hợp với việc nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán, gửi và rút tiền linh
hoạt… cụ thể chi nhánh ngân hàng đạt được kết quả như sau
24


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2011
Số tiền

2012
Tỷ trọng Số tiền
(%)

2013
Tỷ
trọng
(%)

434.331

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


Tổng NV

375.033

475.158

VHĐ

336.850

100

366.995

100

388.673 100

82.352

24,45

98.875

26,94

102.517 26,39

146.269


39,86

163.615 42,10

121.851

33,21

122.541 31,53

Theo kỳ hạn
+KKH
+KH<12T
2011
+KH>12T

102.747
30,50
2012
151.751 2013
45,06

Theo TPKT
+TCKT

163.632

48,58

166.774


45,44

187.062 48,13

+Dân cư

173.218

51,42

200.221

54,56

201.611 51,87

(Nguồn: báo cáo hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội năm 2011-2013)
Tổng vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội tăng trưởng ngày
một nhanh chóng. Cụ thể: Tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2012 tăng 8,95%
so với năm 2011 do những khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu đang trong thời
kỳ suy thoái cộng với những biện pháp thắt chặt tiền tệ của NHNN. Tuy nhiên đến
năm 2013 nền kinh tế dần được khôi phục trở lại nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn ở mức chưa cao tăng 5,91% so với năm 2012, do mức lãi suất tăng giảm khó
lường cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại cổ phần.Tăng
trưởng nguồn vốn huy động được biểu thị bằng biểu đồ dưới đây:
Biểu 2.1a: Nguồn vốn huy động qua các năm 2011-2013

25



×