Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc
Mã sinh viên : 13122607
Lớp : TCDN.13B01
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Thị Minh Quế
Hà Nội – Tháng 8/2014
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc 1
Mã sinh viên : 13122607 1
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Thị Minh Quế 1
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung Ký hiệu Nội dung
BĐS Bất động sản TSDH Tài sản dài hạn
BH và
CCDV
Bán hàng và cung cấp
dịch vụ TSNH Tài sản ngắn hạn
DT Doanh thu TSLĐ Tài sản lưu động
HSSD TTS
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản TT Tỷ trọng
KD Kinh doanh VCĐ Vốn cố định
LN Lợi nhuận VCSH Vốn chủ sở hữu
LNST Lợi nhuận sau thuế VLĐ Vốn lưu động
TNHH Trách nhiệm hữu hạn VLĐ
bq
Vốn lưu động bình quân
TS Tài sản V
tk
Vốn tiết kiệm
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc 1
Mã sinh viên : 13122607 1
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Thị Minh Quế 1
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn của công ty Việt Thắng năm 2011-2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn cố định của công ty Việt Thắng năm 2011-2013
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Việt Thắng năm 2011-2013
Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết
không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng
thêm giá trị vốn chủ sở hữu. Nhưng vấn đề là doanh nghiệp phải làm thế nào để
bảo đảm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng với nhu cầu đầu tư và
phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn và thông qua quá
trình thực tập ngắn tại công ty TNHH Việt Thắng, em chọn đề tài ” Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Việt Thắng ” làm mục đích và nội
dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Việt
Thắng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Việt Thắng
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về vốn
Theo quan điểm của Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị
của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và
hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.Vì vậy các doanh
nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của
vốn.
1.1.2. Đặc trưng của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian.
- Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ.
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn.
Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm
năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như:
máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá phần vốn này phản ánh hình thái vật
thể của vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ
có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia
gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư,
doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán bao
gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định,
tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi
+ Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
- Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá
nhân.
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu
cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất
kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các
nguồn tài chính trong nền kinh tế .
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị
- Vốn cố định: là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
+Vốn hữu hình
+Vốn vô hình
1.1.4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp.
1.1.4.1. Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Như vậy
vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự
tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.4.2. Về kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho
quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu
tư hiện đại hoá công nghệ, tất cả những yếu tố này muốn thành đạt được thì đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi
đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm
năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai
giác độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh
nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản
lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phản
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được
càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu
được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó
cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì
nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao
động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương
trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó
khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao
động, Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng
cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó
cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn
ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh
nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng vốn,
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
+ Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng vốn =
Doanh thu thuần
tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp, nó thể
hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết
một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong một năm. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
+ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao
nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh mghiệp sử dụng vốn
cố đinh có hiệu quả và ngược lại .
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường
dùng các chỉ tiêu:
+ Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời của VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ
bq
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc biệt
quan tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để xác định tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
TSLĐ
bq
trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết
vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng luân
chuyển
=
Thời gian một kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả
hơn. Đây là chỉ tiêu về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nó phản ánh
trình độ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý tài chính của công ty.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn
lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm như sau:
V
tk
=
360
M1
x (K
1
- K
0
)
Hoặc:
V
tk
=
1
1
L
M
-
0
1
L
M
Trong đó:
V
tk :
Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch (Doanh thu năm kế hoạch).
L
0,
L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
K
0,
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
+ Mức đảm nhiệm vốn lưu động (Hàm lượng vốn lưu động)
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
∑
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để tạo được 1 đồng doanh
thu thuần, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
b. Chính sách vĩ mô của Nhà nước
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu
nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
c. Yếu tố khách hàng
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp
phải thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
d. Trạng thái nền kinh tế
Môi trường kinh tế mà thuận lợi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả tận dụng tối ưu các nguồn lực kinh tế, ngược lại nó sẽ gây cản trở
cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Uy tín của doanh nghiệp
Đây là một yếu tố thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín
dụng, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, nhà cung cấp, khách hàng về sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình; sẽ giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ lượng vốn quá lớn.
f. Các nhân tố khác
Như yếu tố khoa học kỹ thuật, hay môi trường tự nhiên như khí hậu, thời
tiết, môi trường, cũng tác động đến doanh nghiệp.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
a. Vốn và cơ cấu vốn của công ty
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp, việc quyết định
nguồn tài trợ, phân bỏ vốn vào các loại tài sản và việc xác định nhu cầu vốn của
doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp và liên quan đến tính chi phí.
b. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
+ Cung ứng: Doanh nghiệp phải xác định chi phí thấp nhất và mức dự trữ
tối ưu đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
+ Khâu sản xuất: Đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Khâu tiêu thụ sản phẩm: Doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng
thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng.
c. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho
lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc
sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn.
d. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo rất quan trọng. Sự điều hành và quản
lý sử dụng vốn hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
e. Kỹ thuật sản xuất
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao
doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề,
chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
f. Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản
phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ như
rượu, bia, thuốc lá, thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những
sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi
mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên
dây chuyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy, việc thu hồi sẽ lâu hơn.
g. Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái
tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh
nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG
2.1. Khái quát về công ty TNHH Việt Thắng
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Việt Thắng
Tên giao dịch: Công ty TNHH Việt Thắng
Mã số thuế: 2600232461
Ngày cấp: 12/10/2000
Địa chỉ: khu Núi Miếu – Phong Châu – Phù Ninh – Phú Thọ
Điện thoại: 0210.3829.488
Giám đốc: Nguyễn Sỹ Cường
Tiền thân của công ty là một xí nghiệp xây dựng với tổng số cán bộ công
nhân viên trên 30 người, điều kiện sản xuất khó khăn, nhưng với ưu thế chung
của ngành xây dựng và đặc thù riêng của ngành xây lắp là xây dựng các công
trình dân dụng. Đặc biệt với sự quan tâm toàn diện của tập thể lãnh đạo công ty
và cấp trên trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, kết hợp với
sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp không
ngừng học hỏi tu dưỡng, xí nghiệp đã đứng vững và ngày càng vươn lên chiếm
ưu thế trên thị trường, đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp ngày càng được nâng cao.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với xu thế chung, xí
nghiệp đã có sự chuyển đổi để phù hợp với cơ chế đổi mới. Năm 2000 được sự
đồng ý của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ, Công ty TNHH Việt Thắng đã ra
đời.
Là một đơn vị chịu trách nhiệm thi công, xây lắp các công trình dân dụng
và công nghiệp tại khu vực tỉnh Phú Thọ, các tỉnh lân cận theo kế hoạch hàng
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
năm.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, để bảo
toàn và phát triển một phần vốn và nguồn lực do sở kế hoạch giao phó, ban giám
đốc công ty đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn từng bước hoàn thiện bộ
máy quản lý nâng cao năng lực sản xuất cho cán bộ công nhân viên nhằm đạt
được hiệu quả ngày một cao hơn nữa trong sản xuất, đưa công ty hoà nhập với
nền kinh tế chuyển đổi, đứng vững trên thị trường.
2.1.2. Môi trường hoạt động kinh doanh
- Thị trường chủ yếu của công ty trong tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận
(Yên Bái, Tuyên Quang…)
- Nhiệm vụ của công ty:
Công ty được giao quản lý, sử dụng phần vốn, nguồn lực và có nhiệm vụ
bảo toàn phát triển vốn và nguồn lực đó. Ngoài ra, công ty được phép huy động
thêm các nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất.
Trong quá trình hoạt động công ty được quyền tự chủ kinh doanh, được dùng con
dấu riêng, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng,
hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài
nước. Đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối
với Nhà nước và cơ quan cấp trên theo luật định của Nhà nước.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty còn phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ: Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Đào tạo,
tuyển dụng đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn vững vàng, có tầm
nhìn, để hoạch định các chiến lược kinh doanh một cách chủ động, sáng tạo và có
hiệu quả.
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ của Công ty
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Xây dựng nhà các loại, các công trình đường bộ.
+Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
+ Lắp đặt các thiết bị công nghệ( lò sưởi, điều hòa không khí), trang thiết
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
bị điện nước dân dụng.
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
+ Bán buôn máy móc thiết bị, phụ tùng máy móc
+ Sản xuất đồ gỗ xây dựng.
+ Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng các loại
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Là một doanh nghiệp tư nhân công ty TNHH Việt Thắng – Phú Thọ được
tổ chức quản lý theo 3 cấp. Đứng đầu là Ban giám đốc, giúp việc cho Ban giám
đốc là các phòng ban chức năng và trực tiếp thực hiện là các tổ đội xây dựng.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Ban giám đốc
- Giám đốc công ty: là người trực tiếp điều phối mọi hoạt động của
công ty. Chỉ đạo cấp dưới là Phó giám đốc và các phòng ban là người lập
SV: Nguyễn Thị Ngọc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC:
THI CÔNG
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG KINH TẾ
KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 2
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 3
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 4
Chuyên đề tốt nghiệp
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu thập thông tin để tổ chức thực hiện
phương án kinh doanh và tiến hành kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt động
của công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc chỉ huy điều hành
công tác kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, tổ chức áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, đổi mới hoàn thiện sản xuất, tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật trong
công ty.
- Phó Giám đốc thi công: là người giúp Giám đốc trong điều hành sản
xuất, trực tiếp chỉ huy sản xuất theo kế hoạch, bảo đảm hoàn thành các kế hoạch
sản xuất, xây lắp.
b. Các phòng ban
- Phòng Tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho
Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động; tiền lương, tiếp nhận các công
văn, lưu trữ các văn bản của Nhà nước, hồ sơ lý lịch của công nhân.
- Phòng Tài chính Kế toán: tham mưu cho giám đốc về công tác hạch
toán kế toán, quản lý và sử dụng vốn quỹ. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ
thu thập xử lý và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phòng Kế hoạch: phối kết hợp chặt chẽ với phòng kinh tế kỹ thuật, đội
xây dựng để thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị
trường để tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng phương hướng phát triển, lập
kế hoạch ngắn và dài hạn.
- Phòng Kinh tế Kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt
kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công, thay
mặt Giám đốc nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng công trình hoàn thành.
c. Các đội công trình
Gồm 4 đội có nhiệm vụ thi công phần việc được giao, phải đảm bảo tốt an
toàn về lao động, tiến độ thi công và chất lượng công trình và báo cáo số liệu
phát sinh có liên quan đến công trình đang thi công.
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu hệ thống tổ chức sản xuất - thi công của công ty
( Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
Công ty có nhiệm vụ thi công các công trình dân dụng và công nghiệp,
sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi công và chi phí cho mỗi công trình
khác nhau nên để đạt được hiệu quả trong sản xuất, mỗi công trình được bố trí
các đội, tổ sản xuất phù hợp với từng công việc, nhiệm vụ được giao theo tính
chất, quy mô của mỗi công trình và năng lực của từng đội, tổ.
Lực lượng sản xuất của Công ty được chia thành 4 đội xây dựng, gồm 4
đội trưởng, các kỹ sư kỹ thuật và công nhân. Mỗi đội gồm nhiều tổ sản xuất như
tổ nề, tổ mộc, tổ sắt, tổ lao động. Mỗi tổ có một tổ trưởng đứng ra chỉ đạo và
cùng làm việc với các công nhân trong tổ, thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt Thắng
SV: Nguyễn Thị Ngọc
BAN
GIÁM ĐỐC
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 2
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 3
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 4
TỔ 1 (NỀ) TỔ 2 (MỘC) TỔ 3 (SẮT) TỔ 4
(LAO ĐỘNG)
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Thắng năm 2011-2013
ĐVT: 1000đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tiền Tỷ lệ(%) Tiền Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu BH và CCDV 15.657.230 17.675.070 21.778.143 2.017.840 12,89 4.103.073 23,21
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - -
3. Doanh thu thuần về BH và CCDV 15.657.230 17.675.070 21.778.143 2.017.840 12,89 4.103.073 23,21
4. Giá vốn hàng bán 13.554.925 14.909.665 17.740.938 1.354.740 9,99 2.831.273 18,99
5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 2.102.305 2.765.405 4.037.205 663.100 31,54 1.271.800 45,99
6. Doanh thu hoạt động tài chính 785.324 790.540 795.570 5.216 0,66 5.030 0,63
7. Chi phí hoạt động tài chính 470.437 476.704 460.165 6.267 1,33 (16.539) (3,47)
8. Chi phí bán hàng 442.528 460.562 498.982 18.034 4,07 38.420 8,34
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.402.685 1.366.581 1.500.177 (36.104) (2,57) 133.596 9,78
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 571.979 1.252.098 2.373.451 680.119 118,90 1.121.353 89,56
11. Thu nhập khác 358.285 273.651 104.722 (84.634) (23,62) (168.929) (61,73)
12. Chi phí khác 226.718 381.415 252.610 154.697 68,23 (128.805) (33,77)
13. Lợi nhuận khác 131.567 (107.764) (147.888) (239.331) (181,91) (40.124) 37,23
14. Lợi nhuận trước thuế 703.546 1.144.334 2.225.563 440.788 62,65 1.081.229 94,49
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 175.887 286.084 556.391 110.197 62,65 270.307 94,49
16. Lợi nhuận sau thuế 527.659 858.250 1.669.172 330.591 62,65 810.922 94,49
17. Tỷ suất LN/DT=(16):(1) 3,37% 4,86% 7,86%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Việt Thắng năm 2011-2013)
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ba năm 2011 –
2013, ta thấy:
* Doanh thu:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 của công ty
đạt 21.778.143.000 đồng, tăng 4.103.073.000 đồng so với năm 2012,
tương ứng tăng 23,21%. Năm 2012 doanh thu đạt 17.675.070.000 đồng,
tăng 2.017.840.000 đồng, tương ứng tăng 12,89% so với năm 2011. Tốc
độ tăng doanh thu năm 2013 tăng đáng kể so với năm 2012. Đạt được kết quả
này do:
+ Năm 2012 công ty đã tập trung đổi mới, mua sắm máy móc, thiết bị
nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng trong năm.
+ Quan hệ làm ăn của công ty được mở rộng, số lượng các hợp đồng được
ký kết nhiều hơn, nhiều công trình, hạng mục công trình được hoàn thành, bàn
giao, quyết toán.
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng so với năm 2011 với số tuyệt đối là
1.354.740.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 9,99%, tăng chậm hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu (12,89%). Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng so với năm 2012 với
số tuyệt đối 2.831.273.000 đồng với tỷ lệ tăng 18,99%. Nguyên nhân của vấn đề
này là do giá nguyên vật liệu đầu vào năm 2013 tăng, thị trường xây dựng phát
triển trở lại nên đã đẩy giá nguyên vật liệu lên cao. Để khắc phục vấn đề này,
công ty nên mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để tìm được nguồn cung ứng
đầu vào ổn định. giá cả hợp lý giúp quy trình xây dựng được ổn định, không gián
đoạn và hạ được giá thành công trình.
- Hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng 5.216.000 đồng tương
ứng tăng 0,66% so với năm 2011, chi phí tài chính tăng 6.267.000 đồng
tăng tương ứng 1,33%. tăng nhanh hơn với tốc độ tăng của doanh thu tài
chính. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng vốn cao hơn so với kỳ trước.
Sang năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính là 795.570.000 đồng, tăng
5.030.000 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 0,63% so với năm 2012. Chi phí tài
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
chính năm 2013 giảm 16.539.000 đồng với tỷ lệ giảm 3,47%. Nguyên nhân
là do chi phí lãi vay thấp hơn năm trước.
- Hoạt động khác
Doanh thu khác năm 2012 đạt 273.651.000 đồng, giảm 84.634.000
đồng. tương ứng giảm 23,62% so với năm 2011, trong khi chi phí khác
trong năm 2012 lại tăng thêm 154.697.000 đồng, tăng tương ứng 68,23%.
Điều này tác động làm lợi nhuận của công ty giảm đáng kể trong năm 2012.
Năm 2013, doanh thu khác đạt 104.722.000 đồng, giảm 168.929.000 đồng,
tương ứng giảm 61,73% so với năm 2012. Tuy nhiên chi phí khác năm
2013 giảm 128.805.000 đồng, tương ứng giảm 33,77%. Đây là dấu hiệu
đáng mừng cho thấy công ty đã hạn chế được những chi phí phát sinh, góp
phần vào việc tăng lợi nhuận so với năm 2012.
- Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng năm 2012 tăng 18.034.000 đồng tương ứng tăng
4,07% so với năm 2011. Còn năm 2013 chi phí bán hàng là 498.982.000
đồng, tăng 38.420.000 đồng tương ứng tỷ lệ 8,34% so với năm 2012. Từ đó
ta thấy năm 2012 so với năm 2011 có tăng nhưng mức tăng chậm hơn với
năm 2013 so với năm 2012. Chi phí bán hàng tăng với một tỷ nhỏ là 1 điều này
dễ hiểu bởi trong 2 năm vừa qua công ty mở rộng quy mô bán hàng, tăng doanh
thu tiêu thụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 1.366.581.000 đồng, giảm
36.104.000 đồng, tương ứng giảm 2,57% so với năm 2011. Điều này góp phần tăng
lợi nhuận trong năm 2012. Sang năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp đạt
1.500.177.000 đồng, tăng 133.596.000 đồng, tương ứng tăng 9,78% so với năm 2012.
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2013 tăng chủ yếu là do tiền lương phải trả
tăng lên.
- Tình hình lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 858.250.000 đồng, tăng so với năm
2011 là 330.591.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 62,65%. Lợi nhuận sau thuế năm
2013 đạt 1.669.172 đồng, tăng so với năm 2012 là 810.922.000 đồng, với tỷ lệ
SV: Nguyễn Thị Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng 94,49%. Có thể nói đây là một kết quả rất tốt của công ty. Mặc dù tỷ lệ tăng
doanh thu chỉ có 12,89 % và 23,21% nhưng tổng lợi nhuận sau thuế lại tăng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có nhiều thay đổi qua các năm. Năm 2011, cứ
trong 100 đồng doanh thu, công ty chỉ có 3,37 đồng lợi nhuận. Sang năm 2012
con số này tăng lên là 4,68 đồng. Tới năm 2013 trong 100 đồng doanh thu công
ty thu được 7,68 đồng. Công ty có được kết quả này là do:
+ Năm 2011 công ty đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001
vào trong khâu quản lý thi công, thống nhất một phương thức quản lý từ trên
xuống dưới. Đồng thời phòng kinh tế kỹ thuật đã áp dụng nhiều sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật trong xây lắp, góp phần hoàn thành các công trình đúng tiến độ,
giảm được các chi phí phát sinh ngoài định mức, vượt định mức. Đặc biệt công
ty đã giảm được các khoản chi phí bất thường (do phá đi làm lại, sai thiết kế) làm
tăng thu nhập bất thường. Đây là kết quả của khâu quản lý tốt trong xây lắp góp
phần đưa lợi nhuận của công ty tăng cao trong năm 2011.
+ Bắt đầu từ năm 2012, công ty đã mở rộng thị trường của mình sang các
tỉnh lân cận ( Yên Bái, Tuyên Quang) và đã thầu được nhiều dự án nên lợi nhuận
của các dự án mang về khá cao.
- Tình hình thu nhập người lao động:
Cùng với sự mở rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã
đảm bảo được lợi ích thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo đời sống vật
chất cũng như tinh thần cho người lao động được ngang bằng với nhiều doanh
nghiệp lớn trong cùng ngành. Vì vậy năm 2012 thu nhập bình quân đầu người
tăng 700.000đ trên người trên năm (tăng từ 4.100.000 đồng lên 4.800.000 đồng).
năm 2013 tăng 500.000đ trên người trên năm (tăng từ 4.800.000 đồng lên
5.300.000 đồng). Ngoài ra, công ty thường tổ chức đi tham quan du lịch cho cán
bộ công nhân viên, tổ chức, phát quà các ngày lễ, thăm hỏi động viên kịp thời các
trường hợp khó khăn trong công ty. Kết quả này không chỉ đảm bảo mức sống
vật chất cho cán bộ công nhân viên mà còn khích lệ tinh thần làm việc của họ,
tạo động lực cho sự phát triển chung của toàn công ty.
SV: Nguyễn Thị Ngọc