Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.15 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
1
Lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển với trình độ ngày càng cao thì
nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh
tế khu vực và quốc tế.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng đa dạng và ngày càng
phong phú, sôi động hơn. Nên đòi hỏi môi doanh nghiệp phải tự vận động và tồn tại
bằng chính thực lực của mình để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định còn phải có các tài sản lưu động tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của
tài sản lưu động khác nhau
Vốn là một yếu tố quan trọng và rất cần phải quan tâm đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bởi lẽ muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một số
vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời cũng mở
rộng quy mô sản xuất. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
hay không ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là vốn lưu động, vì
thế vấn đề vốn là vấn đề không thể không đề cập đến.
Mặt khác trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam
Phong tôi nhận thấy công ty Nam Phong là một công ty tư nhân ra đời cách đây 8
năm, trong những năm gần đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, quá
trình kinh doanh ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty
phải năng động, sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai
thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm
trước đó chưa thực sự tốt nên quyết định liên quan đến việc đầu tư vốn phải được cân
nhắc thận trọng. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để nâng cao được hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Qua tìm hiểu những vấn đề trên nên tôi chọn đề tài: “ Phân tích thực trạng và


một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Nam phong” là đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Nam Phong.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển Nam Phong
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trình độ nhận thức về lý luận và thực tế
còn hạn chế, đề tài này chắc chắn không tranh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý quý báu của thầy cô, các cán bộ tài chính đã qua công tác cũng
như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi
kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan
trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân
chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được luân
chuyển liên tục và nhịp nhàng
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn một
cách hợp lí làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ
vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức
của doanh nghiệp

Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kết với nền tảng sản xuất hàng hoá.
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.Từ đó có thể hiểu: “Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là giá trị ban đầu ứng ra cho quá trình sản xuất tiếp theo của các
doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời”.
Căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển giá trị thì vốn kinh
doanh được chia làm hai thành phần: Vốn cố định và vốn lưu động.
Cả hai loại vốn trên đều là nguồn vốn quan trọng, bên cạnh sự cần thiết và
quan trọng của vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định hữu
hình và vô hình. Thì vốn lưu động cũng đóng một vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động biểu hiện bằng tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra
thường xuyên, liên tục. Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển
qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như: tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động được biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: toàn bộ hàng nhập kho, hàng trong kho, hàng tồn kho,
hàng xuất kho.
- Hình thái giá trị: toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất
và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và

giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công
thức chung: T- H-SX-H’’-T’’. Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu
hiện bằng hình thái tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá
được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức
là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng
và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý
vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả vốn
lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển của doanh
nghiệp. Có nghĩa doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ
làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn giảm được nhu cầu vốn cần sử dụng mà kết quả đạt
được tương đương làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cao.
2
Để quản lý vốn lưu động tốt doanh nghiệp cần phải phân loại vốn lưu động
theo các tiêu thức khác nhau như:
1.1.2.1 Phân loại theo nguồn hình thành
- Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản,
lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
- Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doanh nghiệp được xác
nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp
ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
- Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản,
lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
- Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên

doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham
gia, nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định
góp vốn bằng máy móc thiết bị.
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ được hoàn lại.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, tín dụng
thuê mua.
+ Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng thường được các doanh nghiệp sử
dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ
mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín dụng
thươmg mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ
thanh toán cụ thể nên nó chịu sự tác động của cơ chế thanh toán. Tín dụng thương
mại không những là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh mà nó
còn tạo khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên do đặc
3
điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh
nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động của
doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua nhiều loại hình
này dễ gặp phải các rủi ro như rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế
chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương mại.
+ Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn
tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có
được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là
hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê
mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài
ra còn có các loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần
đang trong quá trình thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công ty
cổ phần.

+ Tín dụng ngân hàng: Đây là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn có thể
từ vài ngày tới vài năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương thức:
~ Một là, cho vay theo từng món: Theo phương thức này khi phát sinh nhu
cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và thời gian xác định, doanh nghiệp làm
đơn xin vay. Nếu được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ ký khế ước nhận nợ
và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã thoả thuận
hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn.
~ Hai là, cho vay luân chuyển: Phương thức này được áp dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận
một hạn mức tín dụng cho một thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định
dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng
có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể
nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món sẽ không vượt quá hạn mức đã xác định.
+ Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy
động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua
4
thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn
nhàn rỗi trong doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh của chính bản thân
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
* Vốn lưu động nằm trong khâu kinh doanh:
+ Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp

theo như: Chi phí tìm hiểu thị trường, chi phí maketing, chi phí bán hàng…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá
trình hoạt động kinh doanh của các bộ phận được liên tục hợp lý.
+ Vốn sản phẩm hàng nhập kho: Là biều hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm như chi phí hàng nhập kho.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công
đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
* Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Vốn sản phẩm hàng hoá: Là giá trị những sản phẩm hàng hoá đã đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đã được nhập kho.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn… Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán, mặt
khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao
hiêu quả sử dụng vốn lưu động.
5
+ Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…
Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của các khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dưới hình thức bán trả trước, trả sau. Khoản mục này liên quan chặt chẽ đến
chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan
trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường
hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng tiền trước cho người cung
cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên,
đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.

Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vât tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chứng cấu thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình
thường, thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
+ Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
6
Loại vốn này cẩn thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục.
1.1.2.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn lại
trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân

hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.4 Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện cụ thể
nguyên nhiên vật liệu sản phẩm trong kho, hàng xuất kho.
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn
trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
+ Vốn lưu động là một điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ ở các
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do đó muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình
thái khác nhau. Như vậy sẽ tạo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình
luân chuyển được thuận lợi. Ngược lại doanh nghiệp không có đủ vốn thì việc tổ
chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh gía quá trình vận động của vật
tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là sự phản ánh số lượng vật tư
hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Do vậy
thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá kịp thời đối với
việc mua sẳm dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
7
Có thể nói vốn lưu động đóng vai trò trong quá trình tạo tiền đề cho sản xuất
như: Mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh nghiệp muốn tái
sản xuất đơn giản và mở rộng thì doanh nghiệp càng không thể thiếu vốn lưu động.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có

một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và “trường vốn”
là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào
cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Các khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Là hiệu quả phản ánh tổng tài sản cố định so với
tổng nợ lưu động là cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Là hệ quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ
ra một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp
8
lý một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ
và thu hồi công nợ chặt chẽ.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ

khai thác, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn
làm cho nguồn vốn sinh lợi tối đa, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả =
Kết quả
Chi phí
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả của xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu
xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn
hơn chi phí, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại
- Hiệu quả xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự
gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị xã hội
* Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động:cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn
lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi
nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ =
DTT
Vốn LĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
9
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong một kỳ
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Doanh thu trong kỳ

Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử
dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (có thuế ).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu
Vốn LĐ bình quân trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng
bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động =
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán hiện hành: Là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
10
* Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài
sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ dự trữ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.


* Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ): cho biết mức độ
lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được
các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay =
EBIT
Lãi vay
* Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =
LNST
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

* Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định =
LNTT
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
11
* Sức sinh lời của vốn lưu động:
Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận
VLĐ bình quân
Trong đó:
VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho biết:

- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân
DTT
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Số vòng quay của vốn lưu động ( Hệ số luân chuyển):
Thời gian của một vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ
Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
12
Chỉ tiêu này cho biết:
- Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng
hiệu quả hơn.
* Số vòng quay của hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
* Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Thời gian một vòng quay HTK = 360 ngày
Số vòng quay HTK
* Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng số TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả năng
thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải trả khi nợ
đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có dư khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình
thường hoặc khả quan.
13
* Tỉ suất thanh toán tức thời:
Tỉ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
- Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan.
- Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không dư
tiền thanh toán.
* Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu = Tổng số doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng
luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị
chiếm dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể
ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
* Thời gian một vòng quay các khoản thu:
Thời gian một vòng quay = Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu.
- Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì

việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược.
1.2.3 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra
14
là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để đồng vốn sinh lời, vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết đinh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được
vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng
lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép
các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cách nhìn chính xác toàn diện về tình
hình tài chính và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp,
chính sách các quyết định đúng đắn phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận thì chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày
càng mở rộng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể gây ra ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nói chũng và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và
xem xét những nhân tố tác động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
các biện pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ.
1.2.4.1 Các nhân tố lượng hoá
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ảnh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ

dàng thấy qua các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, vốn lưu
động bình quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, chúng ta giả sử các nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi.
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có ba
15
thành phần chính là: Tiền mặt, dự trữ, các khoản phải thu nên phương pháp này tập
trung vào quản lý các khoản trên.
- Quản lý tiền mặt: Đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc
quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao
bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán và ngược lại là một việc dễ dàng
nhanh chóng, tốn ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy khi có nhu
cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân hàng,
việc này tốt hơn so với bán chứng khoán vì nếu cần tiền bán chứng khoán trong thời
gian ngắn thì không có lợi, trong trường hợp này thì doanh nghiệp nên tối đa hoá
doanh lợi dự kiến, doanh nghiệp nên điều chỉnh việc giữ tiền cho đến khi:
LS chứng khoán
=
CP của việc giữ tiền mặt
Chi phí vay tiền Lãi suất vay
Tóm lại việc quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
quản lý, xem xét thưc trạng hoạt động của doanh nghiệp của các nhà quản trị tài
chính.
- Quản lý dự trữ: Dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố
đầu tiên, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ
có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự trữ vật tư
hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ
tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh

doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
bán được hàng phải có nhiều chính sách biện pháp để lôi kéo khách hàng đến với
mình. Chính sách thương mại là một công cụ không thể thiếu đối với doanh nghiệp.
Vì chính sách tín dụng thương mại có những mặt tích cực và tiêu cực nên nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích nghiên cứu, và ra những quyết định
xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho những đối tượng khách hàng
16
hay không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu. Nội dung của công tác quản lý các
khoản phải thu là:
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những điều kiện
cần thiết để được hưởng tín dụng thương mại hay không, thì chúng ta còn phải tiến
hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân tích khả năng tín dụng
của khách hàng người ta thường dùng những chỉ tiêu tín dụng sau:
+ Phẩm chất tư cách tín dụng: Nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong
việc trả nợ.
+ Vốn: Tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
+ Năng lực trả nợ: Dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bằng dự trữ
ngân quỹ của họ.
+ Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
Theo dõi các khoản phải thu: việc theo dõi thường xuyên các khoản phải thu theo
một phuơng pháp phân tích thích hợp là hết sức quan trọng, nó giúp doanh nghiệp có
thể thay đổi kịp thời chính sách tín dụng thưong mại với tình hình thực tế.
1.2.4.2 Các nhân tố phi lượng hoá
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử
dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực

hoạt động của doanh nghiệp, thị trường và sự tăng trưởng của kinh tế. Các nhân tố
này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của nhà nước có sự tác động trực tiếp
với vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát
triển cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước. Nhà nước có thể khuyến khích,
thúc đẩy kìm hãm sự phát triển của các ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh
tế của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp, nó tác động
trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và
17
vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của
những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức, trình độ quản lý nhân sự và
trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố quan trọng nhất
đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết cách tổ chức, sắp
xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra một
cách nhịp nhàng ăn khớp và tránh được sự lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được
hiêụ quả sử dụng vốn lưu động.
Từ việc nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM PHONG
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Phong
2.1.1 Quá hình thành và phát triển của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác kinh doanh buôn bán cạnh
tranh ngày càng khắc nghiệt. Công nghệ thông tin càng được đánh giá cao và có giá
trị làm tăng năng suất, tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư

và phát triển Nam Phong được thành lập ngày 28/4/2006 Số 0103024135 do sở kế
hoạch và phát triển đầu tư TP Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 500.000.000 đ
Gồm 3 thành vốn góp vốn:
Bà : Tống Thị Quỳnh Mai : 3500 CP
Ông : Lưu Chí Thanh : 350 CP
Bà : Vũ Thị Huệ : 750 CP
Địa chỉ : Số 9, Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
ĐT : 04.8573045 – Fax: 04.35376043
- Showroom : 141 Thái Hà
ĐT : 04.35379395/35379399
Fax : 043.5379386
- Chi nhánh: 75 Hồ Bá Kiện, P15, Q10, TP Hồ Chí Minh
ĐT : 08. 3970.816
Web : namphongpc.com hoặc kholaptop.vn
19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Xây dựng tổ chức và thực hiện mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra,sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.
Tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình thực
sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo đảm quyền lợi cho người lao

động, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững,
thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như quy định
liên quan đến hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có những quyền
hạn sau:
Tham gia các hoat động nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh như: quảng cáo,
triển lãm, trưng bày sản phẩm…
Được chủ động đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh. Giám đốc công ty là
người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng…
Là một đơn vị có quy mô nhỏ, công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam
Phong có tổ chức bộ máy gọn nhẹ linh hoạt. Được mô tả qua sơ đồ sau:
20
Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Nam Phong
Chức năng nhiệm vụ và mối liên hệ giữa các phòng giữa các phòng
* Đại hội đồng cổ đông :
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần.
- Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công
ty quy định.
- Đại hội đông cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và
ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công ty
* Hội đồng quản trị :
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông.

21
Giám đốc
Tài chính - kế toán
Hành chính Kỹ thuật Kinh doanh
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ
đông
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
- Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ của từng thành
viên là 05 năm.
- Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu ra.
* Ban Kiểm soát :
- Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với hội đồng quản trị
và Ban giám đốc.
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt đại hội đồng cổ đông
giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp cho
đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên với nhiệm kỳ là 05 năm.
* Giám đốc công ty :
- Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm
của công ty trước pháp luật.
- Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản lý và điều
hành của mình.
- Tổ chức thực hiện các quyết định tổ chức hoạt động và kinh doanh của công
ty
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
- Quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.

- Quyết định lương thưởng của nhân viên trong công ty…
* Phó Giám đốc:
- Phó Giám đốc tham gia điều hành hoạt động của công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, tham mưu cho giám đốc về bảo toàn tài
chính và phương án kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Cấp các báo cáo cho giám đốc.
* Phòng Hành chính
- Có nhiệm vụ tập hợp, lưu trữ, quản lý, chuyển thông tin văn bản pháp lý
hành chính trong và ngoài công ty, truyền đạt ý kiến, chỉ thị của ban giám đốc các cá
nhân trong đơn vị.
22

×