Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cu ở công ty tnhh xây dựng thương mại và dịch vụ thanh tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.22 KB, 56 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích
ứng và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết
mình, sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế toán giữ vai trò tích cực trong việc quản lý tài
sản và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ nguyên, vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong
quá trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại
lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên, vật liệu phải chặt
chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời
nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển và đạt mục tiêu lợi nhuận tối
đa.
Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về công tác kế
toán ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Khánh Minh em chọn đề
tài:”Kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp”.
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ.
Chương 2: Thực trạng vấn đề nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ ở Công ty CP
ĐT XD & thương mại Khánh Minh
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại Công ty CP
đầu tư xây dựng & thương mại Khánh Minh
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng
do trình độ và khả năng còn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực
tế quá ngắn. Bản thân khỏi tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong thầy cô


hướng dẫn, Ban Giám Đốc và các anh, chị phòng kế toán-tài chính Công Ty góp ý để
chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo ở tổ kế toán, giáo viên hướng dẫn
Dương Thị Kim Tuyến ban lãnh đạo Công Ty, phòng Tài chính-Ké toán đã tận tịnh
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 1
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm-đặc điểm-yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu -
công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL
1.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành
sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản
phẩm.
• Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
• Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình
thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm
do nguyên vật liệu tạo ra.
• Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu
đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ

bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ
và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo quản
sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ dụng cụ được
quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu.
1.1.2.2. Đặc điểm:
• Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển
dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
• Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
• Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với thời
gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu chuẩn
thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản dự
trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản xuất lắp
đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 2
BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng
tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định
của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác lãnh đạo
và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
• Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các
nhóm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví dụ, đối với
các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau là sản phẩm
của các doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là
nguyên liệu chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm nguyên
vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu

chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa. Ví dụ: Các
doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm, in… nhằm
cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm
chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm. Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì
nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm
sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vài, đối với doanh nghiệp may thì vật liệu phụ là các
loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác nhau nhằm trang trí hoặc tăng
thêm độ bền của quần áo. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như
các loại than đá, than bùn và ở thể khí như ga…
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…Ví dụ: như các loại ốc, đinh,
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 3
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau
để thay thế cho các phương tiện vận tài…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây
dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện,

các loại thiết bị vệ sinh.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là
vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo khác nhau thì doanh nghiệp có thể
thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các loại quần áo không đúng chất
lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Cách phân loại này
chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể có một số loại là
vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính
hoặc thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác.
• Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu
thành các nhóm khác như:
- Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà
có, thông thường mua của nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
• Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý,
dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai.
• bao bì luân chuyển.
• Đồ nghề cho thuê
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế
toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn

kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn
giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể
thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc
tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước
đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 4
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá
hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng
nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
• Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập
=
Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)
+
Chi phí thu mua
(kể cả hao mòn
trong định mức)

-
Các khoản giảm
trừ phát sinh khi
mua NVL
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá
trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế
GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
• Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu
có) Các khoản giảm trừ (nếu có)
• Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí chế
biến
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế

của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ
kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh
nghiệp.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công
+
Chi phí gia
công
+
Chi phí vận
chuyển
• Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá
thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật
liệu xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những
nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
• Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng
có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
=

Số lượng hàng xuất
trong kỳ
x
Đơn giá xuất
tương ứng
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 5
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
• Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NL-VL
công cụ xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
công cụ xuất dùng
+
Đơn giá bình
quân
Đơn giá

bình
quân
=
Trị giá thực tế NL-VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NL-VL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NL-VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương
pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1. Chứng từ:
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt
buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính chất
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,
cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê
duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập -
xuất nguyên vật liệu bao gồm:
• Chứng từ nhập

- Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm
• Chứng từ xuất
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
• Chứng từ theo dõi quản lý
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
• Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 6
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
• Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
• Thẻ kho (Sổ kho)
• Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá
trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc
kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ
chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch

phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến
hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng
để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng
có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng
tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và
mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi
giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật
liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu đã
nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch
phải được xử lý kịp thời.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 7
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật

liệu
Bảng tổng hợp
chi tiết
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng
trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối
chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến
tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động
của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương pháp
này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ
kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu
vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số
dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư

phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng
để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế
toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 8
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.

Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho trong
kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và
số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
• Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
• Bên Có:

- Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
• Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối
kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 9
Phiếu
nhập kho

Phiếu
xuất kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Phiếu gia
nhập chứng
từ xuất
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế
của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
• Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
- Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
• Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
- Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
- Chiết khấu thương mại được hưởng
- Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
• Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại công cụ
dụng cụ.
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
• Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
- Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả
cho người bán.
• Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
• Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng
cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
• Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này phản

ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:
• Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
• Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
• Bên Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn
lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
• Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
• Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hạch toán.
• Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 10
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán
* Kế toán nhập nguyên, vật liệu - công cụ dụng cụ
1) Mua nguyên, vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền
Có TK 331 Chưa thanh toán tiền
Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153 Tổng tiền thanh toán
Có Tk 111,112,141,311,331
2) Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải
ghi giảm giá gốc nguyên, vật liệu
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có Tk 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
3) Trường hợp nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng doanh
nghiệp phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
Giảm giá: Nợ Tk 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có Tk 152, 153 NVL, CCDC giảm giá
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Trả lại: Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 133
4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán
Có Tk 331 Chưa thanh toán
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận
sản xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152, 153 Nhập kho
Nợ tK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn
Nợ TK 632 Giao cho khách hàng
Có TK 151
5) Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:

Nợ TK 152, 153
Có TK 154 Chi tiết gia công nguyên vật liệu
6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu, công cụ…
nhận lại góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153
Có TK 411 Nhận vốn góp
Có Tk 222, 128 Nhận lại góp vốn
7) Khi thanh toán tiền mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thanh toán
(nếu có)
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 11
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Nợ TK 331
Có TK 111,112 Số tiền thanh toán
Có TK 515 Số chiết khấu được hưởng
8) Đối với nguyên, vật liệu nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153 Giá có thuế nhập kho
Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đồng thời ghi Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không
phải nộp thuế GTGT
Nợ TK 152, 153 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK
Có TK 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312Thuế GTGT hàng nhập khẩu

9) Các chi phí mua vận chuyển… nguyên, vật liệu, công cụ về nhập kho của
doanh nghiệp
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
10) Đối với nguyên, vật liệu, công cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152,153 NVL, CCDC thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
Khi trả lại nguyên, vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002
1) Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng
Nợ TK 621 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641,627,642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN
Nợ TK 241 Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 154 Xuất gia công chế biến
Có TK 152
2) Xuất kho nguyên, vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán
Nợ TK 1388 Cho vay
Có TK 152
3) Xuất nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222 Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 Giá thực tế

Có TK 711 Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 12
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811 Phân chênh lệch giảm
Có TK 152
4) Đối với nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
- Nếu hao hụt trong định mức
Nợ Tk 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152, 153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, công cụ thiếu hụt mất mát và biên bản
xử lý:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 tiền mặt
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
* Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:
- Loại phân bổ 100% (1 lần)
Những công cụ, dụng cụ, có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng nguyên, vật liệu ngắn,
khi xuất dùng toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ được hạch toán vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642,… chi phí
Có Tk 153 CCDC

- Loại phân bổ hai chu kỳ trở lên (nhiều lần)
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh:
Nợ Tk 142 Trong 1 năm
Nợ Tk 242 Trên 1 năm
Có TK 153
+ Số phân bổ từng lần vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627,641,642,241,… mức giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 142, 242
+ Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng:
Nợ Tk 1528 Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 138 Bắt bồi thường
Nợ TK 641, 642, 627 Số phân bổ lần cuối
Có TK 142, 242 Giá trị còn lại
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC tồn đầu
kỳ
+
Giá trị NVL,
CCDC nhập
trong kỳ
-

Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 13
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư,
hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường
xuyên.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 611, Tk 511, 152, 111, 112, 131, 331,…
- Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng
hóa mua vào trong kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 611
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong
kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại
cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu

TK 6112: Mua hàng hóa
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán
1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
đầu kỳ
Nợ TK 611 (trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho)
Có Tk 151, 152, 153
2) Trong kỳ, khi mua nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào hóa đơn,
chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133 Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 tổng tiền thanh toán
3) Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị NVL,
CCDC
Nợ TK 611 Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 411
4) Nhập kho vật liệu, CCDC do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị vật liệu,
CCDC do hội đồng liên doanh đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5) Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ
Nợ Tk 152, 153
Có TK 611 Mua hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 14
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
6) Giảm giá được hưởng, giá trị nguyên, vật liệu trả lại người bán chấp nhận:
Nợ TK 152, 153
Có TK 611 Mua hàng

Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7) Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, CCDC thiếu hụt, mất mát, và biên
bản xử lý
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 611 Mua hàng
8) Giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641,642,241 Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
Có TK 611 Trị giá NVL, CCDC
1.5. Một số trường hợp khác về nguyên, vật liệu - công cụ, dụng cụ
1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch và đánh giá lại tài sản vào
sổ kế toán.
- Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 152, 153 Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại.
Có TK 412
- Nếu giá trị đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 421
Có TK 152, 153
1.5.2. Kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu khi kiểm kê
- Kế toán thừa nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Khâu mua
Nợ TK 152, 153 Giá mua
Có TK 3381
- Kế toán thiếu nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Khâu mua
Nợ TK 1381 Giá vốn hàng mua bị thiếu
Có TK 111, 112, 331

+ Khâu dự trữ
Nợ TK 1381 Giá vốn
Có TK 152, 153
Hàng thừa khi mua vào cho bảo quản hộ ghi Nợ TK 002
- Xử lý hàng thừa, thiếu
+ Xử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381
Có TK 711 Dư thừa tự nhiên
Có TK 331 Người bán xuất nhầm
+ Xử lý hàng thiếu
Nợ TK 1562 Thiếu trong định mức
Nợ TK 632 Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388 Bắt bồi thường
Có TK 1381
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 15
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
1.5.3. Kế toán cho thuê công cụ dụng cụ
- Khi xuất công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 1421, 242
Có TK 153 Đồ dùng cho thuê
- Tính trị giá đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ TK 632 Nếu đồ dùng cho thuê là hoạt động tài chính
Nợ TK 811 Đồ dùng cho thuê là hoạt động chính của doanh nghiệp
Có TK 142, 242
- Phản ánh số thu về do cho thuê công cụ dụng cụ
Nợ TK 111, 112, 131 Doanh thu
Có TK 511 (Hoạt động chính)

Có TK 711 (Không thường xuyên)
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
- Nhận lại công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 153 CCDC được thu hồi
Có Tk 142, 242 Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí hoạt động
1.5.4. Kế toán chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ và ngược lại
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định
+ Công cụ trong kho
Nợ TK 211
Có Tk 153 Giá xuất kho của công cụ dụng cụ
+ Công cụ đang sử dụng
Nợ TK 211 Nguyên giá (giá trị CCDC ban đầu)
Có TK 142 Giá trị còn lại CCDC chưa phân phối
Có TK 214 Hao mòn
- Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ:
+ Tài sản cố định còn mới:
Nợ TK 153 CCDC còn mới
Có TK 211 TSCĐ còn mới
+ Tài sản cố định đã sử dụng
Nợ TK 214 Số đã khấu hao, đã phân bổ
Có TK 211 TSCĐ còn mới
+ Tài sản cố định đã sử dụng
Nợ TK 214 Số đã khấu hao, đã phân bổ
Nợ TK 142 Giá trị còn lại
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
1.5.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho:
- Một số quy định
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng, nhóm
hàng có tính chất giống nhau.
+ Cuối niên độ kế toán mới lập báo cáo

+ Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản
dự phòng giảm giá cho niên độ kế toán tiếp theo:
Mức dự phòng cần
lập hàng tồn kho
=
Số lượng hàng tồn kho
cuối niên độ kế toán
X
Mức giảm giá của
hàng tồn kho
- Tài khoản sử dụng 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Nội dung kết cấu tài khoản 159
Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 16
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ sau
Dư Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1) Cuối niên độ tính toán nếu có những bằng chứng chắc chắn về giá trị thực tế
hàng tồn kho thấp hơn giá bán trên thị trường, kế toán phải lập dự phòng tính vào chi
phí.
Nợ Tk 632
Có TK 159
2) Cuối niên độ kế toán năm sau, căn cứ vào số dự phòng đã lập năm trước và
tình hình biến động của năm nay để tính số dự phòng cho năm sau.
• Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập
cho năm trước chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập.
Nợ TK 159

Có TK 632
Phần dự phòng thừa
• Ngược lại, số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã trích lập thêm phần
chênh lệch nhỏ hơn.
Nợ TK 159
Có TK 632
Phần dự phòng thừa
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 17
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Ở CÔNG TY TNHH CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI KHÁNH MINH
2.1. Khái quát sơ lược về Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
* Quá trình hình thành công ty
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nên đòi
hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thủy lợi kiên cố để đáp ứng
cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con người trong xã
hội. Xuất phát từ yêu cầu đó nên Công ty cp đầu tư xây dựng & thương mại Khánh
Minh
Công ty được thành lập ngày 01 tháng 08 năm 2005. Với số vốn điều lệ 2,5 tỷ
đồng. Mã số thuế 0500469181, địa chỉ tổ 12- phường Phú Lương- Hà Đông- Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông cầu
đường, thủy lợi, thương mại…
* Quá trình phát triển công ty
Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh mặc dù mới thành lập được hơn 9 năm
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu công ty gặp không ít khó khăn

nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty
luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy mô và phát triển mạnh trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động phổ thông ở địa phương.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin, sự
tín nhiệm của đối tác.
* Một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến sự phát triển của công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Mức Tỉ lệ (%)
1 Doanh thu 18.884.953 35.075.266 16.190.313 85,73%
2 Thu tài chính 11.976.555 36.263.291 24.286.736 202,79%
3 Chi phí tài chính 1.343.710 1.134.106 -209.604 -15,60%
4 Lợi nhuận trước thuế 29.517.798 70.204.451 40.686.653 137,84%
5
Thuế thu nhập Doanh
nghiệp
8.264.938 19.657.240 11.392.302 137,84%
6 Lợi nhuận sau thuế 21.252.815 50.547.205 29.294.390 137,84%
* Nhận xét:
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 là 29.294.390 ngàn đồng, tương ứng với tỷ
lệ tăng là 137,84%.
Là do các nhân tố sau:
- Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 16.190.313 ngàn đồng, tương ứng
với tỷ lệ 85,73%.
- Thu tài chính năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.286.736 ngàn đồng, tương
ứng với tỷ lệ 202,79%.
- Trong khi đó chi phí tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 là 209.604
tương ứng với tỉ lệ 15,60%.

Tóm lại, theo bảng phân tích trên cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty được đánh giá là khả quan. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 18
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
công ty rất có hiệu quả, có thể là nhờ vào bộ phận quản lý và điều hành của công ty rất
chặt chẽ, có khoa học, biết phân bổ nhân công cũng như quản lý nghiêm ngặt công
trình và nhất là về chất lượng. Do đó đã có dự án hoàn thành đúng và hoàn thành được
kế hoạch. Có quy mô kinh doanh rộng lớn có những hướng đi đúng đắn và thích hợp
với nhu cầu thị trường, vì vậy doanh thu đã đạt tỷ lệ cao so với năm trước.
* Một số chỉ tiêu cần đạt năm 2009
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt trong những năm qua, đồng thời giữ
vững mối đoàn kết nội lực vốn có của công ty, thực hiện quy chế dân chủ trong cơ
quan, tăng cường công việc thực hiện, chức năng quản lý kết hợp xây dựng các
phương án, sắp xếp đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh đề ra năm 2009:
- Tổng giá trị thực hiện: 1.000.000.000
Trong đó: Sản lượng xây lắp: 940.000.000
Sản lượng vc: 60.000.000
- Doanh thu: 820.000.000
- Thu tài chính: 750.000.000
- Lợi nhuận: 60.000.000
- Nộp ngân sách nhà nước: 40.000.000
- Lương bình quân người/tháng: 1.500.000
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
* Chức năng của Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
- Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô thị
hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Công ty nhận thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện,
san mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội và
một số tỉnh thành phố khác.
- Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng cao quá
trình thi công, đảm bảo chất lượng cho các công trình.
* Nhiệm vụ của Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
- Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ phân
kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính thống
kê theo quy định của pháp luật.
- Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình cũng được thực hiện theo
đúng quy định của công ty.
- Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sx của Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh là một doanh nghiệp chuyên về xây
dựng công trình. Vì thế, phải có một quy trình sản xuất chặt chẽ, cơ cấu tổ chức nhất
định và có hệ thống. Được biểu hiện như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 19
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
* Quy trình sản xuất
* Giải thích
Sau khi kí hợp đồng tiến hành nhận thầu thi công xây dựng công trình: Điều đầu
tiên đó là phải kiểm tra, khảo sát nơi công trình như thế nào để đưa ra một phương án
phù hợp với công trình.

Tiếp theo là tập kết máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực về nơi công trình để chuẩn
bị tiến hành thi công.
Những vật tư nào liên quan hoặc cần dùng cho quá trình thi công thì phải tập
trung về kho công trình và tiến hành sản xuất thi công, trong một thời gian nào đó mà
kế hoạch đã đưa ra để hoàn thành công trình.
Sau đó người chủ thuần sẽ nghiệm thu toàn bộ và giao cho bên giao thầu đưa vào
sử dụng.
Cuối cùng là khâu quyết toán tài chính. Là bên giao thầu tiến hành thanh toán
toàn bộ chi phí cho bên nhận thầu.
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
- Chức năng nhiệm vụ các đội:
+ Ban chỉ huy công trường: Chỉ đạo quản lý thi công
+ Đội thi công công trình giao thông: thi công các công trình giao thông
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 20
Khảo sát kiểm
tra hiện trường
Tập kết máy
móc, thiết bị,
nhân lực
Tập trung vật
tư về kho công
trình
Quyết toán tài
chính
Nghiệm thu
toàn bộ đưa
vào sử dụng
Sản xuất thi
công

Ban chỉ huy công
trình
Đội thi công, công
trình giao thông
Đội thi công dân
dụng - công nghiệp
Đội thi công cơ
giới
Tổ làm
đường
Tổ làm
cầu
Tổ làm
nền
móng
Tổ xây
dựng
Bộ phận
vận
chuyển
vận tải
Bộ phận
máy móc
thiết bị
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
+ Đội thi công dân dụng và công nghiệp: Thi công các công trình dân dụng và
công nghiệp.
+ Đội thi công cơ giới: Vận chuyển vật tư, san nền, san mặt bằng

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
• Đặc điểm chung
Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh thường có chính sách mở rộng quan hệ
ngoại giao với các đối tác trong nước, trong tương lai sẽ mở rộng phạm vi hợp tác ra
nước ngoài.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh là xây dựng, thi công các công trình giao thông
dân dụng, thủy lợi, cơ sở hạ tầng.
Nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình chủ yếu mua ở các
doanh nghiệp và một số vật liệu mua lẻ bên ngoài.
Về nguồn lực: Tổng số nhu cầu lao động là 48 người, trong đó lao động còn lại là
cán bộ nhân viên. Ngoài ra, công ty còn thuê thêm lao động ở bên ngoài.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
a. Giám đốc: là người đại diện cho toàn thể công nhân viên trong công ty, là
người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty
trước cơ quan pháp luật, các tổ chức có thẩm quyền.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 21
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
b. Phó giám đốc KT-KCS: là người trợ giúp giám đốc trong quá trình sản
xuất kinh doanh, xử lý các công việc khi giám đốc đi vắng, giám sát về
mặt kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công trình đồng
thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công phụ
trách.

c. Phó giám đốc KH-KD: là người phụ giúp giám đốc trong công tác quản
lý về mặt vật tư, đồng thời vạch ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
công ty, và là người trực tiếp theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
của công ty.
d. Phòng kỹ thuật: dựa vào những hợp đồng đã kí kết, phòng kỹ thuật tiến
hành khảo sát địa bàn thi công. Từ đó lên bản vẽ, lập kế hoạch thiết kế và
dự toán cho công trình.
e. phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử
dụng vật tư, tổ chức quản lý kho vật tư.
f. Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm giúp ban giám đốc có trách
nhiệm giúp ban giám đốc trong việc quản lý nhân sự, đào tạo tuyển dụng
lao động, bố trí sắp xếp đội ngũ lao động, xét khen thưởng, kỷ luật …
Quản lý công tác hành chính văn phòng, an toàn người lao động và các
chế độ bảo hiểm đối với người lao động.
g. Phòng tài chính - kế toán: theo dõi, quan sát thu, chi, cân đối thu chi, hạch
toán giá thành, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt
động kinh tế tài chính, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính kế
toán.
h. Các đội thi công: trực tiếp thi công các công trình:
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP ĐT XD &TM
KhánhMinh
• Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm của mỗi nhân viên tại công ty CP ĐT XD & TM Khánh
Minh
a. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hơp: là người có trách nhiệm, quyền hạn cao
nhất tại phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp phân công, chỉ đạo công tác kế

toán tại công ty. Yêu cầu các bộ phận cung cấp đủ số liệu trong hợp đồng kinh
tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 22
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán công
nợ thanh toán

Kế toán ngân
hàng
Kế toán vật tư
kiêm thủ kho
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
mặt
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Tổ chức luân chuyển chứng từ, thiết kế mẫu sỗ kế toán sao cho phù hợp với yêu
cầu quản lý, giám sát hoạt động, ký duyệt soạn thảo hợp đồng mua bán, lập kế
hoạch vay vốn và kế hoạch chi tiền mặt tiền lương.
Cuối mỗi tháng mỗi quý kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo
cáo gửi về công ty.
b. Kế toán công nợ thanh toán: là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán
trưởng, theo dõi các phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo
chế độ của công ty.
c. Kế toán vật tư kiêm thủ kho: thuộc quyền quản lý của phòng vật tư theo dõi tình

hình Nhập- Xuất -Tồn vật tư hằng ngày.Lập phiếu nhập kho, xuất kho, thanh
toán, tính giá vật tư dùng cho thủ công, xây dựng.
Cuối tháng lên bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Ngoài ra, kế
toán vật tư còn tham gia vào công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ định
kỳ.
d. Kế toán ngân hàng: theo dõi tiền gửi Ngân hàng, căn cứ cứ vào giấy báo Nợ,
báo Có, tiền tạm ứng, các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các
khoản chi phí khác ở công ty. Cuối tháng, lên bảng kê để đối chiếu số liệu với
các bộ phận liên quan.
e. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: theo dõi, quản lý tiền mặt tại công ty, tình hình
thu chi tiền mặt vào sổ quỹ là người liên hệ, giao nhận và lưu trữ chứng từ, tín
phiếu có giá trị theo lệnh của kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
• Hình thức sổ kế toán tại công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm và tổ chức của công ty, phòng kế toán đã áp
dụng hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán nguyên liệu, vật liệu là phương pháp. Nhập trước-Xuất
trước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 23
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1
Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Quan hệ hỗ trợ
• Trình tự sử dụng và luân chuyển chứng từ
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các đơn vị trực thuộc công ty lập

các chứng từ và chuyển lên phòng kế toán. Vì có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên
từ chứng từ gốc phải lên Bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Nếu
nghiệp vụ phát sinh trong tháng thì sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp vào
chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ sẽ vào sổ cái. Sau khi số liệu kiểm tra trùng khớp
với nhau thì bảng cân đối số phát sinh dùng làm cơ sở lập báo cáo kế toán.
Đối với các tài khoản có mở sổ hoặc sổ kế toán chi tiết, chúng được dùng để làm
căn cứ lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tài khoản tổng hợp để đối chiếu
với sổ cái thông qua Bảng cân đối số phát sinh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ - Thẻ
kho
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
CT gốc
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Bảng TH chi
tiết
Bảng cân đối
số PS
Sổ cái
Báo cáo Kế toán
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1

Báo cáo thực tâp tốt nghiệp
Cuối tháng, kế toán trưởng cân đối tất cả các số liệu xong sẽ căn cứ vào bảng
tổng hợp chi tiết, bảng cân đối để lập báo cáo kế toán.
2.1.3. Một số chỉ tiêu khác
2.1.3.1. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty CP ĐT XD & TM Khánh
Minh. Hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành tại công ty không có
gì thay đổi với hệ thống tài khoản đã học.
2.1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Là công ty xây dựng, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nên công ty áp dụng phương
pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.3.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty và vấn đề quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty CP ĐT XD & TM
Khánh Minh
2.2.1. Nguồn nguyên vật liệu của Công ty CP ĐT XD & TM Khánh Minh
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu của công ty
- Nguyên, vật liệu chính:
+ Xi măng, công ty chỉ dùng 2 loại xi măng là:
Xi măng Hải Vân (TC30)
Xi măng Hoàng Thạch
+ Thép Φ6, Φ12, Φ14, Φ18.
+ Cát xây, cát tô, cát đại (dùng để đổ bê tông)
+ Đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6, đá 4x6 phân cấp
-Nguyên vật liệu phụ:
+ Thép ống nhựa
+ Bao tải
+ Bộc chống thấm
+ Đinh 5, đinh 1x2
+ Cột tre (làm kê chắn)

-Nhiên liệu
+ Dầu diezen:
+ Nhựa đường
+ Xăng
Tùy theo loại hạng mục công trình mà có loại vật liệu đặc thù riêng.
*Phương tiện vận tải nguyên vật liệu:
Các loại xe phục vụ chi vận chuyển nguyên vật liệu và tham gia vào quá trình thi
công nhằm tiết kiệm được nguồn lao động mà vẫn mang lại chất lượng cho các công
trình như: xe đào, sola110, xe ủi Komatsu, cattedilass, máy kinh vĩ, xe tải
2.2.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng
như vai trò, vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất, nguyên
vật liệu nhập xuất tồn kho
Vận dụng dúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu hướng dẫn kinh
doanh kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc thủ kho nhập xuất, thực hiện dúng các
chế độ thanh toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ )
Sinh viên: Nguyễn Thị Ly
Lớp : CKT9LT1 Trang 25

×