Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đắk lắk từ khi có luật viên chức năm 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.93 KB, 25 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIÊN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ TRÍ MINH
HỌC VIÊN HÀNH CHÍNH
HOÀNG MẠNH THẮNG

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công
Mã số: 60 34 82

TÓM TẮTLUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2013
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH – PHÂN VIÊN TÂY NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HUY KHIÊN
Phản biện 1: TS. Nguyễn Đăng Quế
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Tuyên
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ hành
chính công
Họp tại: Học viện hành chính – Phân viên Tây Nguyên
Vào hồi 9 giờ, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Có thể tìm luận văn tại:
1. Thư viện Học viện hành chính – Phân viên Tây Nguyên
2. Trung tâm thông tin, Học viện hành chính – Phân viên
Tây Nguyên
2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tuyển chọn nhân
lực có chất lượng mà mọi tổ chức đều phải chú trọng thực hiện bởi
con người là nguồn lực quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và phát
triển của một tổ chức.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh có 12 đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc với trên 500 viên chức. Để đáp
ứng nhu cầu phát triển của tỉnh đòi hỏi năng lực, trình độ của đội
ngũ viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk
Lắk phải vừa “hồng” vừa “chuyên”.
- Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ của ngành nông nghiệp
trong thời gian qua thực sự chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế vốn có của nó. Trong đó, có nguyên nhân quan trọng chính là
“tuyển dụng viên chức trong các đơn vị”. Do vậy, việc nghiên cức
và phát triển them cơ sở lý luận của tuyển dụng viên chức, đồng
thời đưa ra các giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả tuyển dụng viên chức ngành nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành, thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa vừa là vấn đề cấp thiết vừa có
tầm quan trọng chiến lược lâu dài. Đây chính là lý do tôi lựa chọn
vấn đề “Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
3
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, một trong những mục tiêu của
chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước”, trong đó:
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ,
phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào
tạo bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý
gắn với vị trí việc làm;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí,
phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch
theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các
vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc Sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở trong những năm tới.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến tuyển
dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đắk Lắk cả trên phương diện

lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Đắk Lắk từ khi có Luật viên chức năm 2010 -
2013.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cức tài liệu từ nguồn tài liệu: Sách, báo, tài liệu,
thông tin, các website liên quan đến tuyển dụng nhân sự.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh,
khảo sát thực tế, tổng hợp.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận việc tuyển dụng
viên chức, phân tích, đánh giá trực trạng công tác tuyển dụng viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk.
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk trong
những năm tới.
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được áp
dụng vào thực tiễn công tác tuyển dụng viên chức, là tài liệu tham
5
khảo cho các nhà quản lý, nhất là những người làm công tác tổ
chức cán bộ của tỉnh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác tuyển dụng
viên chức

Chương 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển
dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm viên chức, phân loại viên chức
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
- Viên chức là những người được tuyển dụng theo hợp
đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp,
chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên
chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu
về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động -
thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi
trường, dịch vụ
1.1.1.2. Phân loại viên chức
1.1.2. Khái niệm tuyển dụng viên chức
Tuyển dụng nhân sự là hoạt động của tổ chức nhằm tìm
kiếm và chọn lựa trong thị thường lao động những người có đủ khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức và sẵn sàng gia nhập
tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh nhiều mặt
giữa các đơn vị, việc tuyển dụng nhân lực còn được nâng lên thành
tầm chiến lược, nghệ thuật.

1.1.3. Khái niêm đơn vị sự nghiệp công lập
1.2. ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC
7
1.2.1. Điều kiện tuyển dụng viên chức
1.2.2. Quy trình tuyển dụng viên chức
1.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC
1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Chế độ, chính sách, pháp luật là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức
của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nguồn nhân lực thường phân bố không đồng đều trong
phạm vi địa phương và trong các lĩnh vực hoạt động.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
- Vai trò của người đứng đầu đơn vị.
- Tâm lý, thói quen của người lao động.
8
CHƯƠNG 2
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH ĐẮC LẮK
2.1. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Cùng với sự ra đời của Luật Viên chức, một số Nghị định,
Thông tư hướng dẫn đã được ban hành như:
- Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức;
- Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ nội

vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
- Thông tư 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ nội
vụ Ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ
thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Bên cạnh các văn bản của Chính phủ và Bộ Nội vụ,
UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định 30/2012/QĐ-UBND
9
ngày 07/8/2012 điều chỉnh hoạt động tuyển dụng viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc hoạt động trong ngành, địa
phương tỉnh quản lý.
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
2.2.1. Những tác động tích cực của pháp luật
- Thứ nhất việc xét tuyển đặc cách được quy định tại Điều
14, Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và
điều 9, Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ.
- Thứ hai tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP, việc xét tuyển
viên chức cũng được đổi mới khi có thêm phần phỏng vấn, bên
cạnh việc xét kết quả học tập và thực hành về năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Tại điều 9, Điều 12 hướng dẫn cách tính
điểm thi tuyển và xét tuyển cũng được quy định rõ ràng và hợp lý.
- Thứ ba việc phân hạng viên chức theo chức danh nghề

nghiệp, viên chức được phân loại thành các cấp độ trong từng
ngành nghề, theo thứ tự từ cao xuống thấp, gồm 4 cấp độ: hạng I,
hạng II, hạng III, hạng IV là cần thiết. Căn cứ vào vị trí việc làm
và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập, viên chức được thăng hạng từ hạng thấp lên hạng
cao hơn thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2.2.2. Những điểm hạn chế của pháp luật
- Quy trình tuyển dụng viên chức vẫn có nhiều điểm giống
với tuyển dụng công chức mặc dù hai đối tượng này đã được điều
chỉnh bằng hai đạo luật riêng biệt.
- Việc giải quyết những chế độ, chính sách đối với viên
chức khi có những thay đổi tại Luật Viên chức cũng là điều gây
10
băn khoăn, tranh cãi trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Một là, sự bất hợp lý về điều kiện tuyển dụng viên chức.
Một trong những điều kiện tuyển dụng là độ tuổi, quốc tịch, nơi cư
trú của người dự tuyển. Luật Viên chức 2010 đã khắc phục được
hạn chế này. Tuy nhiên, tại Điều 22, Khoản 1 Luật Viên chức quy
định, người được dự tuyển "đáp ứng các điều kiện khác theo yêu
cầu vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng
không được trái với quy định của pháp luật" điều này sẽ tạo ra kẽ
hở trong công tác tuyển dụng.
Hai là, phương thức tuyển dụng viên chức hiện nay được
thực hiện dưới hai phương thức: thi tuyển và xét tuyển. Các VBQPPL
hiện nay không quy định trường hợp nào áp dụng hình thức thi tuyển,
trường hợp nào áp dụng hình thức xét tuyển. Cùng hoạt động trong
một ngành, một địa phương nhưng có đơn vị áp dụng phương thức thi
tuyển, có đơn vị lại áp dụng phương thức xét tuyển.
Ba là, sự bất hợp lý trong cách tính điểm tuyển dụng. Các
loại điểm: điểm tổng hợp kết quả học tập tại các cơ sở đào tạo, điểm

kiểm tra chuyên môn (phỏng vấn, thực hành) và điểm ưu tiên.
Bốn là, sự thiếu phù hợp trong việc sử dụng ngạch viên
chức và chức danh nghề nghiệp đối với viên chức. Tuy nhiên “chức
danh nghề nghiệp” chưa cụ thể mà mới chỉ đưa ra được khái niệm.
Năm là, những quy định chưa phù hợp về hợp đồng làm
việc. Hợp đồng làm việc có các nội dung không khác biệt nhiều so
với với hợp đồng lao động, tranh chấp về hợp đồng làm việc cũng
được giải quyết theo pháp luật lao động nhưng lại được quy định ở
hai luật khác nhau. Sự khác biệt giữa hai loại hợp đồng này chỉ là
tên gọi và đối tượng áp dụng. Tên gọi hợp đồng làm việc cũng
11
không nêu lên được tính đặc thù khi áp dụng với đối tượng viên
chức.
Sáu là, điều kiện đối với người dự tuyển viên chức là phải
có văn bằng, chứng chỉ đào tạo hoặc chứng chỉ hành nghề, đây sẽ
là điểm sơ hở để những cá nhân có thẩm quyền lợi dụng để thực
hiện các hành vi tiêu cực trong tuyển dụng.
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
2.3.1. Tác động tích cực từ cơ chế, chính sách
- Được cử đi đào tạo trong và ngoài nước
- Các chính sách ưu đãi, thu hút viên chức có trình độ cao
về làm việc, khuyến khích viên chức tới các vùng sâu, vùng xa,
vùng có những điều kiện khó khăn.
- Được đầu tư vốn, trang thiết bị, môi trường hoạt động,
tiền lương.
2.3.2. Những điểm còn tồn tại trong cơ chế, chính sách
- Chưa tính đến đặc thù của hoạt động chuyên môn.
- Cơ chế quản lý, sử dụng viên chức vẫn nặng về mệnh lệnh,
hành chính trong khi hoạt động của viên chức nhằm cung cấp dịch vụ.

- Việc được đầu tư vốn, trang thiết bị, môi trường hoạt
động, tiền lương là sự ưu đãi cần thiết nhưng lại dẫn đến sự ỷ lại
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Việc quy định mức viện phí, học phí, giá bán sản phẩm ở
mức thấp ảnh hưởng tới sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
2.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP VÀ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
12
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK LẮK
2.4.1. Đặc điểm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk là
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về nông
nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn;
phòng, chống lụt bão; quản lý chất lượng an toàn nông sản, lâm
sản, thuỷ sản trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản đến khi
đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk 12
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở với hơn 500 viên chức.
2.4.2. Đánh giá đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Đắk Lắk
Viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 10 năm
2013 là 518 người, trong đó nữ: 42 người, chiếm tỉ lệ 10,2%, nam:
476 người, chiếm tỉ lệ 89,8%.

13
Hình 2.1: Giới tính trong đội ngũ viên chức của các cơ sở sự
nghiệp công lập thuộc Sở
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi: 188 người, chiếm 36,3%; từ 30 -
50 tuổi: 296 người, chiếm 57,1%; từ 50 - 60: 34 người, chiếm
6,6%
Hình 2.2: Độ tuổi
• Trình độ học vấn, chuyên môn:
- Thạc sĩ: 12 người (2,3%)
- Đại học: 171 người (33%)
- Cao đẳng: 25 người (4,8%)
- Trung học: 175 người (33,8%)
- Khác: 135 người (26,1%)
• Trình độ lý luận chính trị:
- Cử nhân, cao cấp: 12 người (2,1%)
- Trung cấp: 7 người (1,2%)
- Sơ cấp: 107 người (20,7%)
14
• Tin học:
- Chứng chỉ: 183 người (26,4%)
• Ngoại ngữ:
- Trung cấp trở lên: 02 người (0,4%)
- Chứng chỉ: 137 người (26,4%)
2.5. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
ĐẮK LẮK
2.5.1. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức
1. Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo dân chủ, công
khai, công bằng, thực hiện chính sách yêu tiên theo quy định của

pháp luật;
2. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào chỉ tiêu
biên chế của đơn vị, không tuyển dụng quá chỉ tiêu được giao;
3. Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
đều được tham gia tuyển dụng vào ngạch viên chức trong các đơn
vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Những người tiểu dụng phải đúng tiêu chuẩn, nghiệp
vụ và được bố trí đúng việc;
5. Tổ chức tuyển dụng thông qua hội đồng tuyển dụng của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk.
6. Mỗi đơn vị tổ chức tuyển dụng một lần trong năm. Chỉ
tiêu tuyển dụng từ Trung cấp chuyên nghiệp và tương tự trở lên.
Riêng đối với các Ban quản lý rừng, Vườn quốc gia có thể tuyển
dụng từ Sơ cấp (ngạch kiểm lâm) trở lên;
2.5.2. Quy trình tuyển dụng viên chức
15
Giai đoạn 1: Thông báo tuyển dụng, sơ tuyển
- Thông báo yêu cầu tuyển chọn nhân viên. Nội dung
thông báo gồm có: loại công việc, đối tượng, các tiêu chuẩn.
- Sơ tuyển
- Phỏng vấn về quá trình học tập, công tác của ứng viên để
loại trừ những cá nhân không đạt tiêu chuẩn qua phỏng vấn.
Giai đoạn 2: Kiểm tra trình độ nghiệp vụ
Giai đoạn 3: Tuyển dụng chính thức
- Cách xác định người trúng tuyển:
- Xét tuyển bổ sung sau khi đã kết thúc việc xét tuyển:
2.5.3. Các đối tượng được ưu tiên và tuyển thẳng
* Các đối tượng được cộng điểm vào kết quả tuyển dụng:
* Các đối tượng được ưu tiên tuyển thẳng:
+ Những người có học vị Tiến sĩ, thạc sĩ đúng chuyên

ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
+ Những người thuộc diện cự tuyển được UBND tỉnh cử
đi học các lớp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên toàn quốc
phân công về địa phương nơi được cử đi học hoặc theo sự phân
công của tổ chức.
- Thời gian thực hiện chế độ thử việc:
+ Đối với viên chức loại A: thời gian thử việc là 12 tháng;
+ Đối với viên chức loại B: thời gian thử việc là 6 tháng;
+ Đối với viên chức loại C: thời gian thử việc là 3 tháng.
2.5.4. Nhận xét, đánh giá công tác tuyển dụng viên chức
Việc xét tuyển dụng viên chức sự nghiệp được triển khai
thực hiện theo đúng quy trình, đúng quy định của pháp luật, đúng
chế độ ưu tiên.
16
2.5.4.1. Những ưu điểm
Các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở tuyển dụng viên
chức đảm bảo nguồn kinh phí tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP
của Chính phủ; các văn bản phục vụ cho công tác xét tuyển rõ
ràng, đúng pháp luật, phù hợp với tình hình của địa phương.
2.5.4.2. Những tồn tại, hạn chế
- Điểm trung bình chung của sinh viên tốt nghiệp các
trường đạo tạo là khác nhau. Do đó việc tuyển dụng cần phải xem
xét, điều chỉnh.
- Một số vị trí công tác thí sinh dự tuyển phải có chứng chỉ
nghiệp vụ chuyên ngành về các lĩnh vực liên quan, do vậy các thí
sinh mới tốt nghiệp ra trường chưa đủ điều kiện dự tuyển.
- Thông báo tuyển dụng chưa đúng với quy định, việc
thông báo chỉ mang tính chất hợp thức hóa thủ tục; không thông
báo tuyển dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.

- Về xây dựng sai lệch phương án công điểm ưu tiên trong
tuyển dụng.
2.5.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Do đặc thù về địa bàn và ngành nghề nên công tác tuyển
dụng viên chức cũng có những đặc điểm riêng.
- Công tác tuyển dụng viên chức còn khép kín, chưa thu
hút được nhiều ứng viên tham gia.
- Việc lựa chọn những người làm công tác tuyển dụng viên
chức chưa sát với các ngành nghề cần tuyển dụng.
- Công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tuyển dụng
còn lỏng lẻo.
17
- Công tác đánh giá sau tuyển dụng chưa được quan tâm
đúng mức. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở chỉ thông báo,
tổ chức tuyển dụng mà không đánh giá quá trình tuyển dụng, nhìn
nhận những việc đã làm tốt cần phát huy, những việc cần rút kinh
nghiệm cho những lần tuyển dụng sau tốt hơn.
18
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
- Phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước.
- Ngành nông nghiệp hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính

sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện địa hóa. Tạo bước chuyển căn bản trong
việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài và đội ngũ cán
bộ khoa học, chuyên gia giỏi; xây dựng Chiến lược quốc gia về
nhân tài.
- Phát triển ngành nông nghiệp bằng cách xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Đối với mỗi chức danh, vị trí việc làm cần đề ra các tiêu
chí rõ ràng, tổ chức thi tuyển công khai đẻ tuyển chọn người thật
sự có năng lực đảm nhận công việc.
3.2. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ
19
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
ĐẮK LẮK
3.2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tinh Đắk Lắk
- Có lòng yêu nước, có ý thức và lòng tự tôn dân tộc, thấm
nhuần và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước; gương mẫu về đạo đức, lối sống; trung thực, không cơ
hội, vụ lợi, không tham nhũng; có tác phong làm việc khoa học, có khả
năng đoàn kết và phát huy năng lực, sở trường của công sự để hoàn
thành nhiệm vụ; biết thu hút và sử dụng người tài giỏi;
- Có bản lĩnh, chính kiến; quyết đoán, dũng cảm, kiên trì,
đổi mới; kiên quyết đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực;
- Có năng lực sáng tạo cao, có năng lực tư duy; có tính tự

tin và độc lập cao trong cách đánh giá, không chấp nhận sự áp đặt
vô lý; biết tiếp thu, thừa kế, phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc
và nhân loại;
- Am hiểu sâu về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, sử dụng
thành thạo ngoại ngữ cũng như tin học và công nghệ hiện đại trong
công việc, có khả năng đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế cao.
- Do đặc thù riêng của từng nghề nghiệp, chuyên môn và
điều kiện hoạt động, viên chức mỗi lĩnh vực cần có một phẩm
chất, năng lực chuyên biệt.
3.2.2. Những yêu cầu để nâng cao chất lượng tuyển dụng
viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Một là, tạo ra cơ chế thông thoáng để các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở chủ động thu hút các ứng viên, đặc biệt là các
20
ứng viên có trình độ chuyên môn cao; kiểm soát được hoạt động
tuyển dụng viên chức, tránh tuyển dụng tràn lan, thiếu công khai,
minh bạch hoặc lợi dụng tuyển dụng để tuyển dụng không đúng
đối tượng, mưu cầu lợi ích riêng.
Thứ hai, cơ chế, chính sách, pháp luật phải tạo ra sự chủ
động nhiều hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Lãnh đạo các đơn
vị sự nghiệp công lập phải nhận thức được vị trí, vai trò của công tác
tuyển dụng nhân lực, có mong muốn trong việc tìm kiếm người tài về
làm việc tại đơn vị mình.
Thứ ba, phải đảm bảo được nguyên tắc công bằng, minh
bạch, cạnh tranh trong tuyển dụng viên chức.
Thứ tư, việc trao quyền cho người đứng đầu trong tuyển
dụng phải gắn với trách nhiệm và có cơ chế giám sát hiệu quả.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK LẮK
3.3.1. Điều chỉnh các quy định có liên quan đến công tác
tuyển dụng
Thứ nhất, chế độ cộng điểm ưu tiên không thống nhất cần
điều chỉnh, bổ sung các quy định hiện hành.
Thứ hai, cần có Thông tư hướng dẫn xác định chức danh
nghề nghiệp đối với vị trí mà viên chức làm việc. Cần đặt ra những
chỉ tiêu chung cho chức danh nghề nghiệp để những quy định này
phù hợp với thực tế.
Thứ ba, xây dựng được ngân hàng câu hỏi và ngân hàng đề
thi môn nghiệp vụ sát với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
21
Thứ tư, thay đổi chính sách thử việc, tập sự tại một vị trí
việc làm tuyển dụng.
3.3.2. Thay đổi nhận thức từ chính các nhà lãnh đạo,
quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập
- Thay đổi cơ chế quản lý đối với viên chức và các đơn vị
sự nghiệp công lập
Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sự quản lý của các cơ
quan nhà nước vẫn cần thiết nhưng phải có sự thống nhất về cơ chế.
Ngân sách nhà nước chỉ tập trung cho việc đầu tư cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, nghiên cứu khoa học chứ không dùng để trả
lương cho viên chức như hiện nay. Như vậy, các đơn vị sẽ phải
chú trọng tuyển dụng được những người có khả năng làm được
việc, tinh giản đội ngũ ở những vị trí không cần thiết.
- Thay đổi từ chính các nhà lãnh đạo, quản lý trong các

đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, phải chủ động hơn trong tuyển dụng viên chức,
có chính sách thu hút các "nhân tài tiềm năng".
Thứ hai, phải thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc công
bằng, minh bạch trong tuyển dụng viên chức.
Thứ ba, nguyên tắc cạnh tranh trong tuyển dụng.
Thứ tư, tạo sự công bằng, minh bạch trong quản lý và sử
dụng viên.
Thứ năm, người đứng đầu phải quan tâm tới việc tạo uy
22
tín, hình ảnh đối với nhân viên.
3.3.3. Có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với nhân tài
- Đối với viên chức, nhà nước chỉ nên quản lý về chuyên
môn chứ không nên quản lý nhiều về hành chính.
- Có chế độ xét tuyển ưu tiên đối với người dự tuyển có
trình độ cao hơn.
- Cần phải quy định những đối tượng được áp dụng thủ tục
tuyển dụng đặc biệt, chẳng hạn: người được các giải thưởng có uy
tín về chuyên môn tầm cỡ quốc tế, người được đào tạo tại các cơ
sở giáo dục danh tiếng trên thế giới
- Giao người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự quyết định mức
lương khởi điểm trên cơ sở quỹ lương và các khoản chi của đơn vị.
- Ưu tiên đối với người có tài năng, người học tập nâng
cao trình độ chuyên môn.
3.3.4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức khoa học, sát
với yêu cầu
Việc xác định vị trí việc làm của viên chức phải gắn với
yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trên nguyên tắc: lấy
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn làm cơ sở để bố trí việc làm cho
từng viên chức; xem xét vị trí nào cần thiết bố trí một chức danh

có thể đảm trách nhiều công việc.
Mạnh dạn sắp xếp, đưa ra khỏi biên chế các trường hợp
không đủ chuẩn, hạn chế về năng lực, trình độ và không hoàn
thành nhiệm vụ… theo quy định.
3.3.5. Xây dựng quy chế tuyển dụng phù hợp với đặc
điểm của cơ sở
- Ưu tiên xét tuyển dụng đối với những thí sinh có hộ khẩu
và sinh sống tại Đắk Lắk từ 05 năm trở lên hoặc tốt nghiệp tại
23
Trường Đại học Tây Nguyên, Cao đẳng sư phạm Đắk Lắk.
- Cần có sự phân biệt về trình độ và hình thức đào tạo như:
Người có trình độ đào tạo cao hơn (trên chuẩn) phải được xem xét
tuyển dụng trước; người được đào tạo hệ chính quy được xem xét
ưu tiên tuyển dụng trước nếu còn biên chế thì xem xét tuyển dụng
đến những người có hệ đào tạo khác.
- Nên có chính sách ưu tiên riêng đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập như: các Ban quản lý rừng, Vườn quốc gia, trung
tâm bảo tồn Voi.
3.3.6. Yêu cầu cao đối với những người làm công tác
tuyển dụng
- Phải nắm vững các quy định về tuyển dụng, quản lý và sử
dụng viên chức.
- Phải xây dựng quy trình sàng lọc và tuyển chọn những
người có đủ năng lực đáp ứng một công việc hay còn gọi là chức
danh nghề nghiệp.
- Phải biết phân tích công việc, tìm nguồn, sàng lọc và
tuyển dụng.
3.3.7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra nghiêm túc trong
suốt quá trình tuyển dụng
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử

lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác tuyển
dụng nhân lực.
24
KẾT LUẬN
Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ công
chức nói chung và đội ngũ viên chức nói riêng trong đơn vị sự
nghiệp công lập của Nhà nước là trách nhiệm của các Bộ, ngành,
các cấp chính quyền địa phương và của toàn xã hội.
Sử dung hợp lý về số lượng và đảm bảo phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ của đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
của nhà nước sẽ quyết định sự thành công trong phát triển kinh tế -
xã hội trong thời kỳ đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức sự nghiệp sẽ góp
phần quan trọng cho tiềm năng dồi dào của đất nước về nguồn
nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, đáp ứng được
xu thế hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Với kết quả nghiên cứu đề tài “Tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đắk Lắk” đạt được một số kết quả sau:
- Thay đổi nhân thức của các nhà lãnh đạo trong công tác
xác định kế hoạch biên chế để tuyển dụng viên chức khoa học, sát
với yêu cầu.
- Xây dựng quy chế tuyển dụng sát với tình hình cơ sở và
có chế độ đãi ngỗ đối với nhân tài.
- Sự bất hợp lý trong công tác xét tuyển như: ưu tiên, xác
định chức danh nghề nghiệp xét tuyển… ảnh hưởng đến công tác
tuyển dụng
25

×