Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hệ thông câu hỏi LTĐH - Lịch sử(hot)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.59 KB, 41 trang )

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 - 2000)
Chương I.
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Câu 1. Nêu hoàn cảnh triệu tập và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta .
2. Hệ quả của những quyết định đó là gì?
Trả lời
Hội nghị Ianta (2-1945)
*Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra:
1. Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít
2. Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
3. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4-11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham sự của
nguyên thủ ba cường quốc: Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ), U. Sớcsin (Anh)
* Nội dung Hội nghị
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt
Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh trong thời gian từ 2-3 tháng, sau khi đánh bại phát xít Đức,
Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở Châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở Châu Âu, Châu Á:
+ Ở Châu Âu: Liên Xô chiếm đóng Đông nước Đức, Đông Béclin và Đông Âu, Mĩ - Anh - Pháp
chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu.
+ Ở Châu Á: Liên Xô chiếm đóng 4 đảo thuộc quần đảo Curin và Bắc Triều Tiên, Mĩ chiếm đóng
Nhật Bản, Nam Triều Tiên.
Ở Đông Dương, việc giải giáp quân Nhật được giao cho quân Anh ở phía Nam, quân Trung Hoa dân
quốc ở phía Bắc.
=> Toàn bộ những quyết định của Hội Nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó trở thành khuôn khổ
của trật tự thế giới mới: Trật tự hai cực Ianta.


* Hệ quả
- Những Nghị quyết trong Hội nghị trước hết đã đặt nền tảng cho việc
thành lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì trật tự, an ninh thế giới sau chiến tranh. Với nguyên tắc hoạt
động cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc), tổ chức này sẽ hạn chế sự
thao túng hoàn toàn của CNTB với các tổ chức quốc tế.
- Việc thỏa thuận khu vực đóng quân, giải giáp các thế lực phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng
đã dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của 2 cường quốc Liên Xô và Mĩ ở Châu Âu và Châu Á.
- Những Nghị quyết tại Hội nghị tuy chỉ là sự thỏa thuận của ba nước đứng đầu phe Đồng minh là
Liên Xô, Mĩ và Anh, nhưng có ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh. Một
trật tự thế giới mới từng bước được hình thành trong những năm tiếp theo (1945 - 1949) trên khuôn khổ của
những thỏa thuận tại Hội nghị này, được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 3. Nêu mục đích, nguyên tắc hoạt động , vai trò của Liên Hiệp Quốc.
Trả lời
* Sự thành lập
- Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại Xan Phranxixcô ( Mĩ) đã
thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập liên Hiệp Quốc.
* Mục đích của LHQ
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước
trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
1
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc)
*Cơ cấu tổ chức
- Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản thác; Hội đồng kinh tế-xã
hội; Tòa án quốc tế và Ban thư kí

- Các tổ chức chuyên môn khác
- Trụ sở đặt tại Niu-Oóc (Mĩ)
* Vai trò
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị & hợp tác quốc tế,…
* Sự kiện mở rộng:
- 9/1977: Việt Nam là thành viên 149 của LHQ
- Năm 2006: LHQ có 192 quốc gia thành viên
- 10/2007: Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an.
Câu 6. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống XH đối lập sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Trả lời
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh
- Sau chiến tranh tương lai của nước Đức trở thành tâm điểm của mối bất đồng giữa ba cường quốc:
Liên Xô, Mĩ , Anh
- Hội nghị Pốt-xđam (7/1945) đã khẳng định phải tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức
thành một nước thống nhất, hòa bình, dân chủ; Thỏa thuận các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức
sau chiến tranh: Liên Xô chiếm Đông Đức, Anh chiếm Tây Bắc, Mĩ chiếm phía Nam, Pháp chiếm một phần
Tây Đức. Nhưng sau đó Mĩ - Anh - Pháp đã tiến hành riêng rẽ hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình,
lập ra nhà nước Cộng hòa Liên Bang Đức theo chế độ TBCN (9/1949).
- Tháng 10/ 1949, Được sự giúp đỡ của Liên Xô các lực lượng dân chủ ở Đông Đức thành lập Nhà
nước Cộng hòa dân chủ Đức theo con đường XHCN.
Như vậy, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát
triển khác nhau.
* CNXH trở thành hệ thống thế giới
- 1945->1947: Các nước Đông Âu tiến hành nhiều cải cách quan trọng: Xây dựng bộ máy nhà nước
dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, ban hành các quyền tự do dân chủ để củng cố nhà nước mới.
- Liên Xô và các nước Đông Âu kí nhiều Hiệp ước tay đôi về kinh tế. Năm 1949, Hội đồng tương
trợ kinh tế ra đời. Quan hệ hợp tác giưa Liên Xô và các nước Đông Âu được củng cố => CNXH trở thành hệ
thống thế giới.

* Mĩ khống chế các nước TB Tây Âu
- Sau chiến tranh Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san (kế hoạch phục hưng châu Âu) làm cho các nước
Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Kết luận: Với các sự kiện trên, ở Châu Âu đã hình thành hai khối nước đối lập nhau: Tây Âu
TBCN và Đông Âu XHCN.
Chương II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
Câu 7. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70.
Trả lời
- Những nét lớn về Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970
* Liên Xô
Từ (1945 - 1950): Công cuộc khôi phục kinh tế
- Nguyên nhân: Chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh (27 triệu người chết, 1710 thành phố,
hơn 7 vạn làng mạc, 32 ngàn xí nghiệp bị tàn phá nặng nề)
=> Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)
- Thành tựu: hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm trong 4 năm 3 tháng
+ Năm 1950: tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự kiến là 48%)
+ Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh
+ KH-KT: phát triển nhanh chóng. Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền
vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70: Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH
2
- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH và
đều hoàn thành về cơ bản.
- Thành tựu:
+ Công nghiệp: trở thành cường quốc CN thứ hai thế giới (sau Mỹ), một số ngành có sản lượng hàng
đầu thế giới như dầu mỏ, than, thép đi đầu trong CN vũ trụ, CN điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16%/năm
+ Khoa học - Kĩ thuật: phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); phóng tàu vũ trụ đưa nhà vũ trụ I.

Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người (1961),
+ Văn hóa - xã hội: Thay đổi cơ cấu giai cấp (Công nhân chiếm số đông) và dân trí
+ Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng
dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN
- Ý nghĩa:
+ Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết
+ Nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô là chỗ dựa của phong trào cách
mạng thế giới.
* Các nước Đông Âu
Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời:
- Từ 1944-1945 nhân dân Đông Âu phối hợp với hồng quân Liên Xô tiêu diệt phát xít, giành chính
quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân: Cộng hòa nhân dân Balan, Cộng hòa nhân dân Rumani, Cộng
hòa Tiệp Khắc, Cộng hòa dân chủ Đức
- 1945-1949: Tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của TB trong và ngoài
nước, ban hành quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân. Chính quyền nhân dân được củng cố, vai
trò lãnh đạo của các Đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
Công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu
- Bối cảnh:
+ Thuận lợi: Liên Xô giúp đỡ
+ Khó khăn: xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chiến tranh tàn phá, lại bị các nước đế quốc bao
vây về kinh tế và các thế lực phản động chống phá.
- Thành tựu: đạt nhiều thành tựu to lớn
+ Sản lượng công nghiệp tăng hàng chục lần.
+ Điện khí hóa toàn quốc
+ Nông nghiệp phát triển, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
+ Trình độ KH - KT được nâng cao.
=> Từ những nước nghèo, các nước XHCN Đông Âu đã trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.
* Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở Châu Âu
Quan hệ kinh tế - khoa học kĩ thuật
- 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập với sự tham gia của các nước XHCN: Liên

Xô, Anbani, Balan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc, Rumani
- Mục tiêu: tăng cường hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế giữa các nước XHCN
- Hoạt động: 20 năm
- Vai trò: Thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên nhằm phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, nâng cao
đời sống nhân dân: Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm của các nước SEV khoảng
10%. Từ năm 1949 đến năm 1970, Liên Xô đã viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên tới 20 tỉ rúp.
- Hạn chế: Không hòa nhập với đời sống kinh tế thế giới. Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các
thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.
Quan hệ chính trị - quân sự
- 14/5/1955 tổ chức hiệp ước phòng thủ Vácsava được thành lập với các nước thành viên: Anbani,
Ba Lan, Bungari, Cộng hòa dân chủ Đức, Hunggari, Liên Xô, Rumani, Tiệp Khắc
- Mục tiêu: Thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước XHCN ở Châu Âu.
- Vai trò:
+ Giữ gìn hòa bình và an ninh Châu Âu và thế giới
+ Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và TBCN
- Ý nghĩa:
+ Củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN
+ Ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu của CNTB.
3
Câu 8. Hãy nêu những nét chính về quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Liên
Xô và các nước Đông Âu.
9. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và tan rã này là gì?
Trả lời
Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô )từ giữa những năm 70 đến 1991)
* Nguyên nhân:
- Khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973 => Yêu cầu cải cách
- Liên Xô chậm cải cách => khủng hoảng: Dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái về kinh tế, xuất hiện
những diễn biến phức tạp về chính trị, tư tưởng. Vì vậy Liên Xô tiến hành công cuộc cải tổ
* Công cuộc cải tổ 1985 - 1991:

- Tháng 3/1985 M.Goocbachốp nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành cải tổ
đất nước.
- Nội dung, đường lối cải tổ: tập trung vào việc " cải cách kinh tế triệt để", sau lại chuyển sang cải
cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng là trọng tâm.
- Kết quả:
+ Kinh tế: rối loạn, thu nhập quốc dân giảm
+ Chính trị: Thực hiện đa nguyên chính trị, vai trò lãnh đạo của ĐCS và nhà nước Xô Viết suy yếu,
nhiều nước cộng hòa tách khỏi Liên Bang Xô Viết.
+ Xã hội: rối loạn, làn sóng bãi công, xung đột sắc tộc diễn ra gay gắt.
=> Liên Xô lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng
* Sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết:
- Tháng 8/1991: Cuộc đảo chính lật đổ Goocbachốp nổ ra nhưng thất bại. Sau đó Goocbachốp từ
chức Tổng Bí thư ĐCS Liên Xô, yêu cầu giải tán Ủy Ban Trung Ương Đảng.
- Hậu quả:
+ ĐCS Liên Xô bị đình chỉ hoạt động
+ Chính phủ Liên Bang bị tê liệt
+ Làn sóng chống CNXH lên cao
- 21/12/1991: 11 nước cộng hòa trong Liên Bang tuyên bố thành lập Cộng đồng các quốc gia độc
lập (SNG) => nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã
- 25/12/1991: Goocbachốp từ chức Tổng Thống, cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, chế
độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ.
Vai trò lãnh đạo của ĐCS bị thủ tiêu, các nước phải chấp nhận chế độ đa đảng & tiến hành tổng
tuyển cử tự do
Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
- Khủng hoảng dầu mỏ (1973) cũng tác động mạnh tới các nước Đông Âu
- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, kinh tế Đông Âu trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ
- Các nước Đông Âu đã cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế.
- Cuối 1989 - 1991:Cuộc khủng hoảng ở các nước Đông Âu càng thêm gay gắt. Ban lãnh đạo ở các
nước này đã lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, cấp nhận chế độ đa nguyên đa đảng => Chế độ
XHCN sụp đổ ở hầu hết các nước Đông Âu

- Riêng nước Cộng hòa dân chủ Đức “Bức tường Béc lin” bị phá bỏ. Tháng 10/1990, Cộng hòa dân
chủ Đức sáp nhập với Cộng hòa Liên Bang Đức => Nước Đức được thống nhất
Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản
xuất trì trệ, đời sống người dân ngày càng khó khăn. Sự thiếu dân chủ và công bằng đã khơi sâu bất mãn
trong quàn chúng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng
hoảng về kinh tế và xã hội.
- Phạm nhiều sai lầm khi tiến hành cải tổ khiến khủng hoảng càng trầm trọng
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Câu 10. Nêu những nét chính về Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
Trả lời
Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo An
Liên Hiệp Quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Kinh tế:
+ 1990- 1995: liên tục suy thoái, tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn là số âm ( Năm 1990: - 3,6%;
1995: - 4,1%)
4
+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng (Năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5%; Năm 2000 đạt 9%)
- Chính trị: thể chế Tổng thống Liên bang
+ Đối nội phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc,
phong trào li khai)
+ Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước Châu Á
(ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ )
- Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả quan và triển vọng
phát triển; chính trị - XH tương đối ổn định, vị thế quốc tế nâng cao tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, trở
ngại.
Chương III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 2000)
Câu 11. Trình bày những nét chung về khu vực Đông bắc Á.

Trả lời
Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trước thế chiến II,
hầu hết các nước này (trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch
- Sau thế chiến II khu vực này có nhiều chuyển biến:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời (10/1949)
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt theo vĩ tuyến 38 là Hàn Quốc
(phía Nam) và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên.
- Từ nửa sau thế kỉ XX, các nước Đông Bắc Á đều bắt tay xây dựng phát triển kinh tế và đạt được sự
tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện. Trong 4 “con Rồng” kinh tế của Châu Á thì
Đông Bắc Á có 3: Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan), còn Nhật Bản thì trở thành nền kinh tế lớn thứ hai
thế giới. Kinh tế Trung Quốc cũng có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới trong những năm cuối thế kỉ
XX- đầu thế kỉ XXI.
Câu12. Từ năm 1949 đến năm 2000, cách mạng Trung Quốc đã trải qua những giai đoạn nào?
Nêu tóm tắt nội dung chính của từng giai đoạn.
Trả lời
Từ năm 1949 đến năm 2000 cách mạng Trung Quốc trải qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ
mới (1949 - 1959)
* Sự thành lập:
- Sau chiến tranh chống Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng
cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc với thắng lợi thuộc về Đảng cộng sản
- Ngày 1- 10 - 1949 nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao
Trạch Đông.
-> Ý nghĩa:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thắng lợi, chấm dứt 100 năm nô dịch và ách thống trị
của Đế quốc, xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến.
+ Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH
+ Làm tăng lực lượng CNXH trên TG, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào cách mạng thế giới.

* Mười năm đầu xây dựng chế độ mới 1949 - 1959
- Nhiệm vụ: đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển về mọi mặt
- Thành tựu:
+ 1950-1952: hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất
+ 1953 – 1957: thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm. Kinh tế, VH-GD đều có bước phát triển.
Năm 1957, sản lượng Công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% (so với năm 1952)
Trung Quốc tự sản xuất được 60 % số máy móc cần thiết
+ Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
Ngày 18/1/1950 TQ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
* Giai đoạn 2: Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 - 1978)- Giảm tải
* Giai đoạn 3: Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)
Đường lối cải cách – mở cửa
- 12/1978, Trung Ương ĐCS Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở cửa do Đặng Tiểu Bình
khởi xướng
- Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa; chuyển nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trương XHCN nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH đặc sắc ở
TQ. Mục tiêu biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
5
* Thành tựu:
- Kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. (GDP trung bình hàng
năm trên 8%/năm. Năm 2000 vượt ngưỡng 1000 tỉ USD. Thu nhập công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng
lên )
- Khoa học - kĩ thuật: đạt nhiều thành tựu (Là nước đứng thứ 3 thế giới (Sau Nga, Mĩ) có tàu cùng
với con người bay vào vũ trụ)
- Văn hóa - giáo dục: ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao.
- Đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia, Việt Nam
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới
+ Có nhiều đóng góp trong giải quyết tranh chấp quốc tế: Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông
(7/1997) và Ma Cao (12/1999)

=> Vị trí của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
* Ý nghĩa:
- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách mở cửa
- Tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ.
- Là bài học quý cho những nước đang xây dựng CNXH, trong đó có Việt Nam.
Câu 13. Hãy trình bày những nét chinh vè phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước
Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Trả lời
Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập ở các nước Đông Nam Á
- Đông Nam Á hiện nay gồm 11 nước, là khu vực rộng lớn và đông dân, có vị trí chiến lược quan
trọng, tài nguyên phong phú và có nhiều nét tương đồng về lịch sử. Trước thế chiến II, ĐNA dều là thuộc
địa của các nước đế quốc Âu - Mĩ (trừ Thái Lan). P/trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ. Đảng cộng sản
được thành lập ở Indonexia (1920), ở 3 nước Đông Dương (1930)
Trong thế chiến II, các nước ĐNA bị biến thành thuộc địa của Nhật Bản, dưới ách thống trị của phát
xít Nhật phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, các nước ĐNA lần lượt giành độc lập:
+ 17-8-1945: nước Cộng hòa Inđônêxia ra đời
+ 2-9-1945: nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập
+ 12-10-1945: Lào tuyên bố độc lập.
+ Ngoài ra nhân dân ở nhiều nước cũng đã giải phóng nhiều vùng rộng lớn: Miến Điện, Mã Lai,
Philippin.
- Ngay sau chiến tranh, các nước thực dân Âu - Mĩ lại trở lại xâm lược, chiếm đóng các nước Đông
Nam Á. Nhân dân ĐNA tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành
được thắng lợi:
+ Thực dân Hà Lan phải công nhận nền độc lập của Inđônêxia
+ Các đế quốc Âu - Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (1946), Mã Lai (1957), Miến Điện
(1948), và quyền tự trị của Xingapo (1959)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia kết thúc thắng lợi với
chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 buộc Pháp phải kí vào Hiệp Định Giownevơ nhưng Mĩ lại từng bước
can thiệp vào, đến năm 1975, ba nước Đông Dương mới giành được thắng lợi hoàn toàn
+ Brunây trở thành quốc gia độc lập (từ 1/1984)

+ 20/5/2002 Đông Timo trở thành một quốc gia độc lập (tách khỏi Inđônêxia sau cuộc trưng cầu dân ý)
Trong bối cảnh của chiến tranh lạnh, Tổ chức Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam á (SEATO) do
Mĩ lập ra tháng 9/2954 nhằm chống lại ảnh hưởng của CNXH và p/trào giải phóng dân tộc ở ĐNA. Nhưng
sau thắng lợi của cách mạng 3 nước Đông Dương vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể (6/1977)
Câu 14. Trình bày những nét khái quát về tình hình nước Lào (1945 - 1975) và Campuchia
(1945 - 1993)
Trả lời
Lào (1945-1975)
* Giai đoạn 1 (1945 – 1954) : chống Pháp
- Tháng 8/1945, lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính
quyền. Tháng 10/ 1945: Chính phủ Lào tuyên bố đôc lập
- 3/1946: Pháp trở lại xâm lược
- Từ 1946 – 1954: dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt
Nam cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày một phát triển.
Tháng 7/1954: Pháp kí hiệp định Pari công nhận nền đôcl lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Lào.
6
* Giai đoạn 2 (1954 – 1975): kháng chiến chống Mĩ
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ diễn ra trên cả 3 mặt trận: quân
sự, chính trị, ngoại giao và giành thắng lợi
- 21/2/1973: Với hiệp định Viêng Chăn, Lào đã lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc.
- Từ 5 – 12/1975: quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền
- 2/12/1975: nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được thành lập do hoàng thân Xuphanuvông làm
chủ tịch. Lào bước sang thời kỳ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội.
Campuchia (1945 – 1993)
* Giai đoạn 1945 – 1954: chống Pháp
- Tháng 10/1945 thực dân Pháp quay trở lại xâm lược
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và từ 1951là Đảng nhân dân cách mạng Campuchia, nhân
dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp
- 9/11/1953: Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng

Campuchia
- 1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Campuchia (Cùng Viêt Nam và Lào).
* GĐ 1954 – 1975:
- Từ 1954 - 1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
- 18/3/1970: Chính phủ Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ, nhân dân Campuchia tiến
hành kháng chiến .
- 17/4/1975: Phnômpênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia
thắng lợi
*GĐ 1975-1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.
- Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng,
tàn sát hàng triệu người vô tội.
- 1975-1979: được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia đã nổi dậy
đánh đổ tập đoàn Khơme đỏ
-7/1/1979: Phnômpênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia được thành lập.
* GĐ 1979 – 1993: diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân cách mạng với các phe
phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ
- 23/10/1991: với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết
tại Pari
- 9/1993: Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc CPC do Xihanúc đứng đầu.
Đời sống chính trị-kinh tế CPC bước sang một thời kỳ phát triển mới.
Câu 15. Nêu quá trình xây dựng và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á?
Trả lời
* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan)
- Thời kỳ đầu sau khi giành độc lập: 5 nước này tiến hành Chiến lược kinh tế hướng nội
+ Mục tiêu: Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ
+ Nội dung: Tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu; Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
+ Thành tựu: Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tăng thu nhập quốc
dân, tăng dự trữ vàng và ngoại tệ,…

+ Hạn chế: Thiếu vốn, chi phí cao, tệ tham nhũng, quan liêu, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng
trưởng với công bằng xã hội …
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX trở đi 5 nước trên chuyển sang thực hiện Chiến lược kinh tế
hướng ngoại:
+ Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chính sách hướng nội
+ Nội dung: Tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật, sản xuất hàng xuất khẩu,
phát triển ngoại thương
+ Thành tựu: Bộ mặt kinh tế-xã hội biến đổi: tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch
đối ngoại tăng trưởng nhanh. Nổi bật là Xingapo - trở thành “Con Rồng” kinh tế nổi trội nhất trong 4 “con
Rồng” kinh tế ở Châu Á.
+ Hạn chế: 1997-1998: khủng hoảng tài chính, chính trị không ổn định. Tuy nhiên các nước dần
phục hồi
* Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành độc lập các nước ĐD phát triển theo hướng trung lập nhưng còn nhiều khó khăn
7
- Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX các nước này chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh
tế-xã hội có nhiều biến đổi nhưng về cơ bản Lào và Campuchia vẫn là nhũng nước nông nghiệp lạc hậu.
* Các nước khác ở Đông Nam Á
- Brunây: thu nhập chủ yếu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX,
Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế.
- Mianma: sau gần 30 năm đầu thực hiện chính sách hướng nội, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm
chạp. Cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa” do đó nền kinh tế có sự khởi sắc.
Câu 1 6. 4. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN)
Trả lời
- Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng gặp khó khăn
và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến

tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang sa lầy.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA liên kết với
nhau.
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại Băng Cốc ( Thái
Lan) gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.
* Mục tiêu: Phát triển kinh tế - văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành
viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực
* Quá trình phát triển:
- 1967 – 1975, A còn là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí
trên trường quốc tế.
- 2/1976, tại Hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Bali ( Inđônêxia) Hiệpước Bali (Hiệp ước thân thiện và
hợp tác) được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở ĐNA. Từ đây,
ASEAN có sự khởi sắc.
- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với 3 nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80,
khi vấn đề Campuchia được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại hoà dịu.
- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Tiếp đó, (28/7/1995) ASEAN kết nạp Việt Nam thành thành viên thứ bảy , Lào, Mianma (9/1977),
Campuchia (4/1999).
- 11/2007 các nước thành viên kí bản Hiến chương ASEANnhawmf xây dựng tổ chức này thành một
cộng đồng vững mạnh.
Như vậy ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên (1999) hợp tác
ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
- Hợp tác phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Vai trò: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợ tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực ĐNA,
góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.

Câu 17. Hãy trình bày những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ
18. những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng đất nước từ năm 1945 đến năm 2000.
Trả lời
Những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ và những thành tựu chính
trong công cuộc xây dựng đất nước từ năm 1945 đến năm 2000: Ấn Độ là quốc gia rộng lớn và đông dân
thứ hai ở Châu Á
* Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau thế chiến II, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh lập phát
triển mạnh mẽ
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ:
trao quyền tự trị cho nhân dân Ấn Độ, chia Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người
Ấn Độ giáo và Pakixtan của người theo Hồi Giáo.
- 15/8/1947: hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập
8
- Không thỏa mãn, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập (1948 – 1950)
- 26/1/1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
- Ý nghĩa: sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ
phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
* Công cuộc xây dựng đất nước
- Nông nghiệp: tiến hành cuộc “cách mạng xanh” => kết quả: tự túc được lương thực; năm 1995
đứng thứ 3 về xuất khẩu gạo
- Công Nghiệp: trong những năm 80 đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất
thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy, đầu máy xe lửa, ti vi màu …
- KH - KT: có bước tiến nhanh chóng như công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ,…
- Văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản
xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập
của các dân tộc ; 7-1-1972 chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam
Câu 19. Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Châu Phi từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai và tình hình kinh tế - xã hội ở châu lục này có những nét gì nổi bật?

Trả lời
- Châu Phi là châu lục lớn thứ 3 thế giới (sau châu Á và châu Mĩ) bao gồm 54 quốc gia với diện tích
khoảng 30,3 triệu km
2
, dân số 839 triệu người (2002). Đây là khu vực giàu tài nguyên và nông sản quý.
Song do chính sách thống trị và vơ vét của cải của chủ nghĩa thực dân phương Tây mà châu Phi trở nên
nghèo nàn, lạc hậu.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước đế quốc thắng trận phân chia phần chót
phạm vi thống trị của họ ở châu Phi.
* Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, P/trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.
- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX, trước hết là ở khu vực Bắc Phi, sau
đó lan ra các nơi khác. Hàng loạt các nứơc giành độc lập như: Ai cập (1953), Libi (1952), Angiêri (1962),
Tuynidi, Marốc, Xu Đăng (1956 ), Gana (1957), Ghinê (1958)…
- Năm 1960, được ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia (Ở Tây Phi, Đông Phi, Trung Phi)
được trao trả độc lập.
- Năm 1975, cách mạng Môdămbích, Ăngôla giành thắnglợi, đánh dấu sự sụp đổ căn bản của chủ
nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
- Từ sau 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ chủ nghĩa thực dân
cũ, giành độc lập và quyền sống của con người
+ Các nước cộng hoà ra đời như Dimbabuê (4/1980), Namibia (3/1991).
+ Ở cộng hoà Nam Phi, sau khi bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc (4/1994), ông Nenxơn Manđêla
trở thành Tổng thống da đen đầu tiên , chấm dứt chệ độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) dã man ở nước này.
* Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
- Sau khi giành độc lập,, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước và thu được một
số thành tựu ban đầu.
- Tuy nhiên, châu Phi vẫn là châu lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất nhiều khó khăn:
+ Xung đột sắc tộc, tôn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên. Bi thảm nhất là cuộc nội chiến ở
Ruanđa năm 1994 giữa hai bộ tộc Hutu và Tuxi làm 80 vạn người chết; 1,2 triệu người phải đi tị nạn
+ Bệnh tật và mù chữ.

+ Sự bùng nổ về dân số
+ Đói nghèo, nợ nước ngoài chồng chất.
Theo Liên Hiệp Quốc, trong số 43 nước nghèo nhất thế giới (1997) thì Châu Phi có 29 nước. Số nợi
lên tới 300 tỉ USD (những năm 90)
- Tổ chức thống nhất châu Phi đựợc thành lập (5/1963) đến năm 2002 đổi thành liên minh châu Phi
(AU) đang triển khai nhiều chương trình phát triển của châu lục, song còn phải rất lâu dài, gian khổ mới thu
được kết quả.
Câu 20. Trình bày những nét khái quát về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các
nước Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
21. tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước này từ sau giành được độc lập
Trả lời
Mĩ LaTinh gồm 33 nước Trung và Nam lục địa châu Mĩ và vùng Caribê, diện tích trên 20,5 triệu
km
2,
dân số 531 triệu người (2002), rất giàu có tài nguyên và nông – lâm – khoáng sản.
9
- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mĩ La tinh sớm giành được độc lập từ tay Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha. Vào đầu thế kỉ XIX nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
* Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ tìm cách biến MLT thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc
tài thân Mĩ.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Ngày 1/10/1959, cách mạng
Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô giành thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta thành lập nước
cộng hoà Cuba do Phiđen Caxtơrô đứng đầu.
- Tháng 8/1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ Latinh nhằm
ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba.
- Từ thập niên 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này ngày
càng phát triển và giành nhiều thắng lợi:
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được kênh đào Panama ( 1964 – 1999).
+Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập.

- Với các hình thức đấu tranh phong phú: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh
nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang MLT đã trở thành “lục địa bùng cháy”. Nhiều nước MLT đã
lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, thiết lập chính phủ dân tộc dân chủ.
* Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Sau khi khôi phục độc lập chủ quyền, các nước MLT tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, đạt được thành tựu quan trọng: Braxin, Achentina, Mêhicô, đã trở thành các nước “công nghiệp mới”
(NIC).
- Thập nhiên 80, các nước MLT gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái, lạm phát tăng nhanh, nợ nước
ngoài chồng chất (lên đến 410 tỉ USD), chính trị biến động phức tạp.
- Thập niên 90, kinh tế MLT có chuyển biến tích cực hơn, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài
(70 tỉ USD năm 1994). Lạm phát từ 4 con số giảm xuống còn dưới 30%/năm, một số nước đạt mức lí tưởng:
Mêhicô 4,4%, Chilê 4,6%.
Tuy nhiên những khó khăn xảy ra còn rất lớn như tình trạng mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng trở
thành quốc nạn, khoảng cách giàu nghèo gia tăng…
Câu 22. Quá trình hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ và công cuộc xây dựng CNXH ở
Cuba diễn ra như thế nào?
Trả lời
- Sau thế chiến II, để ngăn chặn p/trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Cuba, Mĩ đã tổ chức đảo
chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự Batixta.
- Bất chấp sự khủng hoảng của chế độ độc tài, cuộc đấu tranh của nhân dân Cuba vẫn phát triển, điển
hình là cuộc tấn công vào trại lính Môncađa (26/7/1953 ở Xanchiagô) dưới sự chỉ hy của Phiđen Caxtơrô.
Cuộc tấn công thất bại song có ảnh hưởng to lớn đối với cách mạng Cuba, mở ra giai đoạn đấu tranh vũ
trang giành thắng lợi.
- Những năm 1957 - 1958, căn cứ cách mạng được xây dựng và mở rộng; lực lượng nghĩa quân đông
đảo; P/trào đấu tranh vũ trang lan rộng khắp cả nước.
- Cuối 1958, nghĩa quân tấn công trên các mặt trận, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
- 1/1/1959 quân cách mạng lật đổ chế độ độc tài. Nước Cộng hòa Cuba được thành lập.
- Chỉ gần 2 năm sau khi cách mạng thắng lợi, Cuba đã hoàn thành triệt để những cải cách dân chủ:
Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài, thực hiện tự do, dân chủ
- 4/1961 giành chiến thắng tại trận Hiron, tiêu diệt đội quan đánh thuê của Mĩ đổ bộ vào Cuba. Sau

đó Cuba tuyên bố tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng CNXH. Năm 1965, Đảng cộng sản Cuba ra đời
- Nhờ sự giúp đỡ của các nước XHCN, công cuộc xây dựng CNXH ở Cuba đạt nhiều thành tựu to
lớn: kinh tế phát triển; văn hóa, giáo dục, y tế được nâng cao
Hiện nay, do chính sách thù địch và chống phá của Mĩ cùng hậu quả của những biến động chính trị,
kinh tế ở Liên Xô và Đông Âu, Cuba gặp nhiều khó khăn song nhân dân Cuba vẫn vững tâm đi theo con
đường mình đã chọn để tiếp tục công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ những thành quả cách mạng XHCN
đã đạt được.
Chương IV.
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
10
Câu 23. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Mĩ qua các giai đoạn: 1945 - 1973;
Câu 24. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Mĩ 1973 - 1991;
Câu 25.Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Mĩ 1991 - 2000.
Trả lời
* Nước Mĩ từ 1945-1973
Về kinh tế
- Sau CTTG thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mnạh mẽ. Biểu hiện:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56% sản lượng công ngiệp thế giới. (1948).
+ Sản lượng nông nhgiệp 1949 bằng hai lần sản lượng nôngnghiệp của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật
cộng lại.
+ nắm 50% tàu bè đi lại trên biển.
+ Chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới
=> Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sảm phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới
- Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ KH - KT cao, năng
động, sáng tạo.
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.
+ Ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng KH-KT hiện đại vào sản xuất.
+ Các tập đoàn, tổ hợp công nghiệp - quân sự có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả trong và

ngoài nước.
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
Về khoa học, kỹ thuật
- Mĩ là nơi khởi đầu cuộc Cách mạng KH - KT hiện đại và đạt đực những thành tựu lớn.
- Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực:
+ Chế tạo công cụ mới: Máy tính, máy điện tử, máy tự động.
+ Chế tạo vật liệu mới: Pôlime, vật liệu tổng hợp.
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới.
+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng.
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
* Về chính trị -xã hội
- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn
trong nước.
- Xã hội Mĩ không hoàn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn: giai cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp,
nhiều tệ nạn xã hội khác.
Chính sách đối ngoại
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt CNXH.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước Đồng minh
+ Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh xâm
lược Việt Nam ( 1954-1975), can thiệp, lật đổ chính quyền nhiều nơi trên thế giới.
- Bắt tay với các nước lớn XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc; 5/1972, thăm Liên Xô
nhằm thực hiện hoà hoãn với 2 nước này để dễ bề chống lại P/trào cách mạng thế giới.
* Nước Mĩ từ 1973 đến 1991
Kinh tế
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng, suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng 1973.
- Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. vẫn đứng đầu thế giới song không bằng
trước về tìêm lực kinh tế - tài chính.

Chính trị
- Thường xuyên bê bối.
Đối ngoại
- Có nhiều thay đổi. Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường
chạy đua vũ trang, đối đầu với Liên Xô. Dẫn tới sự suy giảm vị trí kinh tế, chính trị của Mĩ
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong quan hệ quốc tế.
- Tháng 12/1989 Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh, tình hình thế giới bớt căng thẳng
* Nước Mĩ từ 1991 - 2000
11
Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn
đứng đầu thế giới: Chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, luôn chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế - tài
chính quốc tế.
Khoa học - kĩ thuật: Tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới.
Đối ngoại:
- Trong thập niên 90, mĩ theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược ‘Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh
+ Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh kinh tế
+ Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác
- Sau chiến tranh, Liên Xô ta vỡ, Mĩ muốn vươn lên thế “một cực” chi phối và lãnh đạo thế giới song
rất khó.
- Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến mĩ thay đổi chính
sách đối nội, đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI
- 11/7/1995 Mĩ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam
Câu 26. Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu qua các giai đoạn: 1945 -
1950;
Câu 27Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu 1950 - 1973;
Câu 28 Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu 1973 - 1991;
Câu 29 Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu 1991 - 2000.
Trả lời
* Tây Âu từ 1945 - 1950

Kinh tế:
- Thiệt hại nặng nề sau chiến tranh: sản xuất bị đình đốn, hàng triệu người chết, mất tích hoặc tàn
phế
- Từ 1950, phục hồi bằng trước chiến tranh nhờ “kế hoạch Mác-san” của Mĩ
Chính trị:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản
- Ổn định đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Phục hồi kinh tế
Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ
- Tìm cách trở lại các thuộc địa cũ
- Đối trọng với các nước XHCN Đông Âu
* Tây Âu từ 1950 - 1973
Kinh tế:
- Kinh tế phát triển mạnh trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới (cùng Mĩ và
Nhật)
- Đầu thập niên 70: Đức xếp thứ 3, Anh: thứ 4, Pháp: thứ 5
Nguyên nhân nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh:
+ Áp dụng thành công những thành tựu KH - KT hiện đại
+ Nhà nước quản lí, điều tiết tốt
+ Tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài: Viện trợ Mĩ, nguồn nguyên liệu rẻ từ các nước thế giới thứ
ba, hợp tác có hiệu quả trong khối EC
+ Nỗ lực phấn đấu của người dân

Chính trị:
- Nền Dân chủ tư sản tiếp tục được củng cố
- Chính trường nhiều nước có biến động (Pháp khủng hoảng nội các; ở Đức ĐCS ra hoạt động công
khai, )
Đối ngoại:
- Cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại

- Chính phủ một số nước Tây Âu đã ủng hộ Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ
Ixaren chống các nước Arập, biến một số nơi thành căn cứ quân sự của Mĩ Trong khi đó, nhân dân và
chính phủ các nước Pháp, Thụy Điển, Phần Lan phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam.
- Nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập -> Thời kì “phi thực dân hóa” trên toàn
thế giới
*Tây Âu từ 1973 - 1991
Kinh tế:
12
- Tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới 1973, nhiều nước lâm vào suy thoái, mất ổn định,
gặp nhiều khó khăn: Thất nghiệp, lạm phát
- Bị các nước NIC, Mĩ, Nhật cạnh tranh
- Quá trình nhất thể hóa cộng đồng Châu Âu còn gặp trở ngại
Chính trị:
- Bên cạnh sự phát triển, nền DCTS bộc lộ nhiều mặt trái
+ Phân hóa giàu nghèo: Ở Cộng hòa Liên bang Đức các nhà tư bản giàu chỉ chiếm 1,7% dân số
nhưng nắm trong tay tới 70% tư liệu sản xuất
+ Tệ nạn xã hội nhiều, trong đó có tội phạm Maphia, điển hình ở Italia
* Đối ngoại:
- Quan hệ Tây Đức và Đông Đức hòa dịu
+ 11/1972, Hiệp định về quan hệ giữa 2 nước Đức được kí kết.
+ Năm 1975 Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác Châu Âu được kí
+ Phá bỏ bức tường Béc-lin (11/1989), tái thống nhất nước Đức (10/1990)
* Tây Âu từ 1991 - 2000
Kinh tế:
- Kinh tế dần được phục hồi và phát triển : Mức tăng trưởng kinh tế của Anh: 3,8%, Pháp: 3,8%,
Đức: 2,9%)
- Vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Giữa thập niên 90, Liên minh Châu Âu (EU) với 15 nước thành viên phát triển mạnh có khoảng
375 triệu người, GDP hơn 7000 tỉ USD (chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới).
Chính trị - đối ngoại:

- Ổn định về cơ bản
- Các nước có những điều chỉnh kịp thời phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu mới. Sau chiến tranh Anh
vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, còn Pháp, Đức đã trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc
tế quan trọng.
- Sau thời kì chiến tranh lạnh, nhiều nước độc lập trong quan hệ với Mĩ
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, Đông Âu, các nước SNG
Câu 30. . Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh
Châu Âu (EU).
Trả lời
* Sự ra đời và quá trình phát triển Liên minh Châu Âu (EU).
- 18/4/1951: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Hà Lan, LucXămBua thành lập “cộng đồng
than – thép Châu Âu”
- Ngày 25/3/1957, sáu nước trên kí Hiệp ước Roma, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
Châu Âu” và “cộng đồng kinh tế Châu Âu”(EEC)
- 1/7/1967: 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC)
- Ngày 7/12/1991 các nước EC kí Hiệp ước Maxtrích ( Hà Lan), có hiệu lực từ Ngày 1/1/1993, EC
đổi thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 thành viên => Mục tiêu: EU mở rộng liên kết không chỉ về kinh
tế, tiền tệ mà cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
- 3/ 1995, có 7 nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đi lại của các công dân qua biên giới.
- 1/1/1999 phát hành đồng tiền chung châu Âu ( EURO) và tới ngày 1/1/2002, chính thức được lưu
hành ở nhiều nước EU.
- Tháng 5/2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu (25 nước).
- Tháng1/2007 thêm Bungari, Rumani (27 nước).
- Tháng 10/1999, quan hệ EU và Việt Nam chính thức được thiết lập, mở ra một thời kì mới trên cơ
sở hợp tác toàn diện giữa hai bên.
* Vai trò:
- Tạo ra một cộng đồng kinh tế và thị trường chung với vốn, khoa học kĩ thuật hùng hậu, nguồn lao
động dồi dào
- Cuối thập niên 90, EU là tổ chức liên kết chính trị, kinh tế lớn nhất thế giới.
Câu 31. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Nhật Bản qua các giai đoạn: 1945 -

1952; 1952 - 1973.
Trả lời
* Nhật Bản từ 1945 - 1952
- Hoàn cảnh:
- Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề:
13
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.
+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.
+ Bị quân Mĩ chiếm đóng (lấy danh nghĩa lực lượng đồng minh) từ 1945 – 1952, chỉ huy và giám sát
mọi hoạt động.
- Về chính trị:
+ Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến
tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.
+ Hiến Pháp mới do SACP soạn thảo được công bố 1947 qui định Nhật Bản là nước quân chủ lập
hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Thiên Hoàng chỉ là tượng trưng,. Quốc hội có
quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực.
- Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách lớn
+ Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các Daibatxư (Các tập đoàn lũng đoạn mang tính chất
dòng tộc)
+ Cải cách ruộng đất (Địa chủ sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại chính phủ bán cho nông
dân )
+ Dân chủ hoá lao động: Thực hiện các đạo luật về lao động
Nhờ vào sự nỗ lực của bản thân và sự viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.
- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/9/1951, kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxico và
Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật => Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm dứt; Chấp nhận cho Mĩ đóng
quân và đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ
*Nhật Bản từ 1952 – 1973
Về kinh tế - khoa học kĩ thuật:

- Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh
- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thần kì:
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 1973 có giảm đi nhưng vẫn
đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước phát triển khác.
+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.
- Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (Cùng Mĩ
và Tây âu).
Về khoa học kĩ thuật:
+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong
nước và mua phát những phát minh sáng chế từ bên ngoài. Đến 1968, Nhật đã mua bằng phát minh của nước
ngoài trị giá tới 6 tỉ USD.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng: ti vi, tủ lạnh, ô tô, đóng tàu
- Nguyên nhân phát triển:
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.
+ Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao
+ Ứng dụng thành công KH - KT hiện đại vào sản xuất.
+ Chi phí quốc phòng thấp (không quá 1% GDP).
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
- Hạn chế
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
+ Khó khăn về nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu.
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu, các nước NIC
Chính trị:
+ Từ 1955 - 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền
+ Dưới thời thủ tướng Ikêđa Hayato, Nhật chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu
nhập quốc dân lên gấp đôi trong vòng 10 năm (1960 - 1970)
Đối ngoại:
+ Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy, cuộc đấu tranh chống chiến tranh,

đòi tăng lương, cải thiện đời sống của nhân dân Nhật vẫn diễn ra mạnh mẽ.
+ Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.
Câu 32. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Nhật Bản qua các giai đoạn: 1973 -
1991; 1991 - 2000.
14
Trả lời
Nhật Bản từ 1973-1991
* Kinh tế:
- Từ 1973 do tác động của khủng hoảng dầu mỏ, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ với các giai
đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
- Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới(Dự trữ vàng, ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ,
gấp 1,5 lần Cộng hòa Liên bang Đức. Chủ nợ lớn nhất thê giới).
* Đối ngoại:
- Nửa sau những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới thể hiện trong học thuyết
Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991): tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Dông
Nam Á và ASEAN.
- 21/9/1973 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Nhật Bản từ 1991 – 2000
* Kinh tế
- Suy thoái triền miên trong hơn 1 thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, đứng thứ hai
sau Mĩ.
* KH - KT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao (đến năm 1992 đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp
tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sau là LB Nga) trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
* Chính trị: Chính quyền thuộc về các đảng đối lập hoặc liên minh các đảng phái khác nhau, tình
hình xã hội có phần không ổn định (động đất, khủng bố, thất nghiệp ). Gần đây Nhật Bản còn gặp sóng
thần và nổ nhà máy hạt nhân gây thiệt hại vô cùng nặng nề
* Văn hoá:
- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá.
- Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.

* Đối ngoại:
+Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
+ Coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á
Đây là thời kì Nhật Bản đang nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị
thế siêu cường kinh tế của mình.
Chương V. QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000)
Câu 33. Mâu thuẫn Đông - Tây và chiến tranh lạnh bắt đầu như thế nào?
Trả lời
Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh:
Sau CTTG thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh của hai nước Xô - Mĩ đã chuyển sang đối
đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh với những biểu hiện sau:
- Một là, Sự đối đầu về mục tiêu & chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ:
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, bảo vệ thành quả CNXH, đẩy mạnh phong trào cách mạng
thế giới.
+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng, thực hiện mưu
đồ bá chủ thế giới.
Khởi đầu là thông điệp của Tổng thống Truman ngày 12-3-1947 khẳng định sự tồn tại của Liên Xô
là nguy cơ lớn đối với Mĩ; Biến Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước
Đông Âu ( viện trợ 400 USD)
- Hai là, Sự ra đời của “kế hoạch Mácsan” (6-1947). Mĩ viện trợ cho Tây Âu 17 tỉ USD, tạo nên sự
phân chia đối lập về chính trị và kinh tế giữa Tây Âu và Đông Âu.
- Ba là. việc thành lập liên minh quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) vào 4/4/
1949 của các nước TB phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
Để đối phó lại Liên Xô và các nước Đông Âu đã:
- 1/1949: thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- 5/1955: thành lập tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va => nhằm hợp tác về kinh tế và liên minh chính trị,
quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác - sa - va đánh dấu với sự hình thành của cục diện hai
cực, hai phe => "Chiến Tranh Lạnh"đã bao trùm thế giới.

Câu 34. Hãy nêu những biểu hiện của chiến tranh lạnh và sự đối đầu Đông - Tây.
Trả lời
15
* Biểu hiện của Chiến tranh lạnh: là tình trạng đối đầu căng thẳng, diến ra trên khắp các lĩnh vực
(Trừ xung đột trực tiếp băng quân sự) giữa hai phe đế quốc chủ nghĩa và XHCN mà đứng đầu là hai nước
Liên Xô và Mĩ. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh
lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ vẫn diễn ra ở nhiều khu vực.
* Những biểu hiện của sự đối đầu Đông - Tây:
Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp quay trở lại xâm lược ba nước Đông Dương. Nhân dân 3
nước Đông Dương phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
- 10/1949,Cách mạng Trung Quốc thành công, cuộc kháng chiến của Việt nam có điều kiện liên lạc
và nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN.
- Từ 1950 Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chíên tranh của Pháp ở Đông Dương.
-> Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.
- Năm 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của ba nước Đông Dương. Cuộc chiến tranh ở Đông Dương đã chấm dứt nhưng nước Việt Nam
tạm thời bị chia cắt làm hai miền, vĩ tuyến 17 là giới tuyến quân sự tạm thời. Hiệp định Giơnevơ là thắng lợi
của ba nước Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe. Đại biểu Mĩ
ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc của Hiệp định nhằm chuẩn bị cho sự xâm lược sau này.
Cuộc chiến tranh triều Tiên ( 1950 -1953)
- Sau chiến tranh bán đảo triều Tiên được công nhận là quốc gia độc lập có chủ quyền nhưng tạm
thời để quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc, quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam
- Năm 1948 hai chính quyền được thành lập riêng rẽ ở hai miền:
+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước CHDCND Triều Tiên (Liên Xô bảo trợ).
+ Từ vĩ tuyến 38 trở vào Nam là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) do Mĩ bảo trợ.
- Từ 6/1950 đến 7/1953, chiến tranh khốc liệt diễn ra giữa 2 miền.
+ Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và chi viện của Trung Quốc.
+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.
- 27/7/1953 Hiệp định đình chiến được kí kết. Vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới quân sự giữa hai miền.

Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng độ trực tiếp đầu tiên giữa 2 phe Xô – Mĩ.
Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)
- Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, Mĩ đã nhanh chống thay chân Pháp, dựng lên chính quyền Ngô
Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta.
Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây những tham vọng
lớn, huy động mọi lực lượng và phương tiện chiến tranh có thế đựơc. ( Trừ vũ khí hạt nhân).
- Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác
đã đánh bại mọi chiến lược chiến tranh (“Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến
tranh” )
- 1/1973 Hiệp định Pari được kí. Theo đó Mĩ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng
độc lập, thống nhất chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và rút quân về nước .
- Nhân dân ba nươc Đông Dương đoàn kết kháng chiến và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.
Như vậy, chiến tranh Đông Dương trở thành chíên tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất phản ánh mâu
thuẫn giữa 2 phe.
Tóm lại: trong thời kì chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến hoặc xung đột quân sư ở các
khu vực trên thế giới, với những mức độ khác nhau, đều liên quan tới sự “đối đầu” Xô - Mĩ, đối đầu
Đông - Tây.
Câu 35. Trình bày xu thế hoà hoãn Đông –Tây và việc chiến tranh lạnh chấm dứt.
Trả lời
- Đầu thập niên 70, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện.
- Biểu hiện:
+ 9/11/1972, 2 nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức - Tây Đức
+ Cuối 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (AMB), sau
đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT - 1).
+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, cùng Mĩ và Canađa đã kí Định ước Henxinki nhằm đảm bảo an
ninh và hợp tác giữa các quốc gia. Định ước khẳng định những nguyên tắc giữa trong quan hệ giữa các quốc
gia: Bình đẳng, chủ quyền, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác về kinh tế, khoa học -
kĩ thuật, bảo vệ môi trường
+ Từ đầu nnhững năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao với nhiều
văn kiện hợp tác được kí kết: Thủ tiêu các tên lửa tầm trung Châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược

16
+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải) giữa Liên Xô và
Mĩ, hai bên đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh
- Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
+ Chiến tranh đã lám suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.
+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm
+ Liên Xô càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.
->Xô - Mĩ cần thoát khỏi thế “đối đầu” để ổn định và củng cố vị thế của mình.)
Từ đó, đã mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
Câu 36. Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi chiến tranh lạnh kết thúc.
Trả lời
- Sau nhiều năm khủng hoảng và trì trệ kéo dài, từ 1989 -1991 chế độ XHCN tan rã ở Liên Xô và
Đông Âu; các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể:
+ 28/6/1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể
+ 1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vác sa va ngừng hoạt động
- Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại, trật tự thế giới hai cực Ianta sụp
đổ. Thế “hai cực” của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.
- Từ 1991, thế giới phát triển theo xu thế sau:
+ Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc: Mĩ,
Liêm minh Châu Âu, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Trung Quốc
+ Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” làm bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.
+ Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi: Ban Căng,
Châu Phi, Trung Á
- Sang thế kỉ XXI, xu thế hoà bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, nhất là sự kiện vụ khủng bố pở Mĩ
vào 11/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế.
Các quốc gia - dân tộc vừa có thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức gay
gắt.
Chương VI.

CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Câu 37. Hãy trình bày nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong
nửa sau thế kỉ XX
Trả lời
Nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ :
- Cuộc CMKH –KT ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của thế kỉ XX.
* Nguồn gốc:
- Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất và tinh thần
ngày càng cao của con người. Từ xưa đến nay con người phải lao động để tồn tại. Trong quá trình lao động
con người luôn tìm tòi, khám phá những bí quyết nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời giảm nhẹ
sức lao động của con người
- Sự bùng nổ dân số và tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên trước sự khai thác của con người,
không còn đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất. Để khắc phục tình trạng đó, con người phải tìm cách cải tiến
kĩ thuật, chế tạo công cụ mới, tìm kiếm vật liệu mới, năng lượng mới để không ngưng đẩy mạnh năng suất
và nâng cao cuộc sống của mình.
* Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. KH và KT có sự liên kết chặt
chẽ, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ
thuật. Kĩ thuật mở đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc
chính của những kĩ thuật và công nghệ. Đầu tư khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao và thời gian
nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất dần được rút ngắn lại
-Chia là 2 giai đoạn:
+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX: diễn ra trên cả lĩnh vực KH và KT.
+ Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ.
Câu 39. Trình bày những tác động của cuộc CM KH& CN?
Trả lời
17
Tác động:
* Tích cực:

- Cuộc cách mạng KH - KT lần thứ hai, nay là cách mạng khoa học công nghệ, có tác động to lớn
đến tình hình chính trị, kinh tế thế giới
+ Làm thay đổi cơ bản các nhân tố sản xuất, nhất là sự thay đổi về công nghệ, công cụ.
+ Tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải vật chất ngày càng nhiều, nâng cao không
ngừng đời sống vật chất tinh thần và chất lượng cuộc sống của con người.
+ Đặt ra những yêu cầu mới về giáo dục và đào tạo, đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao. Đưa ra
những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư và tỉ lệ lao động trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
+ Thúc đẩy sự hình thành một thị trường thế giới với sự tăng nhanh quá trình khu vực hóa, toàn cầu
hóa, đưa loài người sang nền văn minh mới - “văn minh thông tin”, “văn minh trí tuệ”
* Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được:
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
+ Sản xuất vũ khí huỷ diệt.
+ Gia tăng thất nghiệp
+ Phân hóa giàu nghèo
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Bệnh tật hiểm nghèo.

40. Haỹ nêu những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa. Vì sao nói: Toàn cầu hóa vừa là thời cơ,
vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?
Trả lời
Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó.
- Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hoá đã
xuất hiện.
- Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau gủa tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia
+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập lớn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước.

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực: IMF, WB,
WTO, EU, NAFTA, AFTA, APEC, ASEM nhằm giải quyết những vấn đề chung của quốc tế và khu vực
- Tích cực: thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng
cao
- Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi
quốc gia, dân tộc.
* Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức với các nước đang phát triển vì:
- Thời cơ:
+ Các nước có điều kiện mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế, văn hóa - giáo dục, khoa học - kĩ thuật,
chuyển giao công nghệ, khai thác vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, tiếp thu những thành tựu
mới của khoa học - kĩ thuật
+ Có điều kiện gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực, đẩy nhanh quá trình hội nhập
- Thách thức:
+ Hội nhập quốc tế trong điều kiện trình độ dân trí thấp, kinh tế kém phát triển, thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao tạo ra một áp lực cạnh tranh lớn, khốc liệt đối với các nước đang phát triển. Sự yếu kém về
trình độ lập pháp, quản lí kinh tế, thông hiểu luật quốc tế rất dễ dẫn đến nguy cơ các doanh nghiệp bị lợi
dụng và cạnh tranh không lành mạnh.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo tồn tài nguyên, môi trường sống (phát triển
bền vững), cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là một vấn đề nan giải.
+ Vấn đề giữ gìn, phát triển văn hóa dân tộc, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, hòa nhập nhưng
không bị hòa tan, không đánh mất chính mình.
18
=> Toàn cầu hóa tạo thời cơ lớn nhưng phải biết nắm bắt thời cơ, đề ra chiến lược, biện pháp phù
hợp trong quá trình hội nhập mới phát huy được thế mạnh, hạn chế rủi ro, bất lợi do toàn cầu hóa mang lại.
Câu 41. Hãy trình bày những nội dung của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Trả lời

Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại 1945 -2000.
a. Trật tự thế giới mới được xác lập: Trật tự hai cực Ianta dựa trên sự thoả thuận tại Ianta. Phạm vi
ảnh hưởng chủ yếu thuộc về 2 nước liên Xô và Mĩ. (do Liên xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực)
b. Chủ nghĩa xã hội:
- CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước , trở thành hệ thống thế giới (một hệ thống đối trọng với
TBCN).
- Trong nhiều thập niên với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự và chiếm lĩnh đỉnh cao
khoa học - kĩ thuật thế giới.
- Do sai lầm nghiêm trọng trong đường lối, chính sách và sự chống phá của các thế lực thù địch vào
cuối những năm 80 của thế kỉ XX, CNXH đã sụp đổ ở Đông Âu và Liên Bang Xô Viết. Đây là một tổn thất
nặng nề của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, để lại hậu quả nghiêm trọng cho cuộc đấu tranh vì
hòa bình, ổn định, độc lập chủ quyền và tiến bộ xã hội
- Hiện nay, một số nước vẫn kiên định con đường XHCN: Trung Quốc, Việt Nam, Bắc Triều Tiên,
Cuba.
c. Sau chiến tranh, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, Mĩ LaTinh làm
sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân và chế độ phân biệt chủng tộc, làm thay đổi căn bản bộ
mặt thế giới.
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội trong
công cuộc xây dựng đất nước.
d. Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển quan trọng:
- Mĩ: Vươn lên trở thành nước đế quốc giàu mạnh nhất, đứng đàu phe TBCN.
- Nhờ tự điều chỉnh trong những thời điểm quan trọng kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng liên
tục, hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới: EU, Nhật Bản và có xu hướng liên kết kinh tế khu
vực: Liên minh Châu Âu (EU).
e. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng
- Sau chiến tranh xu hướng chủ yếu trong quan hệ quốc tế là mâu thuẫn đối đầu gay gắt, kéo dài giữa
2 phe do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mà đỉnh cao là chiến tranh lạnh. Tuy nhiên ý chí đấu tranh giữ gìn hòa
bình của các dân tộc được đề cao hơn bao giờ hết. Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt (12/1989), thế giới
chuyển sang xu thế hòa hoãn và hòa dịu, đối thoại và hợp tác phát triển song vẫn còn nguy cơ bùng nổ các
cuộc xung đột do mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ.

g. Cuộc cách mạng KH - KT lần hai đã diễn ra với quy mô và nhịp điệu chưa từng thấy, đạt được
những thành tựu kì diệu, đưa con người tiến những bước dài trong lịch sử, đáp ứng những đòi hỏi mới về
công cụ sản xuất, những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới nhằm nâng cao cuộc sống của con người
Đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới cho nhân loại: Vấn đề bùng nổ dân số, cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm sinh thái
Câu 42. Xu thế phat triển của thế giới sau chiến tranh lạnh như thế nào?
Trả lời
- Từ 1991, trật tự hai cực Ianta sụp đổ thế giới xuất hiện nhiều hiện tượng và xu thế mới.
+ Trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành: Đa cực.
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. Xây dựng sức
mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh
tranh giữa các cường quốc.
+ Mối quan hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh theo hướng đối thoại, thoả hiệp,tránh xung đột
trực tiếp. Mối quan hệ này mang tính hai mặt, nổi bật là mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp
xúc và kiềm chế.
+ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ - là xu thế phát triển khách quan; có ảnh hưởng to lớn đến
nhiều quốc gia, dân tộc,; đối với các nước đang phát triển đây vừa là thuận lợi vừa là thách thức tron sự
vươn lên của đất nước.
+ Tuy hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo nhưng ở nhiều nơi nội chiến, xung đột, khủng bố vẫn
diễn ra gây nhiều tác hại, báo hiệu nguy cơ mới với thế giới.
19
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Chương I.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
Câu 1: Trình bày những nội dung cơ bản cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp. Công
cuộc khai thác thuộc địa lần hai đã tác động như thế nào đến KT-XH Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Trả lời
a. Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ( ĐH 2012)
* Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị thiệt
hại nặng nên tìm mọi cách để bù đắp. Vì vậy thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần

thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là ở Việt Nam.
* Nội dung chương trình khai thác lần hai
- Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành
kinh tế ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam( 1924 - 1929, số vốn đầu tư lên tới 4 tỉ phrăng).
+ Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su. Diện tích đồn
điền cao su được mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.
+ Công nghiệp: Pháp chú trọng khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt…,
mở mang một số ngành công nghiệp như dệt, muối, xay xát
+ Thương nghiệp : có bước phát triển mới nhất là ngoại thương, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy
mạnh.
+ Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
+ Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương.
+ Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế, do vậy ngân sách Đông Dương thu được năm
1930 tăng gấp 3 lần năm 1912.
b. Những chuyển biến mới ( Tác động) về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam. …… ( ĐH 2012)
* Chuyển biến về kinh tế: Nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: Kỹ thuật
và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, phụ thuộc vào
kinh tế pháp.
Sự chuyển biến chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng
Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của Pháp.
* Về xã hội: Xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc, bên cạnh những giai cấp cũ đã xuất hiện những tầng
lớp giai cấp mới với những lợi ích riêng khác nhau nên thái độ chính trị cũng khác nhau
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của đế quốc, ra sức bóc lột về kinh tế và đàn áp
đối với nông dân. Tuy nhiên có một bộ phận địa chủ (vừa và nhỏ) có tinh thần yêu nước tham gia phong
trào chống thực dân Pháp khi có điều kiện.
+ Giai cấp nông dân : Chiếm trên 90% dân số, chịu hai tầng áp bức bóc lột của đế quốc và phong
kiến, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn, một bộ phận đi làm ở nhà máy, xí nghiệp trở thành công
nhân. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
+ Giai cấp tiểu tư sản : Tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần dân tộc, chống
thực dân Pháp và tay sai.

Bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên có tinh thần hăng hái cách mạng, là một lực lượng cách mạng
quan trọng trong cách mạng dân tộc dân chủ.
+ Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, nặng về
thương nghiệp, bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh, kìm hãm. Giai cấp tư sản VN dần bị phân hoá thành tư
sản mại bản và tư sản dân tộc.
Tư sản mại bản : Có quyền lợi gắn với đế quốc, nên câu kết chặt chẽ với đế quốc.
Tư sản dân tộc : có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh thần dân tộc và dân chủ
nhưng dễ thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.
+ Giai cấp công nhân : Ra đời trước chiến tranh thế giới, ngày càng phát triển nhanh về số lượng.
Ngoài đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm
riêng : bị 3 tầng áp bức, bóc lột là đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt ; có quan hệ tự nhiên và gắn bó
với nông dân ; kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc
Sớm tiếp thu và ảnh hưởng phong trào cách mạng thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhất là
chủ nghĩa Mac - Lenin và cách mạng tháng Mười Nga, do đó giai cấp công nhân VN sớm trở thành một lực
lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong cả nước, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc và phong kiến,
là giai cấp nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
20
Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn
giữa dân tộc VN với Đế quốc Pháp và bọn phản động tay sai.
Câu 2: Trình bày những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917 đến năm 1925?
- Cuối năm 1917, NAQ trở lại Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919).
- Ngày 18/6/1919 NAQ gửi đến hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền
tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920 NAQ đọc bản Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin -> tìm
thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
- Tháng 12/1920: tại đại hội Tua, Người đã tán thành việc gia nhập quốc tế CS và tham gia thành lập
ĐCS Pháp
- Năm 1921: thành lập Hội liên hiệp thuộc địa và ra báo Người cùng khổ làm cơ quan ngôn luận của
Hội; viết bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân,…đặc biệt là viết cuốn Bản án chế độ thực dân
Pháp (được bí mật chuyển về nước)

- Tháng 6/1923 NAQ rời Pari sang Liên Xô dự ĐH quốc tế nông dân và dự ĐH quốc tế Cộng sản lần
thứ V. Tại đây, Người đã tham gia viết bài cho các báo Sự thật, Tạp chí Thư tín quốc tế
- Tháng 11/1924, Người về đến Quảng Châu (TQ), trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng
tổ chức cách mạng gpdt cho nhân dân VN.
- Tháng 6/1925: NAQ thành lập tổ chức Hội VNCMTN để đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng.
* Vai trò của NAQ đối với sự ra đời của ĐCS VN: ( bằng những sự kiện lịch sử hãy làm sáng tỏ vai trò
của NAQ đối với sự ra đời của ĐCS VN)
- Tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam
- Là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa MLN vào VN( Chuẩn bị về mặt tư tưởng chính trịm – thông
qua các từ báo, sách )
- Thành lập.tổ chức để mở lớp đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng( Hội VN CMTN, phong trào
vô sản hóa, xuất bản báo TN, sách Đương cách mệnh )
- Triệu tập và chủ trì thành công HN hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đang duy nhất lấy tên là
ĐCS VN
- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 3: Trình bày sự ra đời và hoạt động của các tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên, Việt Nam Quốc dân Đảng.
Trả lời
Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
* Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
- Tháng 2/1925 Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (TQ), liên lạc với nhóm thanh niên
yêu nước, với tổ chức Tâm Tâm Xã, chọn một số thanh niên tích cực thành tháng lập ra Cộng sản đoàn
(2/1925).
-Tháng 6/1925, tại Quảng Châu NAQ thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức
và lãnh daaoj quần chúng đoàn kết, đấu tranhđể đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy
mình. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Tổng bộ.
- 21/6/1925 Báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.
- 1927, các bài giảng của NAQ được tập hợp, in thành sách Đường Kách Mệnh.
-> Báo Thanh niên và sách Đường Kách Mệnh đã trang bị lí luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu
tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

- 7/1925, NAQ cùng một số nhà yêu nước của Triều Tiên, Indonexia lập ra Hội các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông. Tôn chỉ của Hội là liên lạc với các dân tộc bị áp bức để cùng làm cách mạng, đánh đổ đế
quốc.
- 1928 Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hoá”, đưa Hội viên vào các
hầm mỏ, nhà máy, đồn điến tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công
nhân => Phong trào công nhân phát triển mạng mẽ và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả
nước.
- Từ 1927 - 1929, các cuộc bãi công nổ ra khắp nơi và bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung.
21
* Vai trò: truyền bá Chủ nghĩa Mác –Lênin vào VN, khiến cho phong trào công nhân VN từ năm
1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Việt
Nam năm 1929.
* Việt Nam Quốc dân đảng.
- Trên cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính…
thành lập Việt Nam quốc dân đảng. Đây là một chính Đảng yêu nước đấu tranh giành độc lập cho dân tộc.
- Năm 1929 Bản Chương trình hành động của Việt Nam Quốc dân Đảng được công bố đã nêu
nguyên tắc tư tưởng : « Tự do - bình đẳng - Bác ái », cổ động bãi công, đánh duổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi
vua, thiết lập dân quyền ; chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, chú trọng lấy binh lính người Việt
trong quân đội Pháp làm lực lượng chủ lực.
- Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì.
- 2/1929 tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội => Thực dân Pháp đàn áp dã man. Trước
tình thế đó, VN Quốc dân đảng quyết định thực hiện cuộc bạo động cuối cùng để « không thành công cũng
thành nhân »
- 9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ ở Yên Bái tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình Ở Hà Nội
cũng có đánh bom phối hợp nhưng nhanh chóng thất bại.
Quốc dân đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức tạp, không tập hợp được đông đảo quần
chúng tham gia.
Khởi nghĩa bị động, chưa chuẩn bị kỹ, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn
- Ý nghĩa: Cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu nước bất
khuất của dân tộc Việt Nam.

Câu 4 : Trình bày sự xuất hiện của 3 tổ chức CS và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng
Trả lời
a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
- Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc
ngày càng sâu rộng.
- Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản đầu tiên
tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội).
- Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị
thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận.
- Ngày 17-6-1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng.
- Tháng 8-1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kì bộ ở Nam Kì
thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
- Tháng 9-1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam.
b/ Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
- Hoàn cảnh :
+ Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu
nước phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng duy nhất.
+ Năm 1929, ở Việt Nam xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Nhưng các tổ chức hoạt động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng lẫn nhau, làm cho phong trào cách mạng có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn, làm ảnh hưởng
đến tâm lý quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng cả nước.
->Yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
+Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về TQ triệu tập Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất
+ Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì diễn ra tại Cửu Long, Hương Cảng (TQ), bắt đầu từ
6/1/1930 . Dự Hội nghị có đại biểu của Đông dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng
- Nội dung hội nghị:
+ Hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng
cộng sản Việt Nam; Bầu Ban chấp hành trung ương lâm thời gồm 7 thành viên

+ Bầu BCH TW lâm thời gồm 7 đ/c
+ Thông qua Chính Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng ta.
22
Câu 5: Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản
Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
* Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành tư sản Dân Quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Xác định nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng
+ Mục tiêu cáh mạng: Làm cho VN hoàn toàn độc lập, tự do, lập chính phủ công - nông - binh, tổ
chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc, lấy lại ruộng đất của đế quốc và bọn phản
cách mạng chia cho dân cày nghèo.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân – nông dân, tiểu tư sản trí thức. Công nông là gốc cách mạng
còn phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Đồng thời phải liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và vô sản thế giới
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản Việt Nam.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng VN
- Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc
lập và tự do là tư tưởng cốt yếu của cương lĩnh này.
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập Đảng.
- 24/2/1930 Đông dương cộng sản liên đoàn được gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
Sau này, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm là
ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
Câu 6: Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng (Tại sao nói: ĐCS Việt Nam ra đời là bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam?)
Trả lời
- ĐCS Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt
Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh. ĐCS Việt Nam trở thành chính đảng
duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng ra là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN, chấm dứt thời kì khủng hoảng về
đường lối, về vai trò lãnh đạo trong cách mạng VN. Từ đây, cách mạng VN có đường lối đúng đắn, khoa
học sáng tạo. Chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng VN
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy
vọt mới trong lịch sử cách mạng VN.
- Cách mạng VN trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
- Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hằng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
* Căn cứ vào đâu để khẳng định cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là đúng
đắn, sáng tạo và khoa học ?
Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác –Lê nin và thực tế cach mạng Việt
Nam . Ngay từ đầu Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của CMVN là kết hợp, giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . Chính con đường này đã đưa CMVN đi từ thắng lợi này sang thắng
lợi khác .
Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin , vận dụng sáng tạo vào hoàn
cảnh xã hội Việt Nam , kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, trong đó độc lập, tự do là tư
tưởng cốt lõi .
Về lực lượng cách mạng , cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đáng đuổi kẻ thù , phù
hợp với hoàn cả nh một nước thuộc địa như Việt Nam .
Chương II.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
23
1/ Tình hình VN trong những năm 1929 – 1933
a) Tình hình kinh tế
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái:
+ Nông nghiệp: Giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: Các ngành suy giảm.
+ Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
b) Tình hình xã hội

- Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
- Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá cao độ.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ
Mặt khác, thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi nghĩa Yên
Bái thất bại.
- Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đến kinh tế, xã hội Việt Nam; là nguyên
nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 - 1931.
2/ Phong trào cách mạng 1930-1931 :
a/ Nguyên nhân :
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, làm cho đời sống các tầng lớp
nhân dân vô cùng khổ cực, xã hội mâu thẫu sâu sắc….
- Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp làm cho phong trào cách
mạng VN gặp nhiều khó khăn, tổn thất …
- Đúng lúc này, ĐCS VN đã ra đời và kịp thời trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng …
b/ Diễn biến
* Phong trào cả nước.
- Từ tháng 2 đến 4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra với mục tiêu đòi tăng
lương, giảm giờ làm, giảm sưu thuế,
- Từ tháng 5/1930 trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân kỷ niệm ngày Quốc tế
lao động 1/5.
- Tháng 6, 7, 8 /1930 phong trào tiếp tục nổ ra trên phạm vi cả nước.
* Ở Nghệ An – Hà Tĩnh.
- Phong trào phát triển mạnh và quyết liệt nhất, với cuộc biểu tình của nông dân (tháng 9/1930) kéo
đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.
- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân ở huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày
12/9/1930, kéo lên huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh
+ Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan vỡ ở nhiều huyện, xã


3/ Sự ra đời và hoạt động của Xô Viết - Nghệ Tĩnh. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong
trào CM 1930 – 1931:
Trả lời
a/ Sự ra đời của Xô viết Nghệ – Tĩnh:
* Thành lập: Tại nghệ An, Xô Viết ra đời tháng 9/1930 ở các huyện Thanh Chương, Nam Đàn,
Nghi Lộc, Anh Sơn, Diễn Châu, Hưng Nguyên. Ở Hà Tĩnh cuối năm 1930, Xô Viết cũng hình thành ở các
xã thuộc các huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần
chúng, điều hành mọi đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.
* Chính sách của Xô viết.
- Chính trị: + Thực hiện quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
+ Thành lập các đội tự vệ mà nòng cốt là Tự vệ đỏ và lập tòa án nhân dân.
- Kinh tế: + Tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ
+ Thành lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất…
- Văn hoá - Xã hội: + Xóa bỏ nạn mê tín dị đoan, cờ bạc
+ Xây dựng nếp sống mới
+ Chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân.
Chính sách của xô viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt (của dân, do dân,
vì dân).
Xô Viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931, tuy chỉ tồn tại trong thời
gian ngắn, song đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.
Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần dần lắng xuống.
24
b/Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931.
* Ý nghĩa:
- Phong trào CM 1930-1931 khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai
cấp Công Nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.
- Khối liên minh công - nông đã được hình thành. Công nhân và nông dân đoàn kết trong cuộc đấu
tranh cách mạng.
- Phong trào CM 1930 -1931 ở VN được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế. Quốc Tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là một bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc

Tế Cộng sản.
- Phong trào có ý nghĩa như một cuộc tập dượt lần thứ nhất cho Tổng KN Tháng Tám sau này.
* Bài học kinh nghiệm:
- Đảng ta thu được nhiều kinh nghiệm quí báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối khối liên minh
Công - Nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh v.v.
4/ Hoàn cảnh, nội dung Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản
Việt Nam(10/1930)
- Bối cảnh: Phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt
- Thời gian: Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp (Hương
Cảng – TQ)
- Nội dung HN:
+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương ( Vì sao?)
+ Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
* Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930: Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của
cách mạng Đông Dương:
+ Đường lối cách mạng: lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển,
bỏ qua thời kì TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đế quốc. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng
khít với nhau.
+ Động lực cách mạng : Công nhân và nông dân
+ Lãnh đạo cách mạng : Giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng sản
- Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Việt
Nam và cách mạng thế giới.
Nhận xét: Tuy vậy, Luận cương chính trị cũng bộc lộ rõ những hạn chế:
+ Chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương nên không nêu cao vấn đề dân tộc
lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và
chống phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc.
+ Không thấy được khả năng lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống

nhất chống đế quốc và tay sai.
- Sau Hội nghị, Đảng tập trung lãnh đạo phong trào cách mạng chống lại cuộc khủng bố và các thủ
đoạn thâm độc của kẻ thù; kêu gọi nhân dân cả nước đấu tranh ủng hộ và bảo vệ Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
5/ So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo với Luận cương
chính trị tháng 10/1930 do trần Phú soạn thảo
Nội dung
Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo
Luận cương chính trị tháng
10/1930 do trần Phú soạn thảo
Tính chất
Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và
cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng
sản
Trước tiên, làm Cách mạng tư sản dân
quyền, sau đó tiến thẳng lên XHCN,
bỏ qua giai đoạn TBCN
Nhiệm vụ
Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư sản phản
cách mạng
Đánh đổ phong kiến, đế quốc là hai
nhiệm vụ có quan hệ khắng khít
25

×