Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

phân tích và thiết kế hệ thống chương trình quản lý bán sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.22 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Ngô Hữu Phúc người
đã từng bước hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện đồ án tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa công nghệ thông tin của
trường Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự đã dìu dắt, dạy dỗ em cả về kiến thức chuyên
môn và tinh thần học tập độc lập, sáng tạo để em có được những kiến thức thực hiện
đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới gia đình, bạn bè - những
người luôn sát cánh bên em, tạo mọi điệu kiện tốt nhất để em có thể thực hiện đề tài
tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết sức tuy nhiên do thời
gian và khả năng có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong các thầy cô giáo góp ý và giúp đỡ cho em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2009
SINHVIÊN

Nguyễn Xuân Trọng
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC HÌNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 5
TỔNG QUAN 7
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 12
I. Khảo sát sơ bộ 12
1. Nhiệm vụ cơ bản 12
2. Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm 12
3. Quy trình xử lý 13
4. Quy tắc quản lý 14


5. Mẫu biểu 15
II. Mô hình tiến trình nghiệp vụ hệ thống 19
1. Định nghĩa ký hiệu 19
2. Giải thích vẽ mô hình 19
3. Vẽ mô hình 20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THÔNG 23
I. Sơ đồ phân rã chức năng 23
1. Ký hiệu sử dụng 23
2. Vẽ sơ đồ 23
II. Sơ đồ luồng dữ liệu 24
1. Ký hiệu sử dụng 24
2. Vẽ sơ đồ 24
III. Thực thể liên kết (Entity Relationship-ER) mở rộng 29
1. Xác định kiểu thực thể, kiểu thuộc tính 29
2. Xác định kiểu liên kết 30
3. Vẽ ER mở rộng 31
Trang 2
IV. Chuẩn hóa dữ liệu 33
1. Chuyển từ ER mở rộng về ER kinh điển 33
2. Chuyển ER kinh điển về mô hình quan hệ 35
V. Đặc tả bảng dữ liệu trong mô hình quan hệ 37
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 42
I. Thiết kế giao diện 42
1. Thiết kế menu chương trình 43
2. Thiết kế chức năng 44
II. Thiết kế kiểm soát 46
1. Xác định các nhu cầu bảo mật của hệ thống 46
2. Phân định các nhóm người dùng 46
III. Thiết kế CSDL vật lý 47
1. Xác định các thuộc tính tình huống 47

2. Xác định các bảng dữ liệu phục vụ nhu cầu bảo mật 48
3. Mô hình dữ liệu của hệ thống 50
CHƯƠNG IV. MẠNG NƠRON VÀ DỰ BÁO DỮ LIỆU 51
I. Các khái niệm cơ bản về mạng nơron 52
1. Sơ lược về mạng nơron 52
2. Đơn vị xử lý 55
3. Hàm xử lý 56
4. Phân loại mạng 58
5. Huấn luyện mạng 59
6. Hàm đánh giá 61
II. Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp và thuật toán lan truyền ngược hướng 62
1. Kiến trúc mạng 62
2. Khả năng tính toán của mạng nhiều lớp 63
3. Xác định cấu trúc mạng tối ưu 64
4. Huấn luyện mạng bằng thuật toán lan truyền ngược 66
5. Sự hội tụ và độ phức tạp của quá trình huấn luyện mạng 70
Trang 3
III. Ứng dụng mạng nơron truyền thẳng vào dự dữ liệu 70
1. Sơ lược về dự báo dữ liệu 70
2. Thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu 71
CHƯƠNG V: CHƯƠNG TRÌNH 84
I. Quản lý sách 84
II. Dự báo kinh doanh 84
KẾT LUẬN 85
PHỤ LỤC 86
Trang 4
DANH MỤC HÌNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Hình 1.1: Mô hình tiến trình nghiệp vụ hệ thống “Quản lý bán sách” 22
Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống “Quản lý bán sách” 23
Hình 2.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh hệ thống “Quản lý bán sách” 24

Hình 2.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 hệ thống “Quản lý bán sách” 25
Hình 2.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 chức năng “Đặt hàng” 26
Hình 2.5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 chức năng “Quản lý kho” 27
Hình 2.6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 chức năng “Bán hàng và thu ngân” 28
Hình 2.7: Mô hình thực thể mở rộng hệ thống “Quản lý bán sách” 32
Hình 2.8: Mô hình thực thể quan hệ của hệ thống “Quản lý bán sách” 36
Hình 3.1: Menu hệ thống “Quản lý bán sách và tối ưu quá trình xuất nhập sách” 43
Hình 3.2: Chức năng cập nhật sách 44
Hình 3.3: Form cập nhật sách 44
Hình 3.2: Mô hình dữ liệu hệ thống “Quản lý bán sách” 50
Hình 4.1: Đơn vị xử lý (Processing Unit) 55
Hình 4.2: Hàm dạng dấu 56
Hình 4.3: Hàm bước nhị phân 57
Hình 4.4: Hàm sigmoid 57
Hình 4.5: Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp 58
Hình 4.6: Mạng hồi quy 58
Hình 4.7: Mạng truyền thẳng nhiều lớp 62
Trang 5
Trang 6
TỔNG QUAN
I. GIỚI THIỆU NHÀ SÁCH CÓ HỆ THỐNG CẦN XÂY DỰNG
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của sự bùng nổ công nghệ thông tin, của
nền kinh tế tri thức, của sự hội nhập kinh tế quốc tê xâu rộng. Công nghệ được áp
dụng trong mọi lĩnh vực thuộc mọi ngành nghề khác nhau. Nhu cầu trau dồi tri thức là
một tất yếu ngày càng được xã hội quan tâm. Người đọc có thể tìm thấy những kiến
thức mình cần qua thư viện điện tử khổng lồ Internet, sách điện tử, nhưng văn hóa đọc
sách In vẫn không mất đi do sự tiện lợi của nó, nhu cầu đọc sách của mọi tầng lớp
nhân dân ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, Nhà sách sách tự chọn đã cung cấp
nhiều danh mục sách từ bậc tiểu học đến cao học, tài liệu phục vụ nghiên cứu trong
mọi lĩnh vực. Không chỉ là tài liệu trong nước mà còn có sách bản quyền của các nhà

xuất bản nước ngoài.
Đối tượng phục vụ của nhà sách khá đa dạng từ học sinh, sinh viên, giáo viên,
các bác nông dân. Ngoài ra, nhà sách còn cung cấp tài liệu nghiên cứu cho các trường
học, trường đại học, các viện, trung tâm nghiên cứu và các đại lý sách ở các tỉnh lân
cận.
Là một doanh nghiệp kinh doanh, vấn đề sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực đã
giúp nhà sách hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu giao
dịch ngày càng tăng của bạn đọc gần xa. Cơ cấu tổ chức của nhà sách được mô tả qua
sơ đồ dưới đây:
Ban giám đốc: là người trực tiếp điều hành việc kinh doanh, bán hàng cũng
như quản lý các bộ phận của nhà sách.
Bộ phận đặt hàng: làm nhiệm vụ tìm kiếm, đàm phán ký hợp đồng cung cấp
sách từ các nhà xuất bản trong và ngoài nước.
Trang 7
Bộ phận bán hàng: hướng dẫn khách hàng mua được sách cần mua, tư vấn
cho khách về sách, tài liệu trong mọi lĩnh vực mà khách hàng có nhu cầu.
Bộ phận thu ngân: có nhiệm vụ thanh toán tiền và in hóa đơn cho khách hàng,
đồng thời lưu toàn bộ thông tin những mặt hàng bán ra và hóa đơn thanh toán tiền của
khách hàng trong ngày vào máy tính.
Bộ phận kế toán: nhiệu vụ thực hiện các công việc nghiệp vụ về tài chính như
thanh toán trong nước và quốc tế, quản lý thu chi, hạch toán.
Bộ phận thủ kho: làm nhiệm vụ thống kê các mặt hàng nhập xuất, tồn kho.
II. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN
Như nói ở trên, số lượng giao dịch với khách hàng của nhà sách ngày càng
tăng, nhà sách cũng đã trang bị hệ thống máy tính với cấu hình đủ mạnh, nhằm nâng
cao hiệu quả trong kinh doanh, tạo sự thuận lợi trong giao dịch với khách hàng, nhưng
bên cạch đó trên máy tính các bộ phận của nhà sách sử dụng các hệ chương trình hoạt
động độc lập chưa có sự kết nối gây ra một số khó khăn:
 Các bộ phận cập nhật dữ liệu trên các hệ chương trình riêng của bộ phận mình
dẫn tới dữ liệu thiếu đông bộ hoặc được cập nhật chậm gây ra sự phụ thuộc,

chậm trễ, có nhiều sai sót.
 Dữ liệu của hệ thống không được chuẩn hóa, nằm trên nhiều file khác nhau gây
lên sự dư thừa thông tin làm cho công việc thống kê cuối ngày gặp rất nhiều
khó khăn.
 Khối lượng dữ liệu ngày càng lớn làm mất nhiều thời gian cho quá trình tìm
kiếm, tổng hợp báo cáo, không đáp ứng được số lượng giao dịch ngày càng
tăng lên của nhà sách.
 Hiện tại, hệ thống chưa có cơ chế bảo mật, an toàn thông tin đến từng nhân
viên và các bộ phận.
 Bên cạnh đó, hệ thống hiện tại mới chỉ đáp ứng nhu cầu quản lý thuần túy
chưa giúp nhiều cho quá trình lập kế hoạch kinh doanh dẫn tới tình trạng nhà
sách vẫn còn tồn kho nhiều sách không bán được, hoặc nhà sách muốn kinh
doanh lọai sách khác nhưng không thể tính trước được mức độ rủi do, cũng như
lợi nhuận thu được, dẫn tới sự thích nghi với thị trường chậm làm mất đi cơ hội
kinh doanh.
Trang 8
III. CHỦNG LOẠI SÁCH CẦN QUAN TÂM
Trong quá trình khảo sát tìm hiểu các chủng loại sách được kinh doanh tại nhà
sách cho bài toán dự báo kinh tế, chúng ta có thể chia làm 2 nhóm:
 Nhóm sách kinh doanh truyền thống (mặt hàng tạo nên thương hiệu của doanh
nghiệp), nhóm này được kinh doanh tương đối ổn định tuy rằng lợi nhuận tại
một thời điểm có thể rất thấp. Do đó, nhóm sách này sẽ không nằm trong phạm
vi được xét của bài toán dự báo kinh tế.
 Nhóm sách chịu ảnh hưởng của thời vụ, chu kỳ, và một số yếu tố khác. Qua
phân tích dữ liệu thống kê của nhà sách cho thấy một số nhóm sách sau đây
chịu tác động của đặc tính thời vụ chu kỳ:
+ Sách giáo khoa các cấp học
+ Giáo trình cho sinh viên
+ Sách thiếu nhi
+ Khoa học đời sống

+ Khoa học kỹ thuật
+ Sách công nghệ thông tin, điện tử viễn thông
+ Sách ngoại ngữ (tiếng anh, giáo trình ôn thi chứng chỉ quốc tế IELST,…)
+ Sách bản quyền nước ngoài (truyện, sách khoa học kỹ thuật, sách luyện thi
chứng chỉ IT)
Lợi nhuận thu được từ nhóm sách này là rất lớn nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro. Vậy bài toán đặt ra là phải dự báo được khoảng thời gian kinh doanh tốt nhất
của mùa vụ diễn ra trong bao lâu cùng với số lượng có thể bán được, nó giúp cho việc
tính toán thời gian hoàn lại vốn đầu tư với lợi nhuận thu về so với chi phí kinh doanh
đầu tư ra.
Trong kinh doanh ngoài nguồn vồn tự có của mình, doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Vậy thì làm sao để cân đối được lãi suất
tiền vay với lợi nhuận từ việc kinh doanh từ nguồn vốn vay. Hoặc khi lãi suất ngân
hàng tăng, có nên chăng dành ngồn vốn tự có để đầu tư nhập hàng hay gửi ngân hàng
để có được lợi nhuận cao hơn.
Trang 9
IV. CÁC THAM SỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KINH DOANH SÁCH
Như đã trình bày ở phần trên, mỗi chủng loại sách phát hiện ở trên chịu tác
động của các yếu tố như:
a. Thời điểm:
+ Đầu năm mới: lượng sách bán ra kéo dài khoảng 1 tháng âm lịch.
+ Kỳ nghỉ hè: thời gian bán ra kéo dài khoảng 2 – 3 tháng.
+ Tết thiếu nhi: thường kéo dài trong khoảng 1 tuần.
+ Đầu năm học: kéo dài trong khoảng 2 tháng trước khi bước vào năm học
mới.
b. Giá cả:
+ Chỉ số giá tiêu dùng tăng, người dân phải cân nhắc tới túi tiền của mình làm
cho nhu cầu sử dụng sách giảm xuống. Bên cạnh đó, giá sách đầu vào tăng
làm giảm lợi nhuận.
c. Tình trạng xã hội:

+ Cải cách sách giáo khoa, nhu cầu sách cho bậc học được cải cách sẽ tăng,
vậy thì phải nhập bao nhiêu cho loại sách có tính mùa vụ này.
d. Tỉ giá ngoại tệ:
+ Biến động của USD ảnh hưởng tới những loại sách được nhập khẩu từ các
nhà xuất bản nước ngoài. Nếu nhập sách vào thời điểm đồng ngoại tệ quá
cao sẽ làm giảm lợi nhuận so với số lượng sách mà thị trường đang cần.
+ Lãi suất ngân hàng, nếu lãi suất vay vồn tăng dẫn tới tăng chi phí đầu vào sẽ
làm giảm lợi nhuận kinh doanh.
V. MỤC TIÊU HỆ THỐNG MỚI ĐẠT ĐƯỢC
 Để tạo nên sự thống nhất và đồng bộ dữ liệu giữa các bộ phận, hệ thống mới sử
dụng cơ sở dữ liệu quan hệ và mô hình dữ liệu phân tán trên nền tảng công
nghệ client server mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu ở đây là SQL Server 2005.
 Việc truy cập để lấy thông tin phải nhanh chóng và có thể thực hiện vào bất kỳ
thời điểm nào khi có yêu cầu. Người sử dụng tùy theo chức năng nhiệm vụ
được cung cấp thông tin đủ cho công việc của mình.
 Tạo ra các dạng dữ liệu chuẩn, được kiểm tra tự động khi cập nhật, việc này sẽ
giúp cho những bộ phận khác nhau khi sử dụng hệ thống có thể chủ động công
việc của mình tạo độ tin cậy cao của dữ liệu, tránh phụ thuộc vào các bộ phận
khác.
 Sách được phân loại theo nhiều cấp khác nhau tùy vào từng lĩnh vực mà có sự
phân cấp hợp lý để giúp cho quá trình quản lý, tìm kiếm, thống kê được dễ
dàng.
Trang 10
 Lập hóa đơn thanh toán cho khách hàng phải chính xác, đầy đủ thông tin cần
thiết, dễ hiểu dễ kiểm tra, thuận tiện trong khi lập, kiểm soát được quá trình
nhận tiền và trả lại tiền thừa cho khách.
 Do hệ thống xây dựng cho môi trường đa người dùng nên vấn đề bảo mật, an
toàn hệ thống được thiết kế phù hợp với nhiệm vụ công việc của từng người,
từng bộ phận. Tránh được các rủi ro từ bên ngoài tác động lên hệ thống.
 Hệ thống báo cáo, thống kê được xây dựng theo các mẫu biểu có sẵn của nhà

sách.
 Phần tìm kiếm, tra cứu có nhiều lựa chọn tạo nên sự nhanh chóng tiện lợi trong
hoạt động tìm kiếm.
 Quản lý kho một cách đơn giản, báo cáo chính xác, nhanh chóng khi có yêu
cầu.
 Quản lý sách trên quầy nhanh chóng chính xác. Thống kê trong ngày những
loại sách được bán từ quầy và nhập lên quầy từ kho, dùng để đối chiếu để
phòng việc mất mát sách trên quầy.
 Để nâng cao công tác lập kế hoạch, hệ thống dựa trên những dữ liệu chuẩn hóa
xây dựng các dự báo lượng hàng bán ra nhằm đem lại hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh, giảm thiểu rủi do, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Hệ thống phải đảm bảo sự thuận tiện, với các giao diện thân thiệt, dễ sử dụng,
có những chỉ dẫn phù hợp.
Trang 11
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Khảo sát sơ bộ
Hệ thống quản lý sách và tối ưu trong quá trình xuất nhập sách cho Nhà sách.
Hệ thống mang lại sự tiện lợi, chính xác, chuyên nghiệp cho quá trình quản lý bán
sách. Đồng thời cũng trợ giúp cho việc tối ưu hóa trong quá trình nhập xuất sách,
giảm thiểu rủi do, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nhiệm vụ cơ bản
Khi có nhu cầu nhập sách, bộ phận đặt hàng liên hệ và gửi đơn hàng tới nhà
xuất bản. Sách chuyển từ Nhà xuất bản được bộ phận thủ kho kiểm tra, nhận và quản
lý. Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ lập bản dự trù, nhận phiếu phát sách đưa lên quầy,
quản lý sách trên quầy, hướng dẫn khách hàng tìm được sách cần mua. Khi khách
hàng tìm được sách, bộ phận bán hàng hướng dẫn khách hàng ra quầy thu ngân thanh
toán. Nhân viên thu ngân thực hiện việc lập đơn hàng, thu tiền , in hóa đơn bán hàng
cho khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
Để phục vụ cho quá trình nhập, xuất và quản lý sách, Nhà sách có 4 bộ phận,

hoạt động tương đối độc lập, trực tiếp tham gia vào hệ thống mới.
 Bộ phận bán hàng đảm nhiệm việc lập bản dự trù sách, nhận sách từ kho
và quản lý sách trên quầy. Hướng dẫn khách hàng nhanh tìm được sách cần
mua, tư vấn cho khách về sách, tài liệu trong mọi lĩnh vực mà khách có nhu
cầu. Bộ phận này sử dụng máy tính, trên đó có hệ chương trình: lập bản dự
trù (DT), thống kê sách (TKS)
 Bộ phận đặt hàng đảm nhiệm việc đặt hàng. Bộ phận này sử dụng máy
tính, trên đó có hệ chương trình gọi là Đặt hàng (ĐH) trợ giúp cho việc tìm
nhà xuất bản, nhà cung cấp trong và ngoài nước, làm đơn hàng và theo dõi
sự hoàn tất của đơn hàng.
 Bộ phận thủ kho đảm nhiệm việc nhập, xuất và quản lý sách trong kho. Bộ
phận này có sử dụng máy tính, trên đó có hệ chương trình: kho hàng (KHO)
theo dõi việc nhập hàng vào kho theo các đơn đặt hàng, xuất hàng theo hợp
Trang 12
đồng, xuất hàng ra quầy nếu có yêu cầu từ bộ phận bán hàng và hệ chương
trình: sách (SACH) để phân loại và quản lý thông tin của sách.
 Bộ phận thu ngân đảm nhiệm việc lập hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
Bộ phận này sử dụng máy tính, trên đó có hệ chương trình Lập hóa đơn bán
hàng, in hóa đơn thanh toán cho khách hàng, khi khách hàng chọn được
sách và ra quầy thu ngân thanh toán.
3. Quy trình xử lý
Qua điều tra khảo sát, ta thấy quy trình làm việc cùng các loại chứng từ giao
dịch sử dụng trong quy trình đó như sau:
Bộ phận đặt hàng khi có nhu cầu đặt mua sách trước hết chọn Nhà xuất bản
để đặt mua các loại sách. Muốn vậy, họ dùng máy tính để tìm kiếm thông tin về các
nhà xuất bản lưu trong tệp NXB. Sau đó sẽ gửi đơn yêu cầu đến nhà xuất bản, nhà
xuất bản sẽ gửi lại cho Nhà sách bảng báo giá sách và tỉ lệ phần trăm hoa hổng được
hưởng cho mỗi đầu sách. Nếu đồng ý mua bộ phận đặt hàng sẽ lập đơn hàng thông
qua hệ chương trình Đơn hàng (ĐH) và gửi đơn đặt hàng đến Nhà xuất bản, sau đó 2
bên sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng. Nhà xuất bản dựa vào đơn hàng, chuyển hàng đến

cho nhà sách kèm theo phiếu giao hàng. Bộ phận thủ kho tiếp nhận hàng đó. Sách
được chuyển vào kho, thông tin trên phiếu giao hàng được lưu vào tệp nhận hàng
đồng thời in một bản gửi lại cho nhà xuất bản để họ sang bộ phận đặt hàng thanh toán.
Bộ phận đặt hàng căn cứ vào phiếu nhận hàng để thanh toán cho nhà xuất bản và lấy
hóa đơn thanh toán của nhà xuất bản, thông tin trên hóa đơn thanh toán được lưu trong
tệp hóa đơn thanh toán.
Bộ phận thủ kho tiếp nhận bản dự trù sách của bộ phận bán hàng trong đó có
các thông tin tên sách cùng với số lượng tương ứng. Để đáp ứng yêu cầu của bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý kho kiểm tra thông tin số lượng sách trong kho với bản dự
trù, nếu số lượng sách có thể đáp ứng được họ sẽ lập phiếu xuất kho và phát sách cho
nhân viên bán hàng. Khi sách trên quầy không bán được, nhân viên bán hàng sẽ
chuyển xuống cho bộ phận kho và bộ phận này sẽ làm phiếu nhập kho gửi cho bộ
phận bán hàng.
Sách được nhân viên kho quản lý bằng cách phân loại theo nhóm chủ đề, mỗi
quyển sách được lưu trữ trong kho SACH bao gồm các thông tin:
Trang 13
Mã số sách (ISBN - International Standard Book Number) - Tên sách – Mã
loại – Tên tác giả - Nhà xuất bản – Năm xuất bản - Lần xuât bản – Mã quốc gia –
Ngôn ngữ – Số trang – Kích thước – Trọng lượng – Nội dung giới thiệu sách.
Hàng tháng nhân viên bộ phận kho phải thực hiện kiểm kê lập báo cáo lượng
sách tồn trong kho cho bộ phận đặt hàng để lên kế hoạch đặt hàng.
Bộ phận bán hàng dựa vào hệ chương trình DT để lập bản dự trù sách gửi cho
bộ phận kho và nhận sách từ kho đưa lên quầy sách. Hàng ngày bộ phận này phải tiến
hành kiểm kê sách trên quầy, dùng hệ chương trình TKS để lập báo cáo cho bộ phận
đặt hàng. Khi khách hàng có nhu cầu chọn sách, bộ phận bán hàng giúp khách hàng
tìm được sách cần mua và hướng dẫn khách hàng đến quầy thanh toán.
Nhân viên thu ngân lập hóa đơn thanh toán khi có yêu cầu thanh toán của
khách hàng, sau đó nhận tiền và gửi lại khách hóa đơn thanh toán trong đó có ghi rõ:
Số hóa đơn – Mã nhân viên lập hóa đơn – Ngày lập hóa đơn – Mã khách hàng
(bán sỉ) – Địa chỉ (bán sỉ) - Tổng số tiền.

Thông tin chi tiết của hóa đơn:
Số hóa đơn – Tên sách – Đơn giá – Số lượng của từng cuốn sách – Thành tiền.
Ngoài ra, mỗi tuần nhân viên thu ngân phải lập báo cáo doanh thu chi tiết của
từng loại sách gửi cho bộ phận đặt hàng.
4. Quy tắc quản lý
Hàng quý nhà sách tiến hành thống kê các loại sách nào còn tồn kho hơn 3
tháng kể từ ngày nhập để qui định mức giảm giá phù hợp, chỉ bán 50% so với giá bán
qui định từ trước.
Trang 14
5. Mẫu biểu
Mẫu của các loại giấy tờ giao dịch của hệ thống bao gồm:
Nhà cung cấp gửi cho hệ thống bảng giới thiệu về mình và đơn giá của từng
loại sách cũng như phần trăm hoa hồng được hưởng. Hệ thống lưu lại thông tin đó
trong tệp NXB bao gồm:
BM1 NHÀ XUẤT BẢN
Tên NXB:…………………………………………………
Địa chỉ NXB:………………………………………………
Số điện thoại:………………………………………………
ISBN Đơn giá chuẩn Phần trăm
Bộ phận đặt hàng nhận hóa đơn từ nhà xuất bản.
BM2 HÓA ĐƠN TỪ NHÀ XUẤT BẢN
HÓA ĐƠN
SỐ:………
Tên NXB:……………………………………………………………
Ngày HĐ:……/………/…………
ISBN Số lượng Đơn giá Thành tiền SH giao hàng
Đơn hàng hệ thống lưu để theo dõi.
Trang 15
BM3 ĐƠN ĐẶT HÀNG
ĐƠN HÀNG

SỐ:…………
Tên NXB:………………………………………………………………
Ngày ĐH:………/………/……………………………………………
ISBN Đơn giá Lượng đăt
Thông tin nhận hàng.
BM4 NHẬN HÀNG
SH giao hàng:………………………………………………
Tên NXB:…………………………………………………………….
Ngày giao hàng:……/………/…………Nơi cất…………………….
ISBN Lượng giao SH Đơn
Phiếu giao hàng.
BM5 GIAO HÀNG
PHIẾU GIAO HÀNG
SH Giao hàng:…………………………………………………………
Tên NXB:……………………………………………………………
Ngày giao hàng:……/………/………………………………………
ISBN Lượng giao SH Đơn
Hóa đơn bán hàng cho khách hàng do bộ phận thu ngân lập.
BM6 HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Trang 16
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
SỐ HĐ:…………………
Ngày HĐ:……/……/………………………………………………….
Mã khách hàng:……………………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………
ISBN Tên sách Đơn giá Số lượng Thành tiền
Dự trù sách xuất ra quầy
BM7 PHIẾU DỰ TRÙ
SH Dự trù:…………………………………………………………
SH Quầy:…………………………………………………………….

Ngày DT:……/………/………………………………………………
ISBN Số lượng
Phiếu phát sách từ kho ra quầy.
BM8 PHIẾU PHÁT SÁCH
SH xuất nhập:………………………………………………………
Xuất nhập:………………………………………………………….
SH Quầy:…………………………………………………………
Ngày xuất nhập:……/………/……………………………………
ISBN Số lượng
Phiếu kiểm kê sách cuối ngày tại quầy
BM9 PHIẾU KIỂM KÊ SÁCH
Trang 17
Mã kiểm kê:………………………………………………………….
SH Quầy:…………………………………………………………….
Ngày kiểm kê:………/………/………………………………………
ISBN Số lượng
Trang 18
II. Mô hình tiến trình nghiệp vụ hệ thống
1. Định nghĩa ký hiệu
: Bộ phận bên trong hệ thống.
: Tác nhân bên ngoài có tác động tới hệ thống.
: Luồng thông tin.
2. Giải thích vẽ mô hình
Bộ phận đặt hàng liên hệ với nhà xuất bản để biết giá sách, sau đó lập đơn đặt hàng
gửi nhà xuất bản. Sau khi có phiếu nhận hàng từ bộ phận thủ kho của nhà sách, bộ phận này
thực hiện việc thanh toán với nhà xuất bản và nhận hóa đơn.
Bộ phận thủ kho tiếp nhận hàng và phiếu giao hàng từ nhà xuất bản, đồng thời lập
phiếu nhận hàng. Khi có phiếu dự trù gửi từ bộ phận bán hàng, bộ phận này lập phiếu xuất
kho và xuất hàng cho bộ phận bán hàng đưa lên quầy.
Nhân viên bán hàng lập bản dự trù gửi cho bộ phận kho để nhận sách đưa lên quầy và

phiếu xuất kho. Hàng ngày bộ phận này thực hiện việc kiểm kê sách trên quầy và nộp về cho
bộ phận đặt hàng.
Sau khi khách hàng đã chọn được sách ra quầy thu ngân thanh toán, bộ phận thu ngân
thu tiền và lập hóa đơn thanh toán gửi cho khách hàng.
Trang 19
<Tên bộ phận>
- Chức năng1
- Chức năng 2
-…………….
- Chức năng n
Tên tác
nhân
3. Vẽ mô hình
Trang 20
Trang 21
Hình 1.1: Mô hình tiến trình nghiệp vụ hệ thống “Quản lý bán sách”
Trang 22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THÔNG
I. Sơ đồ phân rã chức năng
1. Ký hiệu sử dụng
Tên chức năng của hệ thống:
Quan hệ phân cấp
2. Vẽ sơ đồ
Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống “Quản lý bán sách”
Trang 23
<Tên chức năng>
II. Sơ đồ luồng dữ liệu
1. Ký hiệu sử dụng
2. Vẽ sơ đồ
DFD mức khung cảnh hệ thống quản lý bán sách (mức 0)

Hình 2.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh hệ thống “Quản lý bán sách”
Trang 24
Tiến trình (chức năng):
Luồng dữ liệu:
Kho dữ liệu:
Tác nhân ngoài:
Tác nhân trong:
DFD mức dưới đỉnh hệ thống quản lý bán sách (mức 1)
Hình 2.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 hệ thống “Quản lý bán sách”
Trang 25

×