Tải bản đầy đủ (.doc) (271 trang)

Thực trạng việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền phường phú thọ thị xã thủ dầu một – bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 271 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Môi trường luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con
người. Nó đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp
không gian sống và là nơi chứa đựng rác thải. Môi trường xanh sạch
không chỉ đơn thuần tạo nên vẻ mỹ quan cho xã hội mà còn ảnh hưởng
tích cực đến sức khỏe của con người. Tuy nhiên, trong hoạt động sống
thường ngày con người đã thải ra môi trường một khối lượng rác rất lớn
và ngày càng nhiều. Điều này đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
Theo thống kê mới nhất của Hội thảo xây dựng chiến lược kiểm
soát ô nhiễm ở Việt Nam vào tháng 12 năm 2004, trung bình tổng lượng
chất thải hàng năm trên 49 ngàn tấn thì trong đó có 55% chất thải công
nghiệp, 1% chất thải y tế và 44% chất thải gia cư
i
. Bên cạnh đó, ở Đô thị
trong cả nước số chất thải rắn mỗi năm là 9.939.103 tấn rác thải rắn,
trong đó có tới 76,31% là chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư
ii
. Điều
này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải từ các khu
công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng báo động hiện
nay là tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt chưa được
phân loại, thu gom và xử lý theo đúng quy định. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu
dân cư, khu đô thị.
Page 1 of 271
Những năm gần đây, Bình Dương là một trong những tỉnh
thuộc khu vực phía Nam đi đầu trong việc phát triển công nghiệp, cùng
với quá trình tăng trưởng kinh tế, xu hướng đô thị hóa đang ngày càng
diễn ra mạnh mẽ, tỉ lệ dân cư gia tăng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt,


tạo khó khăn cho công tác thu gom và xử lý. Theo thống kê của Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương thì : Mỗi ngày trên địa bàn tỉnh có
khoảng 800 tấn chất thải các loại, tuy nhiên trong số này thì chỉ có 70% –
75% được thu gom và xử lý, số còn lại thì không thể kiểm soát được. Ở
Thị xã Thủ Dầu Một, trung bình mỗi ngày có 20%( khoảng 20 tấn) lượng
rác thải chưa được xử lý, thu gom. Tại một số vùng trong tỉnh, do ý thức
bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc phân loại rác chưa được
thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định đã gây rất
nhiều khó khăn trong việc thu gom của đội ngũ nhân viên môi trường.
Ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề
tài mới được nêu ra để gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề
rất nghiêm trọng cần được sự quan tâm của cả cộng đồng. Không cần các
phương tiện kỹ thuật để đo lường hay các nhà chuyên môn mà ngay cả
người dân cũng nhận thấy được tình trạng ô nhiễm đang ngày càng trầm
trọng hơn. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài :
“Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi
trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”.
Page 2 of 271
Đề tài tập trung vào “ tìm hiểu về thái độ, nhận thức và hành vi
của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”,
từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân,
đồng thời, từng bước thay đổi thái độ, hành vi của người dân trong việc
thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày góp phần bảo vệ
môi trường đất, nước và không khí tại phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu
Một, Bình Dương. Trên cơ sở nghiên cứu, nhóm tác giả có thể đưa ra một
bức tranh chung về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong vấn
đề môi trường.
1.2. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về vấn đề phân loại, thu

gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Khách thể nghiên cứu:
Người dân đang sống ở phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát và đánh giá thái độ, nhận thức của
người dân phường Phú Thọ – Thị xã Thủ Dầu Một- tỉnh Bình Dương
trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Page 3 of 271
Qua đó nhóm tác giả muốn chứng minh việc nâng cao nhận thức của
người dân đối với vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải là một điều
rất cần thiết và cấp bách.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nhóm tác giả chưa thể nghiên
cứu sâu vào nhiều khía cạnh của ô nhiễm môi trường mà chỉ có thể
nghiên cứu một mảng nhỏ. Với mong muốn đề tài này sẽ được mở rộng
hơn trong tương lai.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của
người dân trong vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt,
trên cơ sở đó làm rõ vai trò của các cơ quan chức năng, cơ quan truyền
thông trong việc quản lý môi trường.
Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp
phần thay đổi hành vi của người dân.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thái độ nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại, thu gom và
xử lý rác thải của người dân.

Page 4 of 271
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở phường Phú Thọ.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xã hội học, cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định
tính.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là phương pháp sử dụng bảng
câu hỏi dưới dạng viết và các câu trả lời tương ứng.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 với 2 loại câu hỏi là câu hỏi mở
và câu hỏi đóng thể hiện qua hai dạng bảng chủ yếu là bảng mô tả và
bảng kết hợp
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương
pháp phỏng vấn sâu, phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính
chất gợi mở. Nhấn vào mô tả thực trạng của việc phân loại, thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt, bối cảnh nghiên cứu cho thấy được đặc trưng của
cộng đồng mà nhóm nghiên cứu quan tâm.
Nhóm tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là cán bộ và người dân
trong phường nhằm tìm hiểu về thực trạng phân loại, thu gom và xử lý
rác của người dân.
Page 5 of 271
Phương pháp phỏng vấn sâu được kết hợp với phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi trong nghiên cứu định lượng để bổ sung và lý giải cho những
con số mà phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập được, từ đó thấy
được thực trạng xử lý và phân loại rác thải sinh hoạt để đưa ra những đề
xuất phù hợp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu

thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và công trình
nghiên cứu trước đây và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo, tạp chí
(Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và
những công trình có liên quan)
- Phương pháp quan sát:
Quan sát địa bàn và các khu phố thuộc khu vực phường Phú Thọ nhằm
tìm hiểu về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ
gia đình.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp liên ngành khác như:
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch, quy nạp…
1.5. Mô tả về mẫu
- Nguyên tắc chọn mẫu định lượng:
Biến số độc lập: Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo của người
trả lời và thu nhập gia đình.
Page 6 of 271
Biến số phụ thuộc: Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi và tình
hình phân loại, thu gom rác trong gia đình của người trả lời thể hiện trong
nội dung nghiên cứu.
Nguyên tắc chọn mẫu định tính : Chọn mẫu phi xác suất theo chỉ tiêu.
Từ đó các mẫu được chọn như sau:
- Mẫu chính : 44 hộ gia đình
- Mẫu phụ : 10 hộ gia đình
- Đề tài khảo sát 4 khu phố : khu phố 3; khu phố 2; khu phố 7 và khu
phố 8 của phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương.
Mỗi khu phố chọn 14 hộ gia đình (trong đó 11 hộ thuộc mẫu chính và
3 hộ thuộc mẫu phụ)
Theo các tiêu chí sau:
 Gia đình công nhân viên chức( làm trong các công ty, tổ
chức…) 4 hộ
 Gia đình trí thức: 4 hộ

 Gia đình làm nghề tự do: 4 hộ
 Gia đình hưu trí: 2 hộ
 Về phỏng vấn sâu: Chọn ngẫu nhiên trong 4 khu phố:
1 cán bộ môi trường;
2 nhân viên vệ sinh môi trường (là nhân viên thu gom rác do
Phường thuê);
Page 7 of 271
3 hộ gia đình trong đó: 1 hộ là công nhân viên chức(trí thức), 1
hộ làm kinh tế tự do, 1 hộ gia đình công nhân.
2 trưởng khu phố.
 Như vậy số lượng mẫu được khảo sát trong 4 khu phố của
phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một là : 54 mẫu ; phỏng vấn sâu :
8 mẫu
Để tìm hiểu về nhận thức, thái độ của người dân về việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu
Một – Bình Dương, nhóm tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong 4 khu phố
bao gồm: khu phố 2, khu phố 3, khu phố 7 và khu phố 8. Trong đó, tác
giả đề tài chọn ngẫu nhiên 49 hộ gia đình để làm mẫu nghiên cứu, những
hộ trong mẫu nghiên cứu của nhóm tác giả được lựa chọn dựa trên các
đặc điểm về nghề nghiệp.
Số liệu trong bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài
của nhóm tác giả:
Bảng 1.1 : Giới tính của người tham gia phỏng vấn
Giới tính N Tỷ lệ
Nam 23 46.9
Nữ 26 53.1
Tổng 49 100.0
Bảng 1.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn
Độ tuổi N Tỷ lệ %
Từ 20- 30 8 18.2

Từ 31 – 40 12 27.3
Page 8 of 271
Từ 41 – 50 15 34.1
Từ 51 – 60 9 20.5
Tổng 44 100.0
Bảng 1.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn
Trình độ học vấn N Tỷ lệ %
Biết đọc, biết viết 2 4.2
Tiểu học 2 4.1
Trung học cơ sở 15 31.3
Trung học phổ thông 12 25.0
Trung cấp/ cao đẳng 8 16.7
Đại học/ trên đại học 9 18.8
Tổng 48 100.0
Bảng 1.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn
Nghề nghiệp N Tỷ lệ %
Cán bộ, công viên chức nhà nước 19 38.8
Tiểu thủ công nghiệp 2 4.1
Nghề tự do 20 40.8
về hưu, già yếu, không làm việc 8 16.3
Tổng 49 100.0
(kết quả điều tra của nhóm tác giả , thực hiện tháng 9/2009)
1.6 Mô tả địa bàn nghiên cứu
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Miền Đông Nam Bộ, được tách
ra từ tỉnh Sông Bé (cũ) nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Nam Trường Sơn,
giữa các tỉnh như Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai với các tỉnh còn lại
của Nam bộ. Là một trong các tỉnh đi đầu về phát triển kinh tế. Trung tâm
tỉnh – Thị xã Thủ Dầu Một cách TP. HCM 30km, nằm trên quốc lộ 13 nối
Page 9 of 271
vào quốc lộ 14 đi Tây Nguyên và các tỉnh Miền Trung.[Thủ Dầu Một –

Bình Dương đất lành chim đậu, tr.7; 29]
Tại Thị xã Thủ Dầu Một có 14 đơn vị hành chính, gồm 3 xã
(Tân An, Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp) và 11 phường (Phú Cường, Hiệp
Thành, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Mỹ, Định Hòa,
Hiệp An, Hòa Phú, Phú Tân). Trong đó phường Phú Thọ nằm phía Nam
Thị xã Thủ Dầu Một có diện tích tự nhiên là 475,04ha. Phường Phú Thọ
được chia thành 7 khu phố (khu 2,3,4,5,6,7,8), tổng số hộ 4.763 hộ với
16.423 người.
Hiện nay, hầu hết rác sinh hoạt tại địa bàn thị xã nói chung và
phường Phú Thọ nói riêng, do phòng Quản Lý Đô Thị phối hợp với công
ty Công Trình Đô Thị tỉnh Bình Dương thu gom. Trong tỉnh có một bãi
trung chuyển Truông Bồng Bông ở Chánh Phú Hòa – Bình Dương. Sau
khi rác thải sinh hoạt được đưa đến bãi trung chuyển thì việc xử lý được
giao lại cho Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trường của tỉnh.
Page 10 of 271
Hình 1: Bãi rác trung chuyển Truông Bồng Bông
1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa lí luận:
Việc nghiên cứu “Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân
về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt”. Trường hợp nghiên cứu phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương, Trong bối cảnh kinh tế cũng như xã hội ngày càng
phát triển, mong muốn của nhóm sinh viên thực hiện:
Học được phương pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
theo cách hiểu.
Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu
thập những thông tin định tính và định lượng về nhận thức và thái độ của
người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Đóng
góp một phần nào đó cho hệ thống lí luận và phương pháp luận về nhận
thức, thái độ và hành vi trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác của

người dân đối với môi trường.
Qua các số liệu thu thập từ cuộc khảo sát thực tế của nhóm tác giả thông
qua việc sử dụng các công cụ như: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu…Thông qua
việc xử lý và phân tích dựa trên số liệu thu thập được cho thấy thực trạng
Page 11 of 271
việc xử lý, thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt của người dân hiện
nay. Từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực
của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Cho thấy được ý thức cộng đồng của người dân hiện nay qua nhận thức,
thái độ và hành vi của người dân về việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt nói chung.
Thông qua các số liệu đã thu thập được giúp cho người dân nói chung và
các cơ quan nhà nước nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp
hoàn cảnh đất nước hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Việc nghiên cứu đề tài là một cơ hội để nhóm tác giả được thực tập và
hiểu rõ hơn về phương pháp nghiên cứu xã hội học. Đề tài này cho thấy
rõ thái độ, nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường thông
qua việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Cung cấp những thông tin
và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân trong việc
bảo vệ môi trường.
Đề tài mang tính chất thăm dò nhận thức và thái độ của người dân về vấn
đề ô nhiễm môi trường thông qua việc phân loại, thu gom rác thải sinh
hoạt hàng ngày và qua công tác xử lý rác thải sinh hoạt.
Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu
vấn đề này sâu hơn và cho các sinh viên khoá sau.
Page 12 of 271
Qua đề tài nhóm tác giả cũng đề ra những biện pháp giúp địa phương
tham khảo trong việc quản lý và hướng dẫn người dân trong việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải.Và điều quan trọng nhất là thông qua đề tài

này nhóm tác giả có thêm được nhiều kinh nghiệm cho mình để phục vụ
cho các cuộc nghiên cứu sau.
Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phương tạo điều kiện và
cung cấp một số kiến thức về môi trường giúp cho người dân nâng cao
nhận thức, có trách nhiệm với môi trường qua những hành động cụ thể.
1.8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu, bao gồm các nội dung: Lý do chọn đề tài, mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng – khách thể và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Phần nội dung chính gồm 5 chương, có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương này có 4 mục. Nội dung của chương
này: Tổng quan nghiên cứu, cách tiếp cận, các khái niệm, mô hình khung
phân tích và các giả thuyết.
Chương 2: Thực trạng việc phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt của người
dân phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương. Chương này
có 2 mục bao gồm các nội dung: Thực trạng việc phân loại rác thải sinh
hoạt của người dân phường Phú Thọ; Thực trạng việc xử lý rác thải sinh
hoạt của người dân phường Phú Thọ.
Page 13 of 271
Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc
phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Chương 4: Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản
lý người dân phân loại, thu gom và xử lý rác. Chương này có 4 mục bao
gồm các nội dung: Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan
quản lý; Các chương trình vận động sự tham gia của người dân; Sự tham
gia của người dân phường Phú Thọ trong các chương trình, hoạt động bảo
vệ môi trường của chính quyền địa phương; Hướng dẫn và giám sát của
các cơ quan quản lý.
Chương 5: Giải pháp.

Phần Kết luận và khuyến nghị.
Ngoài 3 phần chính đề tài có thêm các phần phụ như danh mục các bảng
biểu và phần phụ lục (các công cụ thu thập thông tin và hình ảnh minh
họa)
Page 14 of 271
Page 15 of 271
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận:
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Về lĩnh vực môi trường
1.1.2 Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải
1.2 . Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội
Page 16 of 271
1.2.2 Lý thuyết lối sống
1.2.3 Lý thuyết kiểm soát xã hội
1.3. Các khái niệm
1.3.1/ Nhận thức
1.3.2/ Thái độ
1.3.3/ Ý thức
1.3.4/ Hành vi
1.3.5/ Đô thị
1.3.6/ Môi trường
1.3.7/ Ô nhiễm Môi trường
1.3.7.1/ Ô nhiễm không khí
1.3.7.2/ Ô nhiễm môi trường đất
1.3.7.3/ Ô nhiễm nước
1.3.8/ Rác thải( chất thải)
1.3.9/ Quản lý rác thải
1.3.10/Vệ sinh

1.3.11/Tiêu chuẩn môi trường
1.3.12/Vi phạm tiêu chuẩn môi trường
1.3.13/Quản lí môi trường
1.4. Mô hình khung phân tích và Giả thuyết nghiên cứu.
Page 17 of 271
1.4.1 Mô hình khung phân tích.
1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu.
Page 18 of 271
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1.Về lĩnh vực môi trường:
Trong những năm vừa qua, môi trường luôn là vấn đề được nhiều
cá nhân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu, tìm hiểu; nhiều cuộc hội thảo và
nhiều công trình khoa học được công bố. Cho đến thời điểm này có thể kể
một số công trình sau:
Tác giả Nguyễn Thị Phương, Khoa Phụ nữ học đại học mở
TPHCM.khoá 3 năm 1994-1998, trong đề tài “Môi trường TP Quy Nhơn
và các hoạt động bảo vệ môi trường của phụ nữ Quy Nhơn”
Các vấn đề môi trường (báo cáo khoa học tại hội thảo các vấn đề môi
trường năm 1982)
Tác giả Lê Văn Khoa trong tác phẩm “Môi Trường và Ô Nhiễm”,
Nhà xuất bản giáo dục, năm 1995.
Tác phẩm “Ô nhiễm môi trường - sự cảnh báo”, Nhà xuất bản phụ
nữ.
Tác giả Hoàng Hưng và tác giả Nguyễn Thị Kim Loan trong tác
phẩm “Con người Môi trường”, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh
Page 19 of 271
1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải:
Tác giả Đinh Xuân Thắng, Viện Môi Trường và Tài Nguyên thuộc
trường Đại học Quốc gia TP.HCM với đề tài “Dự án thu gom, phân loại

và xử lý chất rắn tại nguồn”. Đề tài được thực hiện tại hai địa bàn :
Phường 3, Thị xã Bến Tre và xã Tân Trạch, huyện Châu Thành. Trong đề
tài, tác giả đã đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom chất thải rắn trên 2
địa bàn nghiên cứu, cho thấy rằng tình trạng ô nhiễm do rác thải sinh hoạt
còn nhiều phức tạp, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. Nhưng chưa
có biện pháp xử lý hữu hiệu, nhất là ở những khu vực đông dân cư, chợ,
thị trấn. Việc thu gom, phân loại, xử lý chất rắn tại nguồn còn nhiều bất
cập, khó khăn do ý thức người dân còn thấp, kinh phí đầu tư còn ít.
Thông qua phương pháp nghiên cứu lý thuyết thu thập thông tin, dự báo,
tham khảo ý kiến các chuyên gia kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thực nghiệm như tìm hiểu thực địa, tham vấn cộng đồng, liên doanh, liên
kết tập hợp lực lượng và phân tích tổng hợp, xử lý số liệu. Đồng thời, đề
xuất 3 mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác sinh hoạt tại nguồn; xử lý
chất thải rắn tối ưu cho cấp thị xã, cấp huyện, cơ sở y tế và mô hình thu
gom, ủ rác thành phân hữu cơ cho hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Trong đó tác giả nhấn mạnh biện pháp nâng cao nhận thức của người dân
trong vấn đề bảo vệ môi trường.
ThS. Hoàng Thị Kim Chi cùng nhóm tác giả: KS. Đào Thị Hồng
Hoa, Ths. Trần Phi Hùng, Ths.Võ Thị Thanh Hương, CN.Trần Nhật
Page 20 of 271
Nguyên, Ths.Lê Văn Thành, CN. Nguyễn Thị Tường Vân trong đề tài
“Các hình thức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – thực trạng
và các đề xuất bổ sung”. Qua đề tài nhóm tác giả đưa ra các mặt tích cực
và hạn chế của các hình thức thu gom rác tại địa bàn TP.HCM, cụ thể là:
Mức độ thu gom rác thải còn rất hạn chế, khả năng thu gom rác thải của
một số đơn vị có thể bị thu hẹp do việc thực hiện sắp xếp lại theo hướng
cổ phần hóa trong thời gian tới; Số lượng hợp tác xã thu gom rác đã hình
thành còn rất ít; Phần lớn phương tiện thu gom rác không đạt yêu cầu vệ
sinh; Công tác kiểm tra giám sát xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường,
đặc biệt là các vi phạm của người dân và lực lượng thu gom rác chưa

được quan tâm đúng mực, việc quản lý thu gom rác còn mang nặng biện
pháp hành chính, chưa chú ý đến quyền lợi của người lao động nên kết
quả mang lại còn nhiều hạn chế…Đồng thời đề xuất một số mô hình tổ
chức và cơ chế chính sách phù hợp để quản lý thu gom rác sinh hoạt.
Tác giả Bàng Anh Tuấn trong đề tài “Sự tham gia của lực lượng
thu gom rác dân lập và hệ thống quản lí rác thải ở Tp.HCM”, năm 2002.
Bằng phương pháp phương pháp quan sát, nghiên cứu tư liệu, báo cáo,
phân tích tổng hợp. Nghiên cứu này đã tập trung vào các điểm chính sau:
Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống thu gom rác dân lập, quá trình
tổ chức thu gom rác dân lập tại một số quận, phường ở Tp.HCM, cải
thiện điều kiện việc làm và sức khoẻ của lực lượng thu gom rác dân lập.
Xử lý thành phần hữu cơ của rác sinh hoạt theo hướng sản xuất phân loại.
Page 21 of 271
Tác giả Đỗ Xuân Biên trong đề tài“ Tìm hiểu hệ thống thu gom rác
dân lập và vấn đề tái tổ chức lực lượng thu gom rác tại Tp.HCM ”, luận
văn tốt nghiệp năm 2000, Sinh viên khoa Địa lí chuyên ngành Môi
trường, Trường Đại học KH - XH và Nhân Văn. Trong đề tài tác giả đã
dùng phương pháp quan sát thực tế, phỏng vấn lực lượng thu gom rác thải
và một số vấn đề liên quan. Thông qua các phương pháp, nghiên cứu này
đã nêu lên được thực trạng của hệ thống quản lý rác thải tại Tp.HCM,
trong đó có phần nghiên cứu về nhận thức, thái độ của người dân. Nhưng
do đây là luận văn tốt nghiệp chuyên ngành môi trường nên tác giả quan
tâm đến lĩnh vực môi trường và đi sâu vào nghiên cứu các mảng rác thải
và hệ thống quản lý rác thải tại Tp.HCM nói chung. Đồng thời tác giả
cũng tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến nhận thức, thái độ của người
dân trong việc xử lý và phân loại rác thải tại Tp.HCM. Tuy nhiên luận
văn chỉ đi nghiên cứu một cách sơ bộ và khái quát chứ không mang tính
chất đi sâu vào thực tế.
Tác giả Hà Thị An “Tìm hiểu về hệ thống thu gom rác dân lập và
việc thể chế hoá lực lượng này” - luận văn tốt nghiệp cử nhân xã hội học,

khoa xã hội học trường đại học Mở bán công, 2004 tại quận 12 Tp.HCM.
Ở đề tài này, Tác giả dùng phương pháp định tính và định lượng : thu
thập thông tin, số liệu cụ thể chính xác, có những buổi tiếp xúc, quan sát,
phỏng vấn (bán cơ cấu và không cơ cấu) để hiểu được quan niệm và thái
độ vủa các đối tượng nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống thu
Page 22 of 271
gom rác thải tại Tp.HCM. Tìm hiểu các mặt hoạt động của lực lượng thu
gom rác, vai trò và những khó khăn của lực lượng này. Tìm hiểu đánh giá
về vấn đề thể chế hoá lực lượng thu gom rác thải dân lập: Cụ thể là
nghiên cứu tình hình thực hiện nghị quyết, nghiệp đoàn công nhân vệ
sinh dân lập, định hướng để lực lượng thu gom rác thải hoạt động có tổ
chức, có tư cách pháp nhân. Ngoài ra, đề tài còn đề cập đến vấn đề nhận
thức của người dân và vai trò của họ trong việc xây dựng và bảo vệ một
môi trường sạch đẹp nhưng cũng chỉ là đóng góp một phần nhỏ trong việc
nâng cao nhận thức của người dân hoặc là chỉ mới đứng trên khía cạnh xã
hội mà chưa đi sâu vào thực tế. Vì vậy mà nhóm tác giả nghiên cứu đề tài
này muốn thử nghiên cứu đi sâu hơn vào thực tế trong quá trình thể hiện
nhận thức và thái độ của người dân trong việc phân loại và xử lý rác thải.
Tác giả Tăng Thị Chính trong đề tài “Mô hình xử lý rác thải sinh
hoạt nông thôn tại Hà Tây”, Viện công nghệ môi trường, Viện KH&CN
Việt Nam.
Trong đề tài, tác giả đề xuất mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã
Kim Chung, tỉnh Hà Tây, bằng phương pháp đồng tham gia, tác giả kết
hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động cho người dân từ
khâu phân loại, bỏ rác vào thùng đến thói quen đổ rác như ở các thành
phố và đóng góp kinh phí xây dựng trạm xử lý rác cho nông thôn theo
quy trình công nghệ của các nhà khoa học Viện Khoa Học và Công Nghệ
Việt Nam.
Page 23 of 271
Tác giả Vũ Thế Long trong bài viết “ Về tập quán xử lý rác thải

sinh hoạt người Việt”, Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia,
trên trang PCDA.ORG.VN, cho rằng tại xã hội nông thôn truyền thống
rác thải sinh hoạt được người dân xử lý bằng cách tận dụng tối đa vào
sinh hoạt hằng ngày, cụ thể như: Thức ăn thừa thì cho gia súc gia cầm,
rác thực vật ủ phân bón cho cây, chai lọ, vỏ đồ hộp như lon sữa bò tận
dụng làm đồ đong, gáo múc…Người Việt vốn có một tập quán xử lý rác
hợp lý, tiết kiệm giữ môi trường sạch sẽ, phân loại và tìm cách tái sử
dụng rác một cách hợp lý. Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình đô
thị hóa nhanh, nảy sinh ra những mâu thuẫn cần giải quyết giữa lối sống
nông nghiệp chuyển sang lối sống công nghiệp, giữa lối sống trong môi
trường thành thị và lối sống trong môi trường nông thôn. Việc thu gom
rác hợp lý và sự tự giác tham gia của cộng đồng trong các khâu thải rác
và thu gom rác là những vấn đề cần đặt ra cho tất cả mọi hệ thống xã hội
ở mọi nơi trong cả nước.
Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đã tìm được một đề tài nghiên cứu
một cách khá cụ thể về nhận thức của cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi
trường:
TS. Nguyễn Văn Đúng trong đề tài “ Giải pháp nâng cao nhận
thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường”, liên hiệp các khoa học và
kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp. Tham luận tại “Hội nghị thông báo kết quả
nghiên cứu Khoa học Xã hội Nam Bộ 2008”. Đề tài đưa ra tình trạng ô
Page 24 of 271
nhiễm môi trường do khâu xử lý rác thải chưa hợp lý của cơ quan phụ
trách. Hầu hết rác được thu gom về đều được mang ra các bãi rác lộ thiên,
không được quy hoạch thiết kế hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường làm
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Tác giả sử dụng phương pháp phân
tích tài liệu; Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, liên ngành; Phỏng vấn
theo phiếu khảo sát đã soạn sẵn, với số lượng mẫu 3050 phiếu tại phường
1 và 2 thành phố Cao Lãnh và xử lý thông tin bằng phần mềm Microsoft
Excel, tác giả đã đưa ra những kết quả định lượng nhằm đánh giá sự quan

tâm của người dân Tp.Cao Lãnh đối với vấn đề môi trường, đồng thời đề
xuất những giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người
dân nơi đây.
Nhìn chung, các đề tài trên đã đi sâu vào nghiên cứu, tập trung vào
các hoạt động, chính sách liên quan đến lực lượng thu gom, phân loại rác
thải sinh hoạt, đồng thời đã phần nào đề cập đến nhận thức của người dân
trong việc phân loại thu gom và xử lý rác thải hàng ngày. Tuy nhiên các
đề tài trên chỉ đi sâu vào nghiên cứu về lực lượng thu gom rác, các chính
sách thể chế hoá hay môi trường xanh đô thị nên đóng góp của các đề tài
về nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm
môi trường chỉ ở mức độ tổng quát và sơ bộ.
Như vậy trong nghiên cứu này nhóm tác giả sẽ kế thừa những
thành quả khoa học từ các cuộc nghiên cứu trước; Đồng thời trong nghiên
cứu sẽ cố gắng đi sâu vào thực trạng thái độ, nhận thức và hành vi của
Page 25 of 271

×