Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh nhật thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.81 KB, 66 trang )

( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Lời mở đầu
1 Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển sang nền kinh tế
thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với su thế hội nhập và
hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Nhất là khi nhà nước có chính sách phát
triển thành phần kinh tế tư nhân, đã có rất nhiều doanh nghiệp mới được hình thành,
do đó mà mức độ cạnh tranh để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngày càng
lớn. Vì vậy các doanh nghiệp dù ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng phải đối
mặt với những khó khăn thách thức và phải chấp nhận quy luật đào thải từ thị trường.
Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình những
hướng đi tốt nhất phù hợp với mình để đủ khả năng đứng vững trong thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay.Chính trong bối cảnh này lợi nhuận luôn là mục đích cuối
cùng trong sản xuất kinh doanh.
Vì thế các doanh nghiệp ra sức tìm ra con đường giảm chi phí sản xuất ,hạ giá
thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm một phần lớn trong tổng chi phí, nguyên
vật liệu càn được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một
cách tiết kiệm hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ
tạo mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường.Quản lý nguyên vật liệu
càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao.
Với vai trò như vậy nên yêu cầu việc quản lý nguyên vật liệu ngày càng chặt chẽ
trong tất cả các khâu từ khâu thu mua liên quan đến dự trữ vật tư cho khâu sản xuât
.Phải tổ chức tôt công tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu
trong sản xuất và bảo quản đến khâu sử dụng. Công ty TNHH NHẬT THÁI nói riêng
và các doanh nghiệp dệt may nói chung đều chịu nhiều biến động của thị trường
nguyên vật liệu, nguyên vật liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng
nguyên vật liệu không đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu
làm tăng chi phí kinh doanh. Hơn nữa công ty TNHH NHẬT THÁI là một công ty sản
xuất theo đơn đặt hàng, chính vì vậy việc quản trị tốt nguyên vật liệu mang tính cấp
thiêt và vô cùng quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty.


Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH NHẬT THÁI cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định trong việc quản lý nguyên vật liệu của công ty. Từ việc tìm
nguồn cung nguyên vật liệu , cách phân bổ tồn tại một số hạn chế và một số tồn tại
khác nữa có thể nhận thấy qua việc phân tích thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại
công ty. Do vậy để nguyên vật liệu thực sự trở thành công cụ đòn bẩy đối với công ty,
thực sự phát huy vai trò của mình thì phải làm gì? Như vậy, hoàn thiện công tác quản
lý nguyên vật liệu của công ty hiện nay trở thành vấn đề cấp thiết. Trên cơ sở đó em
lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
NHẬT THÁI” nhằm đóng góp chút sức mình cho việc hoàn thiện công tác quản lý
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
nguyên vật liệu tại công ty.
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu của
công ty hiện nay, từ đó tìm ra nhứng ưu điểm , nhược điểm còn tồn tại cũng như
nguyên nhân để có thể đưa ra các giải pháp khắc phục.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Tìm hiểu những cơ sở lý luận chung về nguyên vật liệu để từ đó tìm ra
cơ sở lý luận của công tác quản lý nguyên vật liệu doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích thực trạng về công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH NHẬT THÁI hiện nay. Từ đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm để có
phương hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công
ty TNHH NHẬT THÁI sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty bao gồm tình
hình từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến sử dụng nguyên vật liệu.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi Công ty TNHH NHẬT
THÁI.

4 Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp trong bài như: phương pháp thống kê số liệu, phương pháp
phân tích số liệu, phương pháp so sánh số liệu.
5 Kết cấu nội dung của đề tài luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu
tham khảo, bài luận văn được trình bày theo 3 phần:
Chương 1 Một số vấn đề trong quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH NHẬT
THÁI
Chương 3 Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH NHẬT
THÁI
Để hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Mai Châu Lan và Ban Giám đốc Công ty
TNHH NHẬT THÁI, đặc biệt là phòng kinh doanh. Nhưng vì thời gian và kiến thức
còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận
được những lời nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị, cô chú trong
công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Chương 1 Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
1 Khái quát chung về nguyên vật liệu.
1 Khái niệm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu cấu tạo nên
thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thường gắn liền với doanh nghiệp
sản xuất.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia
dưới sự lao động chung bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để

tạo ra sự hình thành toàn bộ. Do vậy, toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển kết
một lần vào chi phí kinh doanh.[1]
Trong quá trình sản xuất không thể thiếu nhân tố nguyên vật liệu vì thiếu nó quá
trình sản xuất sẽ không thể thực hiện được hoặc sản xuất bị gián đoạn. Chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản xuất, chúng ta không thể có
một sản phẩm tốt khi nguyên vật liệu làm ra sản phẩm đó lại kém chất lượng
1.1.2 Đặc điểm
Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban
đầu khi đưa vào sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá
trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu
kỳ sản xuất kinh doanh).
Giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ và dịch chuyển một lần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
Nguyên vật liệu thường chiếm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1 Phân loại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều
loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa
khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho
kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi
doanh nghiệp nên sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau và sự phân chia cũng
khác nhau theo từng tiêu thức nhất định. Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại
nhất định.
1.1.3.1.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì

nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Đây là cách phân loại chủ yếu, theo cách này nguyên vật liệu được phân thành các loại
sau:
− Nguyên vật liệu chính :Là đối tượng lao động chính trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là vật chất chủ yếu tạo nên thực thể
của sản phẩm. Ví dụ sắt , thép trong nhà máy chế tạo cơ khí, bông trong nhà
máy dệt….
− Nguyên vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện
bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói,
phục vụ cho quá trình lao động. Ví dụ như dầu nhờn, thuốc tẩy…
− Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
− Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
− Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
− Vật liệu bao gói: Dùng để gói bọc, chứa đựng các loại sản phẩm làm cho chúng
hoàn thiện hơn hoặc chứa đựng thành phẩm để tiêu thụ.
− Phế liệu và vật liệu khác: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay có thể bán ra ngoài như: sắt vụn, giấy
vụn, vải vụn…
1.1.3.1.2Phân loại theo nguồn hình thành nguyên vật liệu
Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu chia thành
Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,

thông thường mua của các nhà cung cấp.
Nguyên vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhu
cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngoài mà thuêở các cơ sở gia công.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh
góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
Nguyên vật liệu được cấp là vật liệu do đơn vị cấp trên theo quy định.
1.1.3.1.3 Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
1.1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải được đánh giá
theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được

thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải
đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được
ảnh hưởng của sự thay đổi đó. [2]
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.1.3.2.2 Đánh giá vật liệu:
1.1.3.2.2.1 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được xác định như sau:
• Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và
giảm gái hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT phương
pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.

Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án…
thì bao gồmcả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
• Nhập kho do tự sản xuất:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế
biến.
• Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
thuê ngoài gia công cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các
chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
• Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng
các chi phí phát sinh khi nhận.
• Nhập vật tư do được cấp:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
• Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.1.3.2.2 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay giá nguyên vật
liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính toán chính xác giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán trong niên
độ kế toán. Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
• Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô
nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công

nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
nhận diện được từng lô.
* Giá thực tế NVL nhập kho:
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Với NVL mua ngoài
+ Với NVL tự sản xuất
+ Với NVL thuê ngoài gia công chế biến
+ Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên doanh
+ Với phế liệu
+ Với NVL được tặng, thưởng.
* Giá thực tế NVL xuất kho
Căn cứ vào việc tính giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất.
Giá thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
=
Giá thực tế
NVL xuất trong
kỳ
+
Giá thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho

và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
*
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay
đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ
tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp
thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này, xác định được trị
giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin

kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
• Phương pháp nhập sau xuất trước:
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên. Trên thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế
của vật liệu theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn áp dụng
phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Cụ thể:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng nguyên vật liệu x Đơn giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
• Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán vật tư nhập (xuất) = Số lượng vật tư nhập (xuất) x Đơn giá hạch toán
Từ đó mà kế toán có thể tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, tổ chức ghi chép
phản ánh, vận chuyển, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá thành NVL thực tế đã thu
mua về các mặt hàng: số lượng, chủng loại, giá cũ, thời hạn … nhằm cung cấp kịp
thời, đầy đủ, đúng chủng loại NVL.
Áp dụng đúng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán NVL, mở sổ thẻ kho kế toán
chi tiết, thực hiện hạch toán NVL đúng chế độ, đúng phương pháp quy định kiểm tra
việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Tính toán, xác định chính
xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
Đánh giá chi tiết, cụ thể NVL là nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán. Trong phạm vi
chuyên đề này người viết chỉ đánh giá NVL một cách tổng quát.
1.1.4 Vai trò của nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu thuộc đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của sản

xuất. Việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đồng bộ là điều kiện tiền đề cho
sự liên tục của quá trình sản xuất.Đảm bảo nguyên vật liệu như thế nào thì việc tạo ra
sản phẩm cũng như thế ấy.Số lượng, chất lượng, tính đồng bộ của sản phẩm phụ thuộc
trước tiên vào số lượng, chất lượng, tính đồng bộ trong việc đảm bảo nguyên vật liệu
cho sản xuất.Tiến độ sản xuất, nhịp điệu sản xuất phụ thuộc vào tính kịp thời và nhịp
điệu trong việc đảm bảo nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được tác động vào để chuyển thành sản
phẩm, dịch vụ. Trong nhiều trường hợp giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó để tiến hành sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp có
thể sử dụng cùng lúc nhiều loại nguyên vật liệu. Chính vì vậy việc dự trữ nguyên vật
liệu, phối hợp nguyên vật liệu với nhau theo mức độ hợp lý là điều rất quan trọng.
- Mặt khác, xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của
vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách
rời việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm.
Như vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
nghiệp. Do vậy, yêu cầu nguyên vật liệu phải được sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, hạ giá thành từ đó đạt
đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, vị thế cạnh tranh cao.
1 Những vấn đề chung trong vấn đề quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.2.1 Khái niệm về quản lý nguyên vật liệu.
Các thuật ngữ khác nhau như quản trị nguyên vật liệu và cung ứng được sử dụng
như là mác chung cho quy mô toàn cục của tất cả các hoạt động được yêu cầu để quản
lý dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp thông qua hoạt động của doanh nghiệp
đến sử dụng vật liệu cuối cùng, hoặc đối với người tiêu dùng.
Quản lý nguyên vật liệu là các hoạt động liên quan tới việc quản lý dòng vật liệu
vào, ra của doanh nghiệp. Đó là quá trình phân nhóm theo chức năng và quản lý theo

chu kỳ hoàn thiện của dòng NVL, từ việc mua và kiểm soát bên trong các NVL sản
xuất đến kế hoạch và kiểm soát quá trình lưu chuyển của vật liệu đến công tác kho
tang vận chuyển và phân phối thành phẩm.[3]
Mục tiêu của quản lý nguyên vật liệu
Quản lý NVL nhằm đáp ứng yêu cầu về NVL cho sản xuất trên cơ sở đó có đúng
chủng loại nơi nó cần và thời gian nó được yêu cầu.
Có tất cả chủng loại NVL khi doanh nghiệp cần tới.
Đảm bảo sự ăn khớp của dòng NVL để làm cho chúng có sẵn khi cần đến.
Mục tiêu chung là để có dòng NVL từ các nhà cung cấp đến tay doanh nghiệp mà
không có sự chậm trễ hoặc chi phí không được điều chỉnh.
1.2.2 Yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện hiện nay việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu có hiệu quả
ngày càng được coi trọng làm sao để cùng một khối lượng nguyên vật liệu, có thể sản
xuất ra nhiều sản phẩm nhất, có giá thành hạ nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Do vậy
công tác quản lý nguyên vật liệu là vấn đề tất yếu, khách quan, nó cần thiết cho mọi
phương thức sản xuất kinh doanh. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào trình
độ của cán bộ quản lý.
Đối với doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu có thể xem xét trên các khía cạnh
sau.
- Trong khâu thu mua: Các doanh nghiệp cần phải cung ứng thường xuyên nguyên
vật liệu đầu vào đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua
cần quản lý tốt về mặt khối lượng, quy cách chủng loại, thời gian sao cho phù hợp với
nhu cầu với giá hợp lý.
- Trong khâu dự trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục phải đảm
bảo dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất cũng như không dữ
trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn , tốn diện tích kho bãi. Đồng thời phải thực
hiện đầy đủ các chế độ bảo quản theo tính chất vật lý và hóa học của nguyên vật liệu.
- Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần cung cấp nguyên vật liệu đúng lúc, đúng
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh

số lượng, chất lượng cũng như đúng thời gian cho quá trình sản xuất. Không những
vậy doanh nghiệp cần phải tính toán đầy đủ, kịp thời, chính xác giá nguyên vật liệu
trong giá vốn thành phẩm.
- Trong khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ doanh nghiệp nào số phế phẩm và phế liệu rất
nhiều, có thể sử dụng lại hay đưa vào tái sản xuất, thanh lý hay bán cho các đơn vị có
thể tái sản xuất, chế biến thành các sản phẩm khác. Do vậy việc thu hồi phế liệu, phế
phẩm cầ được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và hạ giá
thành.
Như vậy để tổ chức tốt công tác NVL phải đòi hỏi những điều kiện nhất định. Điều
kiện quan trong đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản
NVL, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân đo, đong, đếm cần thiết
phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm
vững, thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc sắp xếp
bố trí NVL trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc
nhập, xuất và kiểm tra. Đối với mỗi thứ NVL phải xây dựng định mức dự trữ, xác định
rõ giới hạn định mức tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu
vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật liệu quá mức gây ứ đọng vọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên quan
đến sự an toàn của NVL trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây dựng quy chế
xử lý rõ ràng nghiêm ngặt trong các trường hợp ứ đọng nguyên vật liệu, kém phẩm
chất, hao hụt, giảm giá.
1.2.3 Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu
1.2.3.1 Xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
a. Khái niệm
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản
xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ
chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật liệu có cơ
sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn

là căn cứ để tiến hành kế hoạch hóa cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả.
b. Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng các mức đã được xác định.
Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiê
mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp trong thực tếcó các phươn
pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu sau:
- Phương pháp định mức theo thống kê báo cáo.
Là phương pháp định mức dựa vào số liệu thực chi NVL để sản xuất sản phẩm trong
kỳ báo cáo rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
• Ưu điểm: Đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp
thời cho sản xuất, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp
• Nhược điểm: Độ chính xác không cao
• Điều kiện áp dụng: Mức sản xuất của kỳ thực hiện và kỳ báo cáo không có sự
thay đổi lớn
- Phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm
Thực chất của phương pháp khá là dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết hợp với kinh
nghiệm sản xuất để xác định định mức tiêu dùng NVL. Tùy điều kiện, tính chất NVL
và sản phẩm sản xuất để xác định nội dung và phạm vi, thí nghiệm có thể thực hiện
trong sản xuất hoặc trong phòng thí nghiệm.
• Ưu điểm: Dễ tiến hành, kết quả rõ ràng, chính xác phương pháp định mức theo
thống kê báo cáo.
• Nhược điểm: Phương pháp này mang tính chất cá biệt, các số liệu rút qua thí
nghiệm chưa cho phép phân tích một cách khách quan và cụ thể từng nhân tố
ảnh hưởng đến định mức, còn mang tính tổng hợp
• Điều kiện áp dụng: Định mức cho sản phẩm mới, vật liệu hóa chất các sản
phẩm dùng vật liệu có tính chất không ổn định.

- Phương pháp phân tích.
Là phương pháp kết hợp tính toán về kinh tế, kỹ thuật trên cơ sở nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu hao NVL.
• Ưu điểm:Khắc phục được nhược điểm cảu hai phương pháp trên, kết quả chính
xác khoa học, có tính đến việc áp dụng kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Khi sử
dụng phương pháp này NVL luôn nằm trong trạng thái được cải tiến
• Nhược điểm: Đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, điều đó có nghĩa là
công tác thông tin của doanh nghiệp phải tổ chức tương đối tốt.
Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Về mặt lượng nguyên vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản
phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:
• Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm.
• Hao hụt cho phép.
• Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng.
Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu
trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Như vậy ta có:
Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá
1.2.3.2 Tổ chức kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Sau khi xây dựng được định mức tiêu dùng NVL hợp lý, doanh nghiệp căn cứ vào
số lượng NVL cần dùng trong kỳ kế hoạc để lập kế hoạch mua sắm, sử dụng và dự trữ
NVL.
Lượng NVL sử dụng trong kỳ kế hoạch phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản
xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị.Lượng NVL được tính toán cụ thể cho từng

loại và được tổng hợp lại cho toàn doanh nghiệp.Khi tính toán phải dựa trên định mức
tiêu dùng NVL của kỳ kế hoạch. Và được tính bằng công thức
Lượng NVL sử
dụng kỳ kế hoạch
=
Định mức tiêu hao NVL/
1 đơn vị sản phẩm
*
Số lượng sản phẩm sản
xuất kỳ kế hoạch
Do đặc thù của ngành dệt may, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
bởi vậy việc lựa chọn nhà cung cấp sao cho phù hợp nhất về giá cả và chi phí vận tải
đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường NVL và lựa chọn nhà cung
cấp.
Trên thị trường có rất nhiều loại NVL có phẩm cấp khác nhau có thể đáp ứng được
khách hàng này nhưng lại không đáp ứng được khách hàng khác. Vì thế việc tính toán
đầy đủ các khía cạnh để lựa chọn nhà cung cấp tin cậy có thể cung ứng lượng vật tư có
chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí NVL và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tiến hành mua sắm NVL chủ yếu thường
xuyên dựa vào uy tín của các đơn vị cung ứng NVL với từng chủng loại khác nhau
− Tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung ứng
Cung cấp được chất lượng NVL đảm bảo yêu cầu sản xuất dịch vụ.
Giá cả phù hợp với gía mặt bằng thị trường, phù hợp với điều kiện tài chính của
công ty. Công ty không chấp nhận nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn cũng như mức
giá quá cao, các điều kiện thanh toán không thoả đáng, hoặc trị giá nguyên vật liệu nhà
cung ứng.
Đảm bảo về mặt tiến độ, thời gian cung ứng, có năng lực đáp ứng vật tư phục vụ
cho sản xuất của công ty để tránh ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, không xảy ra tình
trạng thiếu hụt vật tư làm chậm thời gian hoàn thành.
− Phương pháp đánh giá nhà cung ứng

Để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp công ty dựa trên các tiêu chuẩn như sau:
Dựa trên hồ sơ cung ứng cụ thể mà những người cung ứng đã từng hợp tác với công
ty trong thời gian vừa qua
Dựa trên đánh giá của bên thứ ba( chứng chỉ, chứng nhận mà bên đó nhận được),
thông qua đó chứng tỏ được uy tín của đơn vị đó trên thị trường NVL về chất lượng,
khả năng đúng hạn.
Trên cơ sở thông tin thu thập được, công ty tiến hành phân tích đánh giá để lựa
chọn nhà cung cấp phù hợp nhất.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
− Xây dựng và duy trì mối quan hệ với nhà cung ứng
Sau khi có kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư, Phòng Kinh doanh sẽ lập danh
sách các nhà cung ứng và trình giám đốc duyệt. Các nhà cung ứng được lựa chọn là
các nhà cung ứng cũ của công ty nhưng khi họ không đáp ứng được yêu cầu của công
ty thì công ty sẽ tiến hành lựa chọn các nhà cung ứng mới. Việc lựa chọn các nhà cung
ứng cũ, công ty dựa trên các phiếu theo dõi đơn vị cung ứng để thực hịên mua sắm vật
tư, điều nay vừa giúp công ty giảm chi phí khảo sát chất lượng, tiêu chuẩn hàng hoá
vừa tiết kiệm thời gian đánh giá lựa chọn các nhà cung ứng mới.
Việc lựa chọn các nhà cung ứng cũ, công ty dựa trên các phiếu theo dõi đơn vị cung
ứng để thực hịên mua sắm vật tư, điều nay vừa giúp công ty giảm chi phí khảo sát chất
lượng, tiêu chuẩn hàng hoá vừa tiết kiệm thời gian đánh giá lựa chọn nhà cung ứng.
Tuy nhiên, với việc lựa chọn như vậy, công ty có thể bị thiệt vì đã bỏ qua những nhà
cung ứng khác với chất lượng hàng hoá tốt hơn và giá cả hợp lý.
Việc lựa chọn các nhà cung ứng mới được tiến hành theo các bước sau:
Bước1: Thu thập các thông tin về nguyên vật liệu, các vấn đề có liên quan đến loại vật
liệu cần cung cấp của nhà cung ứng (có thể lựa chọn nhiều nhà cung ứng).
Bước 2: Xem xét đánh giá các đơn vị cung ứng qua việc chào hàng, mẫu vật tư, phiếu
kiểm tra, các chứng chỉ chất lượng…
Bước 3: Từ kết quả của việc đánh giá nhà cung ứng, Phòng Kinh doanh sẽ lập phiếu
xem xét các đề nghị của nhà cung ứng để trình giám đốc phê duyệt.

Ký hợp đồng cũng là công tác quan trọng trong công tác thu mua NVL. Hợp đồng phải
được ký kết theo đúng quy định của pháp luật, phải có đầy đủ các điều khoản, nội
dung hợp đồng phải rõ ràng, chính xác về số lượng, quy cách, phẩm chất và phương
thức thanh toán.
1.2.3.3 Xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu.
Lượng NVL dự trữ là lượng NVL tồn kho cần thiết theo quy định trong kỳ kế hoạch
để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Căn cứ vào tính chất, công dụng,
NVL được chia làm ba loại:
Dự trữ thường xuyên: Dùng để đảm bảo NVL cho sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của bộ phận cung ứng.
Dự trữ thường xuyên dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của xí nghiệp được tiến
hành liên tục với điều kiện là lượng vật tư thực tế nhập vào và lượng vật tư thực tế
xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch.
Dự trữ bảo hiểm: là dự trữ nhằm bảo đảm quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
trong điều kiện cung ứng vật tư không ổn định.
Xí nghiệp chỉ áp dụng trong các trường hợp:
- Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với kế
hoạch. Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu
hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhưng mức tiêu hao NVL tăng lên.
- Lượng vật tư nhập giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít hơn so với kế
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
hoạch (trong khi mức tiêu dùng và lượng vật tư vẫn như cũ)
- Chu kỳ cung ứng giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn so với kế
hoạch. Trên thực tế tình hình dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân cung ứng vật
tư không ổn định. Chính vì thế, xí nghiệp phải tổ chức khâu cung ứng để đảm bảo đến
mức tối đa dự trữ bảo hiểm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Dự trữ theo mùa: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, đặc biệt
với thời gian “giáp hạt” về mặt NVL . Dự trữ theo mùa thường được các doanh nghiệp
sử dụng các loại NVL theo mùa

Muốn xác định được NVL cần dự trữ doanh nhiệp cần phải căn cứ vào các yếu tố
sau:
- Quy mô sản xuất của doanh nghiệp
- Mức tiêu hao NVL
- Tình hình tài chính
- Tình hình sản xuất của doanh nghiệp
- Thuộc tính tự nhiên của NVL
1.2.3.4 Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Kế hoạch mua sắm NVL ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
- Kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa vào cầu thị trường và các nhân tố khác.
- Tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị trường NVL
- Định mức tiêu dùng NVL
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Năng lực kho bãi của doanh nghiệp
Nội dung
- Xác định số lương NVL cần cung ứng: Mỗi loại NVL cần sắm ở kỳ kế hoạch thường
bao gồm ba bộ phận: nhu cầu NVL cho sản xuất, NVL bị hư hỏng, mất mát trong quá
trình lưu kho, nhu cầu NVL cần dự trữ đề phòng sự biến động của thị trường. Khi lập
kế hoạch mua sắm NVL doanh nghiệp phải xác định chính xác mẫu mã và chất lượng
từng loại NVL phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Lượng NVL cần mua trong kỳ kế hoạch thường được xác định như sau:
Lượng NVL cần
mua trong kỳ
=
Lượng NVL cần
dùng trong kỳ
+
Lượng NVL dự
trữ đầu kỳ
-

Lượng NVL
dự trữ cuối kỳ
1.2.3.5 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tổ chức tiếp nhận công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, bởi vậy
chất lượng được kiểm tra nghiêm ngặt ở tất cả các khâu, ngay từ khâu đầu tiên của quá
trình sản xuất là NVL được bộ phận KCS kiểm tra, chỉ khi NVL đảm bảo chất lượng
mới nhập kho, lúc đó thủ kho chịu trách nhiệm tiếp nhận chính xác số lượng, chủng
loại NVL căn cứ vào quy định ghi trong hoá đơn, hợp đồng, phiếu giao hàng. Thủ kho
sẽ kiểm tra số thực nhập so sánh với hoá dơn, hợp đồng tại mỗi kho NVL, nếu phát
hiện ra sai sót, thủ kho phải báo ngay cho phòng vật tư để giải quyết và lập biên bản
xác nhận về việc kiểm tra, cuối cùng thủ kho ghi thực nhận cùng với người giao hàng
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
và cho nhập kho. Quá trình tiếp nhận, thay đổi NVL như thế nào sẽ được phòng vật tư
lập sổ và theo dõi.
Việc tiếp nhận NVL được tiến hành như sau :
− Nhận chứng từ:
Khối lượng nhập-xuất hàng ngày sẽ được theo dõi bằng sổ sách, hoá đơn. Trên sổ
sách phải ghi lại toàn bộ số lượng báo cáo nhập hàng ngày, liệt kê số lượng, chủng
loại, quy cách vật tư để làm căn cứ sắp xếp mặt bằng một cách hợp lý. Cuối cùng ghi
lại mã số phiếu nhập kho vào sổ nhập.
− Chuẩn bị mặt bằng
Để xác định chính xác diện tích mặt bằng cần trước hết phải dựa trên cơ sở tính toán
chi tiết số lượng, quy cách từng loại vật tư. Sau đó sẽ bố trí sơ đồ kho, vệ sinh kho
sạch sẽ. Để tạo điều kiện cho việc tìm kiếm dễ dàng chủng loại NVL cần sử dụng thì
việc sắp xếp, phân loại vật tư theo lô là rất quan trọng, sau khi đã phân loại được từng
lô, phải tạo lối đi giữa các lô để việc vận chuyển được dễ dàng và thuận tiện. Quy định
đặt ra cho việc bố trí, sắp xếp các lô NVL là phải được đặt trên kệ thành từng lô theo
chủng loại,
- Chuẩn bị công cụ Để lựa chọn công cụ, phương tiện vận chuyển như thế nào sẽ dựa

trên số liệu ghi trên phiếu, hệ số thực nhập, số nhập.
- Kiểm tra vật tư: Phòng kỹ thuật quy định tiêu chuẩn mẫu kiểm tra vật tư. Nội dung
kiểm tra như sau:
Thứ nhất, kiểm tra số lượng vật tư, quy cách, thời hạn sử dụng, nhãn hiệu.
Thứ hai, kiểm tra thông số ghi trên tem có khớp với sản phẩm không, nếu không khớp
phải báo cáo sửa đổi và yêu cầu xử lý theo quy trình kiểm soát sản phẩm không phù
hợp.
Thứ ba, bố trí vào khu vực đã được chuẩn bị đối với các sản phẩm đã được khớp thông
số.
Thứ tư, đánh kí hiệu để phân biệt sản phẩm không phù hợp
Ví dụ: Phiếu kiểm tra NVL đầu vào:
Mã số kiểm tra: Số:
Số lượng: Ngày tháng năm
Stt
Đối
tượng
kiểm tra
Hướng dẫn và
tiêu chuẩn kiểm
tra
Đơn
vị
Số
lượng
Số tem
kiểm
tra
Kết quả Người kiểm tra
Phù
hợp

Khôn
g phù
hợp
Tên Ký
1
2
Nguồn phòng vật tư
Vật tư được mua từ bất cứ nguồn nào trước khi nhập kho phải qua các bước sau:
− Kiểm tra trước khi nhập kho
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
− Kiểm tra sơ đồ, sổ sách, công cụ nhằm tránh nhầm lân, sai sót.
− Dán tem kiểm tra vào những sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn.
− Đánh kí hiệu, sử dụng tem, biển báo, mác để phân biệt từng loại NVL.
− Kiểm tra lại vị trí lưu kho của từng loại vật tư sau khi đã xếp đủ, có như vậy sẽ
tránh được nhầm lẫn có thể xảy ra.
Tiếp nhận NVL là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận thu mua với bộ phận
quản lý NVL trong nội bộ doanh nghiệp,là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông
và xác định giá. Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ giúp thủ kho nắm chắc được số lượng, chất
lượng, chủng loại NVL, phát hiện kịp thời tình trạng của NVL , hạn chế hư hỏng, thất
thoát.
Chính vì tầm quan trọng đó mà việc tổ chức tiếp nhận NVL phải thực hiện tốt hai
nhiệm vụ sau:
Một là: tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại NVL theo đúng quy
định trong hợp đồng, phiếu giao hành, hóa đơn, phiếu vận chuyển…
Hai là: Chuyển nhanh NVL từ điểm tiếp nhận đến kho bãi của doanh nghiệp, tránh
mất mát, hư hỏng, đảm bảo tính kịp thời trong sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nghĩa vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu sau:
− NVL khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ
− NVL khi tiếp nhận phải thông qua đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm

− Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại, phải có biên bản xác
nhận hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.
− NVL sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng và
thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho bộ phận kế
toán ký nhận vào sổ ký nhận chứng từ.
Tổ chức thanh toán cho đơn vị cung ứng
Công tác thanh toán cho đơn vị cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, cụ thể đó là mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải tổ chức thanh toán hợp lý
Công tác thanh toán phụ thuộc vào các nhân tố: tình hình tài chính của doanh
nghiệp kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo, chính sách kinh tế của doanh nghiệp, căn cứ vào
mức độ tin cậy, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người sử dụng, sự thỏa thuận trong
hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức
thanh toán hợp lý: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, thanh
toán bằng tạm ứng, chưa thanh toán ngay.
1.2.3.6 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu lưu kho
Mọi NVL mang đặc trưng tách rời quá trình mua sắm và sử dụng nên doanh nghiệp
phải tổ chức dự trữ nó
Muốn lưu kho, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho bãi thích hợp. Giữa mua
sắm, vận chuyển và lưu kho tồn tại mối quan hệ: mọi hàng hóa sau khi được mua sắm
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
ở thị trường phải được vận chuyển về doanh nghiệp và tạm thời dự trữ trong kho (nếu
không đưa đến bộ phận sản xuất). Việc tính toán, bố trí hệ thống kho bãi phải nằm
trong mục tiêu đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất với tổng chi phí mua sắm, vận
chuyển lưu kho tối thiểu.
Dù xây dựng kho bãi theo hình thức nào thì khi lựa chọn và quyết định xây dựng
kho doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Diện tích kho phải đủ lớn, đáp ứng nhu cầu dự trữ, nhập kho, xuất kho. Nếu diện

tích không đảm bảo sẽ gây khó khăn cho việc vận chuyển NVL vào kho, kiểm tra, xuất
kho, làm tăng chi phí NVL
- Kho bãi phải sáng sủa dễ quan sát
- Yêu cầu đảm bảo an toàn: Đây là yêu cầu cao nhất khi lưu kho NVL, phải đảm bảo
các điều kiện cần thiết để chống cháy, nổ, thiết kế đường thoát hiểm.
- Trang thiết bị trong kho phải đáp ứng yêu cầu trang thiết bị tối thiểu do đặc điểm của
NVL yêu cầu, trang bị nâng cao phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
- Việc sắp xếp NVL trong kho phải đảm bảo yêu cầu “dễ tìm, dễ lấy, dễ thấy, dễ kiểm
tra” cũng như tuân thủ nguyên tắc “ hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất
sau”. Phân loại và sắp xếp từng loại NVL phải phù hợp với trang thiết bị lưu kho và
bảo quản NVL.
- Việc bảo quản NVL trong kho phải chặt chẽ, theo dõi thường xuyên, phải có sự kết
hợp giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán, làm tốt công tác kiểm kê( thường xuyên và
bất thường) , công tác kiểm kê rất quan trọng vì chỉ có thông qua kiểm tra mới có thể
xác định xem giữa tồn kho trên thực tế và báo cáo có khớp nhau hay không? Liệu chất
lượng NVL có đảm bảo hay không? Các yêu cầu về công tác lưu kho được thực hiện ở
mức độ nào? Thông qua kiểm tra và phân tích mới có thể phát hiện nguyên nhân của
thực trạng, từ đó có biện pháp xử lý hợp lý.
1.2.3.7 Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Trong bối cảnh hiện nay, giá của nguyên liệu ngày càng tăng, việc thực hiện hàng
loạt các biện pháp quản lý để tiết kiệm vật tư nguyên liệu, đáp ứng đúng nguyên phụ
liệu trong quá trình sản xuất là rất cần thiết và quan trọng đối với Công ty. Công ty cần
chú trọng vấn đề đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu,
giảm hao phí, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuât.
Việc cấp phát nguyên vật liệu cần được thực hiện theo đúng định mức và kế hoạch
đề ra nhằm hạn chế thất thoát nguyên vật liệu. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiêm
của cán bộ cấp phát, có các hình thức thưởng phạt công bằng. Công ty cần theo dõi
tiến độ và tình hình sản xuất, đối chiếu số lượng nguyên vật liệu xuất kho với các chỉ
số kỹ thuật để có căn cứ cho công tác xuất nguyên vật liệu. Đồng thời, Công ty cần
quản lý các chứng từ giao nhận vật liệu và thường xuyên kiểm kê giá trị nguyên vật

liệu trong kho để đảm bảo cung ứng vật liệu cho sản xuất. Công ty cần tích cực nghiên
cứu tìm ra các nguồn nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng với chi phí thấp nhất, hoàn
thiện bộ phận tính định mức nhằm sử dụng tiết kiệm nhất nguyên vật liệu. Công ty cần
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
có hệ thống máy tính hiện đại và đội ngũ nhân viên có trình độ để thực hiện tốt các
nhiệm vụ, tìm ra các giải pháp sử dung nguyên vật liệu hiệu quả nhất.
Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao động của công nhân, máy
móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản
phẩm, tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm. Việc cấp phát NVL có thể tiến hành
thông qua hai hình thức:
Một là : Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu NVL của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất sẽ báo trước cho
bộ phận cấp phát ở kho. Số lượng NVL yêu cầu sẽ được tính toán dựa trên mùa vụ sản
xuất và định mức tiêu dùng NVL của doanh nghiệp.
− Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh
nghiệp, tránh những lãng phí, hư hỏng không cần thiết.
− Nhược điểm: Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu cấp phát của bộ
phận sản xuất trong thời gian ngắn, việc cấp phát và kiểm tra tình hình sử dụng
gặp nhiều khó khăn, thiếu tính kế hoạch và chủ động.
Hai là : Cấp phát theo tiến độ kế hoạch.
Đây là hình thức cấp phát quy định cả về số lượng và thời gian nhằm tạo ra sự chủ
động cho bộ phận cấp phát và bộ phận sử dụng.Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như
dựa vào định mức NVL trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát NVL cho từng bộ phận sau
từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm sản
xuất ra với số NVL đã dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết hợp lý và
có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác.
Hình thức này giúp cho việc hạch toán NVL tiêu dùng một cách chính xác, bộ phận
cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị NVL một cách có kế hoạch, giảm

bớt giấy tờ, đỡ thao tác tính toán. Do vậy hình thức này có hiệu quả cao và được áp
dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ
thống định mức tiên tiến, có kế hoạch sản xuất.
1.2.3.8 Tổ chức thanh toán quyết toán nguyên vật liệu.
Thanh toán quyết toán NVL là việc của bộ phận quản lý và bộ phận sử dụng đối
chiếu, so sánh giữa lượng NVL nhận về với lượng sản phẩm giao nộp để biết được kết
quả sử dụng NVL của các đơn vị sản xuất.
Dựa vào kết quả của việc thanh toán quyết toán NVL, chúng ta hạch toán đánh giá
tình hình sử dụng NVL, xem xét được tính hợp lý, tiết kiệm, việc sử dụng NVL, đảm
bảo hạch toán đầy đủ, chính xác vào giá thành. Xem xét lại định mức, đánh giá nên
giữ lại định mức đó hay thay đổi.
Thanh toán quyết toán NVL phải làm rõ được các vấn đề:
- Lượng NVL tiếp nhận trong tháng hoặc trong quý.
- Lượng NVL sản xuất ra sản phẩm.
- Lượng NVL làm ra sản phẩm hỏng, kém chất lượng.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
- Lượng NVL hao hụt, mất mát.
- Đánh giá chung tình hình sử dụng NVL.
1.2.3.9 Tổ chức thu hồi phế liệu.
Sản phẩm hoặc vật liệu có trở thành phế liệu hay không phụ thuộc vào việc đánh
giá trên thực tế đối với hành vi “ từ bỏ ý định khai thác giá trị, công dụng” của chủ sở
hữu và phải được xem xét một cách cụ thể đối với từng trường hợp, như thu hồi để bán
dưới hình thức hàng hóa, để sử dụng làm nguyên liệu hoặc xử lý. Trên thực tế, việc
đánh giá mục đích thu hồi chỉ có thể thực hiện được trong những trường hợp cụ thể
thông qua việc xem xét, đánh giá hành vi, biểu hiện của chủ sở hữu.
Việc tổ chức thu hồi phế liệu tuy không phải là công tác quan trọng nhưng không
thể bỏ qua. Sau khi NVL được sử dụng thì vẫn còn tồn tại một số NVL do bị đào thải
hoặc đã qua sử dụng, song khi doanh nghiệp biết tận dụng việc thu hồi phế liệu thì có
thể sử dụng cho bộ phận khác, khâu sản xuất khác hay có thể bán ra ngoài tạo nguồn

thu cho doanh nghiệp. Trong nhiều doanh nghiệp nó có giá trị sử dụng không nhỏ.
Định kỳ cứ sau một quá trình sản xuất kinh doanh hoặc một quý, một năm thì doanh
nghiệp lại lên kế hoạch tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm của quá trình sản xuất kinh
doanh trước. Vì lượng phế phẩm không được thu hồi sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất kế tiếp.
2 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NVL thì việc tính toán các nhân tố ảnh
hưởng tới tình hình quản lý NVL là điều tất yếu.
-Nhân tố về chính sách của nhà nước: Mọi cá nhân thành phần kinh tế đều có nghĩa
vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của nhà nước luôn là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước quản lý vĩ mô mọi hoạt động của nền kinh tế.
Chính vì vậy mọi chính sách liên quan của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và việc quản lý NVL nói riêng.
Ví dụ những mặt hàng những NVL cấm nhập khẩu của một loại sản phẩm do nhà
nước quy định sẽ ảnh hưởng đến tổ chức quản lý NVL.
- Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ
tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì
vậy lượng NVL xa hay gần, nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến việc định vị doanh nghiệp
và việc cung ứng NVL cho hoạt động sản xuất cảu doanh nghiệp
- Trình độ , đạo đức của cán bộ quản lý NVL: Có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
quản lý vật tư ở mọi khâu. Trình độ của cán bộ thu mua kém dẫn đến chất lượng NVL
kém, gây thất thoát NVL.
- Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của người lao động: Con người
luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động, để sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL
không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận quản lý mà còn chịu ảnh hưởng của trình độ tay
nghề và ý thức của công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì vậy, người làm công tác
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho người lao động không chỉ về

chuyên môn nghiệp vụ mà còn về thức trách nhiệm, kỷ luật lao động.
- Ngoài những nhân tố nói trên còn tùy thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi doanh
nghiệp mà việc quản lý NVL còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: khí hậu,
lạm phát, các vật liệu thay thế khác…
3 Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
4 Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thự thể sản phẩm chính, do vậ việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm NVL thực chất là việc hạ giá thành sản phẩm, duy trì khả năng cạnh
tranh. Lượng NVL sử dụng hàng năm trong doanh nghiệp là rất lớn và ngày càng tăng
theo quy mô sản xuất, nếu sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL thì với một lượng NVL như
trước thì chúng ta có thể sản xuất ra được lượng sản phẩm lớn hơn. Như vậy chúng ta
có thể giảm chi phí vốn về dự trữ NVL, hay chi phí nhập khẩu, chi phí lãi vay…
Bên cạnh những lợi ích mà công ty có được thì việc này còn đem lại hiệu quả xã hội
lớn, tiết kiệm NVL là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm chi phí xã hội, góp phần bảo
vệ môi trường
5 Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL thì chúng ta
phải dựa trên cơ sở phân tích khoa học tình hình sử dụng NVL từ đó đề ra được biện
pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.4.4.1 Phương pháp MRP
a) Khái niệm:
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác nhau và có xu thể
ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại
đòi hỏi phải có một số lượng chi tiết, bộ phận và NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại
khác nhau. Hơn nữa, lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác
nhau và thường xuyên thay đổi. Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu
và chi tiết bộ phận mà doanh nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập
nhật thường xuyên. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên vật liệu này góp phần quan trọng
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sảm phẩm. Lập kế hoạch chính xác nhu cầu
nguyên liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để dự trữ lượng

nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là một vấn đề không đơn giản. Các mô
hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là giữ cho mức dự trữ ổn định mà không tính tới
những mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa nguyên vật liệu, các chi tiết bộ phận trong
cấu thành sảm phẩm, đòi hỏi phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau.
Cách quản lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của
hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung
cấp những loại nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi có nhu cầu người ta đưa
ra phương pháp hoạch định nhu cầu NVL. Hoạch định nhu cầu NVL là một nội dung
cơ bản của quản trị sản xuất, được xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
được phát hiện và đưa vào sử dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp
cận MRP là xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không
cần dự trữ nhiều nhưng khi cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế
hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ đối với từng loại vật tư, đối với từng chi tiết và từng
nguyên liệu. Người ra sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc lịch sản
xuất nguyên vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm cần thiết. Nhờ sự mở rộng ứng
dụng máy tính vào hoạt động quản lý sản xuất, phương pháp MRP đã giúp cho các
doanh nghiệp thực hiện được công tác lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ và theo
dõi các loại vật tư, nguyên vật liệu chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm
nhẹ các công việc tính toán hàng ngày và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo
cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần đáp ứng. Phương pháp hoạch định nhu cầu
vật tư tỏ ra rất có hiệu quả, vì vậy nó không ngừng được hoàn thiện và mở rộng ứng
dụng sang các lĩnh vực khác của doanh nghiệp. Lúc đầu nó được gọi là MRP1 vì chủ
yếu ứng dụng trong việc xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất, nhưng ngày nay nó được mở rộng sang các lĩnh vực tài chính, marketing và gọi
là hệ thống hoạch định nhu cầu các nguồn lực (MRP II). MRP là hệ thống hoạch định
và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất
trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu
độc lập và nhu cầu phụ thuộc.

Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng? Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các
loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng
đúng thời điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật
những dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
b) Mục tiêu của MRP (Modular Resources and Process – Hệ thống hoạch định và xây
dựng lịch trình về nhu cầu các nguồn lực)
Sự phát triển và đưa vào ứng dụng rộng rãi phương pháp hoạch định các nguồn lực
trong doanh nghiệp thể hiện ý nghĩa quan trọng của nó trong thực tế. Vai trò của MRP
thể hiện trong những mục tiêu mà hệ thống MRP nhằm đạt tới. Những mục tiêu chủ
yếu của hoạch định nhu cầu các nguồn lực đặt ra là:
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức dự trữ hợp lý,
đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau, phát huy tổng
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, đem lại lợi ích rất lớn trong việc giảm mức dự trữ
trong quá trình chế biến mà vẫn duy trì, đảm bảo đầy đủ nhu cầu vật tư tại mọi thời
điểm khi cần và là phương tiện để phân bổ thời gian sản xuất hoặc đặt hàng. Những lợi
ích này của MRP phục vụ rất lớn vào việc khai thác sử dụng máy tính trong quá trình

lưu trữ, thu thập, xử lý và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về nguyên vật liệu. Để
MRP có hiệu quả, cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và lưu trữ thông
Tin
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, quản lý có khả năng và trình độ về sử dụng máy tính và
những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới trong:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn nguyên vật liệu
+ Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
- Đảm bảo đầy đủ và lưu giữ hồ sơ dữ liệu cần thiết
1.4.4.2 Tăng cường công tác quản lý
Nhằm xóa bỏ hao hụt mất mát trong công tác có hao hụt mất mát cần điều tra làm rõ
nguyên nhân phát sinh. Nếu nguyên nhân là do các yếu to khách quan như: thời tiết,
máy móc, thiết bị… thì cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. Nếu là nguyên
nhân chủ quan thì doanh nghiệp cần có những biện pháp giáo dục nâng cao trách
nhiệm của cán bộ công nhân viên. Doanh nghiệp cần phải xây dựng chế độ động viên
khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, đơn vị có thành tích, đồng thời
kỷ luật nghiêm những người vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian lận bằng biện pháp
hành chính.
1.4.4.3 Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu
Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL chúng ta cần quan tâm đến việc luân chuyển
NVL ở cả hai khâu dự trữ và sản xuất. Để tổ chức tốt việc luân chuyển NVL cán bộ
quản lý NVL cần chú ý đến việc tính toán các định mức sản xuất, mức dự trữ, cần chú
trọng nâng cao năng xuất lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ luân chuyển NVL, hạn
chế tối đa tình trạng ứ đọng vốn.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH NHẬT THÁI.

2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
NHẬT THÁI.
2.1. 1.Quá trình hình thành của công ty TNHH NHẬT THÁI
• Tên gọi: Công ty TNHH NHẬT THÁI
• Tên tiếng Anh: NHAT THAI COMPANY LIMITED
• Trụ sở chính: 175 Đường Trần Hưng Đạo, Thị Trấn Vĩnh Trụ, Huyện Lý
Nhân, Tỉnh Hà Nam
• Điện thoại: 03513.871.389
• Email:
• Mã số thuế: 0700340636
Giấy phép kinh doanh : do tỉnh Hà Nam cấp
Hoạt động kinh doanh của công ty là: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, xuất nhập
khẩu trực tiếp hàng may mặc, xuất nhập khẩu kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu ngành
may, kinh doanh và cho thuê các loại thiết bị, phụ tùng máy may công nghiệp.
2.1.1.1 Quá trình phát triển.
Công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày 18 tháng 10 năm 2004 theo quyết
định của Sở kế hoạch và đầu tư.
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng có những
biến chuyển sâu sắc, ngành dệt may đang có những bước chuyển mình to lớn cùng với
những khó khăn thách thức và những thuận lợi do công cuộc đổi mới của Đảng và nhà
nước đem lại. Với sự nhạy bén và linh hoạt và sáng tạo của Ban giám đốc, đã khai thác
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
một cách hiệu quả những thuận lợi và cơ bản đã khắc phục được những khó khăn,
bước đầu đã tạo được uy tín của công ty trên thị trường xuất khẩu, uy tín trong ngành
và sự tin tưởng nơi khách hàng về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng cũng như
tiêu chuẩn xuất khẩu và được thị trường trong và ngoài nứơc chấp nhận.
Qua những năm hoạt động công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng thay thế các thiết
bị cũ nâng cao chất lượng sản phẩm.
Năm 2006 công ty đã đầu tư một dàn máy tự động TA-SI-MA của Nhật với tổng

đầu tư gần 2.3 tỷ đồng.
Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường từ các thị trường khó tính đến
các thị trường khác, từ châu Âu, Á. Như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ,Nga,
Pháp…Vào tháng 6/2007 công ty đã ký hợp đồng đầu tiên với khách hàng Mỹ, đánh
dấu bước ngoặt lớn khi thâm nhập thị trường Mỹ rộng lớn và đầy tiềm năng này.
Sớm nhận thức điều đó, năm 2008 công ty đã đầu tư mua máy giác mẫu và bắt
đầu đưa vào thiết kế máy vi tính chất dứt việc giác mẫu thủ công sơ đồ. Thành công
này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong công tác chuẩn bị sản xuất của công
ty , đồng thời cũng làm mốc son đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty.
Năm 2013 công ty đầu tư mới lại máy móc thiết bị , nhà xưởng để mở rông quy
mô.
Đến nay công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.
Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000.
2.1.1.2. Chiến lược và kế hoạch của công ty.
• “Khẳng định uy tín, giữ trọn niềm tin “ là thông điệp mà Công ty muốn gửi
tới khách hàng.
• Liên tục đổi mới công nghệ. nâng cao chất lượng nguồn nhân lực : Tăng cường
đào tạo con người để thực hiện quản lý và sản xuất tốt, giảm thiểu lãng phí
trong sản xuất tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
• Khẳng định thương hiệu trên thị trường nội địa bằng chất lượng, mẫu mã đa
dạng
• Duy trì khách hàng truyền thống để ổn định sản xuất, tăng cường phát triển thị
trường mới, sản phẩm mới ở cả trong nước và xuất khẩu.
• Mở rộng hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ở các tỉnh trong cả nước
để tăng cường quảng cáo sản phẩm của Công ty để khẳng định thương hiệu
Công ty phát huy toàn bộ nội lực của tập thể cán bộ CBCNV trong toàn công ty và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để sản xuất
kinh doanh mang lại hiểu quả kinh doanh cao nhất.
Đầu tư làm rút ngắn thời gian tạo ra sản phẩm để nâng cao năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng cho sản phẩm, tăng doanh thu từ đó tăng được hiệu quả sản xuất kinh

doanh cho doanh nghiệp.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1 Chức năng của công ty.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.comTrường đại học Công
nghiệp Hà Nội Khoa quản lý kinh doanh
Công ty TNHH NHẬT THÁI là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, hoạt động ở thị
trường dệt may, được phép kinh doanh về hàng hóa trong ngành dệt may và các hãng
trong và ngoài nước (theo quy định của cua sở kế hoạch đầu tư).
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển nhiệm vụ của Công ty không chỉ là
kinh doanh đơn thuần mà còn mang tính phục vụ các định hướng chiến lược của ngành
dệt may nước nhà. Tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc và làm công tác dịch vụ
như: Giặt là công nghiệp, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng may mặc, kinh doanh các
ngành nghề tổng hợp mà pháp luật cho phép.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
• Doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh các sản phẩm về dệt may tại
tỉnh Hà Nam, các mạng lưới phân phối lưu thông của các thành phần kinh tế có
chức năng kinh doanh cho phép.
• Tuân thủ pháp luật về kinh tế, kinh doanh.
• Giao dịch, ký kết hợp đồng thương mại phù hợp với ngành nghề kinh doanh
được quy định trong giấy phép.
• Đăng ký kê khai, nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính.
• Quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Trong quá trình phát triển của mình mặc dù đã trải qua nhiều thời kỳ biến đổi,
chịu nhiều ảnh hưởng của sự cạnh trang gay gắt từ việc chuyển sang nền kinh tế thị
trường nhưng Doanh nghiệp vẫn không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm nâng
cao công tác điều hành hoạt động. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được chia thành 5
phòng ban.Toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp đều được đặt dưới sự

quản lý thống nhất của Ban giám đốc bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và Các
trưởng phòng.

×