Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thiết bị và dụng cụ cầm tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.12 MB, 81 trang )

vvBài tập số 1: THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ CẦM TAY
Mục tiêu: Học xong bài này người học có khả năng:
- Mô tả công dụng, cấu tạo các dụng cụ và thiết bị sử dụng trong phân xưởng đúng theo
tài liệu chỉ dẫn sử dụng dụng cụ, thiết bị tháo lắp và kiểm tra.
- Sử dụng dụng cụ, thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng các dụng cụ, thiết bị tháo
lắp và kiểm tra
Khái niệm cơ bản : Sửa chữa ôtô yêu cầu sử dụng nhiều loại dụng cụ và thiết bị đo.
Những dụng cụ này được chế tạo để sử dụng theo phương pháp đặc biệt, và chỉ có thể
làm việc chính xác và an toàn nếu chúng được sử dụng đúng.
Các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng dụng cụ và thiết bị đo:
• Tìm hiểu chức năng và cách sử dụng đúng.
Hãy tìm hiểu chức năng và cách sử dụng đúng từng dụng cụ và thiết bị đo. Nếu sử dụng
cho mục đích khác với thiết kế, dụng cụ hay thiết bi đo có thể bị hỏng, và chi tiết có thể
bị hư hỏng hay chất lượng công việc có thể bị ảnh hưởng
• Tìm hiểu cách sử dụng đúng các thiết bị.
Mỗi một dụng cụ và thiết bị đều có quy trình thao tác định trước. Chắn chắn phải áp
dụng đúng dụng cụ cho từng công việc, tác dụng đúng lực cho dụng cụ và sử dụng tư thế
làm việc thích hợp
• Lựa chọn chính xác.
Có nhiều dụng cụ để tháo bu lông, tuỳ theo kích thước, vị trí và các tiêu chí khác. Hãy
lựa chọn dụng cụ vừa khớp với hình dáng của chi tiết và vị trí mà ở đó công việc được
tiến hành
• Hãy cố gắng giữ ngăn nắp
Dụng cụ và các thiết bị đo phải được đặt ở những vị trí sao cho chúng có thể dễ dàng với
tới khi cần, cũng như được đặt đúng vị trí ban đầu của chúng sau khi sử dụng
• Quản lý và bảo quản dụng cụ nghiêm ngặt.
Dụng cụ phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng và bôi dầu nếu cần thiết.
Mọi công việc sửa chữa cần thiết phải thực hiện ngay, sao cho dụng cụ luôn ở trong tình
trạng hoàn hảo.
Để đạt được giá trị đo chính xác: Các thiết bị đo được sử dụng để chẩn đoán tình trạng
của xe bằng cách kiểm tra xem kích thước của chi tiết và trạng thái điều chỉnh có phù


hợp với tiêu chuẩn hay không và xem các chi tiết của xe hay động cơ có hoạt động đúng
hay không.
Những điểm cần kiểm tra trước khi đo:
1. Lau sạch chi tiết được đo và dụng cụ
đo. Những chất bẩn hay dầu có thể dẫn
đến sai số về giá trị đo. Bề mặt phải được
làm sạch trước khi đo.
2. Chọn dụng cụ đo thích hợp Hãy chọn
dụng cụ đo tương ứng với yêu cầu về độ
chính xác. Phản ví dụ: Dùng thước kẹp để
đo đường kính ngoài của píttông.
+ Độ chinh xác của phép đo: 0.05mm
+ Độ chính xác yêu cầu: 0.01mm
1
3. Chỉnh điểm 0 (calip): Kiểm tra điểm 0 ở đúng vị trí của nó trên dụng cụ đo. Điểm 0 là
rất cơ bản để đo đúng kích thước.
4. Bảo dưỡng dụng cụ đo: Bảo dưỡng và điều chỉnh phải được thực hiện thường xuyên.
Không sử dụng nếu dụng cụ bị gãy hay hư hỏng.
Để đạt được giỏ trị đo chính xác của dụng cụ đo:
Những điểm cần tuân thủ khi đo:
1. Đặt dụng cụ đo vào chi tiết được đo với một góc vuông Đạt được góc vuông bằng
cách ốp dụng cụ đo trong khi di chuyển nó so với chi tiết cần đo. (hãy tham khảo hướng
dẫn cụ thể cho từng loại dụng cụ đo để biết thêm chi tiết)
2. Sử dụng phạm vi đo thích hợp: Khi đo điện áp hay dòng điện, hãy bắt đầu với phạm vi
đo lớn, sau đó giảm dần xuống. Giá trị đo phải được đọc ở đồng hồ phù hợp với phạm vi
đo.
3. Khi đọc giá trị đo: Chắc chắn rằng tầm mắt của bạn vuông góc với đồng hồ và kim
chỉ.
CHÚ Ý:
1. Không đánh rơi hay gõ vào dụng cụ đo, nếu không sẽ tác dụng chấn động làm sai lệch

giá trị đo. Những dụng cụ này là những thiết bị chính xác và có thể làm hỏng các chi tiết
cấu tạo bên trong dụng cụ đo.
2. Tránh sử dụng hay cất giữ ở nhiệt độ cao hay độ ẩm cao. Sai số của giá trị đo có thể
xảy ra do sử dụng ở nhiệt độ hay độ ẩm cao. Bản thân dụng cụ có thể biến dạng nếu tiếp
xúc với nhiệt độ cao.
3. Lau sạch dụng cụ sau khi sử dụng, vào đặt nó vào vị trí ban đầu. Chỉ cất dụng cụ đi
sau khi nó đã được lau sạch dầu hay chất bẩn. Tất cả dụng cụ phải được đưa trở về trạng
thái ban đầu của nó và bất kỳ dụng cụ nào có hộp chuyên đựng thì phải được đặt vào
hộp. Dụng cụ đo phải được cất ở những nơi quy định. Nếu dụng cụ được cất giữ trong
thời gian dài, cần phải bôi dầu chống gỉ và tháo pin.
2
Dưỡng so của dụng cụ đo: Ứng dụng: Một loại đồng hồ so được sử dụng để đo đường
kính bên trong. Với loại được mô tả trong hình vẽ dưới, kim dài quay một vòng khi chân
di động di chuyển 2 mm.
1. Độ chính xác của phép đo: 0.01mm
(Giá trị đồng hồ: 20 vạch =0.2mm) Chân
di động
2. Chân cố định
3. Nút chuyển động (Mở và đóng nút
chân di động)
4. Đồng hồ so (Quay để báo điểm không)
5. Đường kính trong
Hướng dẫn:
1. Chỉnh điểm 0
Đặt panme đến giá trị đo tiêu chuẩn, cố định đầu di động của panme bằng khóa hãm.
Dựng chân cố định làm tâm quay, quay đồng hồ.
Đặt đồng hồ về điểm không ở điểm nhỏ nhất có thể (điểm mà tại đó kim đồng hồ đổi
hướng để cho biết chân di động ở vị trí gần hơn).
2. Đo
Dựng nút di chuyển để đóng chân di động và đưa các chân vào trong chi tiết cần đo.

Di chuyển chân di động sang trái và phải và lên, xuống, rồi đọc các số đo sau trên đồng
hồ trái và phải: Tại điểm với khoảng cách dài nhất lên và xuống: Tại điểm với khoảng
cách ngắn nhất
3. Cách tính toán giá trị đo
Giá trị đo = Giá trị đo tiêu chuẩn ± giá trị đọc Ví dụ: Giá trị đo tiêu chuẩn, Giá trị đồng
hồ và giá trị đo: 12.00mm+0.2mm=12.20mm 12.00: Giá trị đo tiêu chuẩn 0.2: Giá trị
đồng hồ (hướng mở) 12.20: Giá trị đo
1. Panme
2. Đầu di động
3. Kẹp hãm
4. Giá
5. Tâm quay
6. Hướng thu hẹp
7. Hưởng mở rộng
3
CHÚ Ý:
1. Dựng chân cố định làm tâm quay, di
chuyển đồng hồ sang trái và phải, rồi tìm
điểm mà tại đó khoảng cách là lớn nhất.
2. Tại điểm đó, di chuyển đồng hồ lên và
xuống rồi lấy giá trị tại điểm mà khoảng
cách ngắn nhất
Đồng hồ đo xylanh: Ứng dụng: Được sử dụng để đo đường kính xylanh. Độ chính xác
của phép đo: 0.01mm Đặc điểm:
• Chuyển động ra và vào của đầu đo được đọc bằng đồng hồ so.
• Panme cũng được sử dụng để đo đường kính xylanh.
1. Các thanh bổ sung
2. Vít bộ thanh đo bổ
sung
3. Đầu đo

4. Panme
1. Hướng dẫn Bộ đồng hồ đo xylanh
Dựng thước kẹp, đo đường kính xylanh và lấy kích thước tiêu chuẩn.
Lắp thanh đo bổ sung và đệm điều chỉnh sao cho đồng hồ sẽ lớn hơn đường kính
xylanh khoảng từ 0.5 đến 1.0 mm. (thanh đo bổ sung được đánh dấu với kích thước của
chúng (với khoảng cách 5mm), hãy dựng chiều dài này để tham khảo khi chọn thanh đo
thích hợp. Sau đó tinh chỉnh bằng vũng đệm).
Ấn đầu di động khoảng 1mm khi đồng hồ so được gắn vào thân của đồng hồ đo
xylanh.
1. Thước kẹp
2. Xilanh
3. Vít đặt thanh bổ sung
4. Thanh bổ sung
5. Kích thước thanh bổ sung
6. Đệm điều chỉnh
7. Ống xoay
8. Vít đặt
4
2. Chỉnh điểm không của đồng hồ đo
xylanh
Đặt panme đến đường kính tiêu chuẩn đã đo
được bằng thước kẹp. Cố định đầu di động
của panme bằng kẹp hãm.
Di chuyển đồng hồ đo xylanh bằng cách sử
dụng thanh đo bổ sung làm tâm quay.
Đặt điểm không của đồng hồ đo xylanh
(điểm mà tại đó kim chỉ của đồng hồ thay đổi
chiều chuyển động).
1. Panme 2. Đầu di động 3. Kẹp 4. Giá
1. Phần dẫn

hướng
2. Đầu đo
3. Phía dài hơn
4. Phía ngắn hơn
3. Đọc giá trị đo: Đọc ở phía dài hơn x + y. Đọc ở phía ngắn hơn x – z. x là kích thước
tiêu chuẩn (Giá trị của panme), y là chỉ số đồng hồ (phía 1) z là chỉ số đồng hồ (phía 2 )
Ví dụ: 87.00(x) – 0.05(z)=86.95mm
LƯU Ý: Tuân theo hướng dẫn trong sách hướng dẫn sửa chữa để biết vị trí đo. Tính độ
ôvan và độ côn từ kích thước của xylanh
1. Phía dài hơn
2. Phía ngắn hơn
3. Hướng ngang
4. Hướng trục khuỷu
5. Độ ôvan: A' – B'
(A'>B') :a' – b' (a'>b')
6. Độ côn: A' – a'
(A'>a') :B' – b' (B'>b')
Đường kính xylanh được tạo thành từ một vòng tròn chính xác.Tuy nhiên, lực ngang của
píttông, nó ép từ hướng ngang của đầu xylanh và píttông mà tiếp xúc với nhiệt độ và áp
suất cao. Do đó đường kính xylanh có thể trở nên ôvan hay côn một chút.
Các dụng cụ cầm tay: Hãy chọn dụng cụ phù hợp với loại công việc
Để tháo và thay thể bulông/đai
ốc hay tháo các chi tiết.
Thường phải sử dụng bộ đầu khẩu để
sửa chữa ôtô. Nếu bộ đầu khẩu
không thể sử dụng do hạn chế về
không gian thao tác, hãy chọn chòng
hay cơlê theo thứ tự.
Bộ đầu khẩu
Bộ chòng

Cơlê
5
Chọn dụng cụ theo tốc độ hoàn
thành công việc
Đầu khẩu hữu dụng trong trường hợp
mà nó có thể sử dụng để quay
bulông/đai ốc mà không cần định vị
lại. Nó cho phép quay bulông/đai ốc
nhanh hơn. Đầu khẩu có thể sử dụng
theo nhiều cách tuỳ theo loại tay nối
lắp vào nó.
CHÚ Ý: Tay quay cóc Nó thích hợp
khi sử dụng ở những nơi chật hẹp.
Tuy nhiên, do cấu tạo của cơ cấu cóc,
nó có thể đạt được mômen rất lớn.Tay
quay trượt Cần một không gian lớn
nhưng nó cho phép thao tác nhanh
nhất.
Tay quay nhanh Cho phép thao tác
nhanh, với việc lắp thanh nối. Tuy
nhiên tay quay này dài và khó sử dụng
ở những nơi chật hẹp.
Chọn dụng cụ theo độ lớn của mômen
quay: Nếu cần mômen lớn để xiết lần
cuối hay khi nới lỏng bulông/đai ốc, hãy
sử dụng cụ vặn cho phép tác dụng lực
lớn.
CHÚ Ý: Độ lớn của lực có thể tác dụng
phụ thuộc vào chiều dài của dụng cụ.
Dụng cụ dài hơn, có thể đạt được

mômen lớn hơn với một lực nhỏ. Nếu sử
dụng dụng cụ quá dài, có nguy cơ xiết
quá lực, và bulông có thể bị đứt.
Các chú ý khi thao tác
1. Kích thước và ứng
dụng của dụng cụ
Chắc chắn rằng đường
kính của dụng cụ vừa
khít với đầu bulông/đai
ốc.
Lắp dụng cụ và bu
lông/đai ốc một cách
chắc chắn.
Luôn xoay
dụng cụ sao
cho bạn đang
kéo nó.
Nếu dụng cụ
không thể kéo
do không gian
bị hạn chế, hãy
đẩy bằng lòng
bàn tay.
Bu lông/đai ốc, mà đã
được xiết chặt, có thể
được nới lỏng ra dễ dàng
bằng cách tác dụng xung
lực. Tuy nhiên, cần phải
dùng búa hay ống thép
(để nối dài tay đòn)

nhằm tăng mômen.
Phải luôn xiết
lần cuối cùng
với cân lực, để
xiết đến
mômen tiêu
chuẩn
6
Bộ đầu khẩu: Dụng cụ này có thể sử dụng để
dễ dàng tháo và thay thế bulông/đai ốc bằng
cách kết hợp tay nối và đầu khẩu, tuỳ theo tình
huống thao tác.
Ứng dụng: Dụng cụ này giữ bulông / đai ốc
mà có thể tháo hay thay thế bằng bộ đầu khẩu.
1. Kích thước của đầu khẩu : Có 2 loại kích
thước khác nhau: lớn và nhỏ. Phần lớn hơn có
thể đạt được mômen lớn hơn so với phần nhỏ.
2. Độ sâu của khẩu: Có 2 loại: tiêu chuẩn và
sâu, 2 hay 3 lần so với loại tiêu chuẩn. Loại sâu
có thể dùng với đai ốc mà có bulông nhô cao
lên, mà không lắp vừa với loại đầu khẩu tiêu
chuẩn.
3. Số cạnh: Có 2 loại: 12 cạnh và 6 cạnh. Loại
lục giác có bề mặt tiếp xúc với bulông, đai ốc
lớn hơn làm cho nó rất khó làm hỏng bề mặt
của bulông,đai ốc.
Ứng dụng: Dùng như một khớp nối
để thay đổi kích thước đầu nối của
khẩu.
CHÚ Ý: Mômen xiết quả lớn sẽ đặt

một tải trọng lên bản thân đầu khẩu
hay bulông nhỏ. Mômen phải được tác
dụng tuỳ theo giới hạn xiết quy định.
Đầu nối (Lớn - nhỏ)
Đầu nối (Nhỏ - Lớn)
Khẩu có đầu nối nhỏ
Khẩu có đầu nối lớn
Ứng dụng: Đầu nối vuông có thể di
chuyển theo phương trước và sau, trái
và phải, và góc của tay cầm so với
đầu khẩu có thể thay đổi tuỳ ý, làm
cho nó rất hưu dụng khi làm việc ở
những không gian chật hẹp.
CHÚ Ý:
1. Không tác dụng mômen với tay
cầm nghiêng với một góc lớn.
2. Không sử dụng với súng hơi. Khớp
nối có thể bị vỡ, do nó không theer
hấp thụ được chuyển động lắc tròn, và
làm hư hỏng dụng cụ, chi tiết hay xe.
7
Ứng dụng
1. Có thể sử dụng để tháo và thay
thế bulông / đai ốc mà được đặt ở
những vị trí quá sâu để có thể với
tới.
2. Thanh nối cũng có thể được sử
dụng để nâng cao dụng cụ trên mặt
phẳng nhằm dễ dàng với tới.
Ứng dụng: Loại tay quay này được sử dụng

để tháo và thay thế bulông / đai ốc khi cần
mômen lớn. Đầu nối với khẩu có một khớp
xoay được, nó cho phép điều chỉnh góc của
tay nối khít với đầu khẩu. Tay nối trượt ra,
cho phép thay đổi chiều dài của tay cầm.
CHÚ Ý: Trước khi sử dụng, hãy trượt tay
nối cho đến khí nó khớp vào vị trí khoá.
Nếu nó không ở vị trí khoá, tay nối có thể
trượt vào hay ra khi đang sử dụng. Điều này
có thể làm thay đổi tư thế làm việc của kỹ
thuật viên và dẫn đến nguy hiểm.
Ứng dụng
Tay nối này có thể được sử dụng 2 chiều
bằng cách trượt vị trí so với đầu khẩu.
1. Hình chữ L: Để cải thiện mômen
2. Hình chữ T: Để nâng cao tốc độ
Ứng dụng
1.Quay cần cố định sang bên phải xiết
chặt bulông và đai ốc và sang bên trái
để nới lỏng.
2.Bulông và đai ốc có thể quay theo
một hướng mà không cần phải rút đầu
khẩu ra.
3.Đầu khẩu có thể khoá với một góc
nhỏ, cho phép làm việc với không gian
hạn chế.
CHÚ Ý:Không tác dụng mômen quá
lớn. Nó có thể làm hỏng cấu trúc của
cơ cấu cóc. Nới lỏng Xiết chặt
8

Ứng dụng chòng: Dùng để xiết thêm
một góc nhỏ và các thao tác tương tự,
do nó có thể tác dụng một mômen lớn
vào bulông/đai ốc.
1. Do có 12 cạnh, có thể dễ dàng lắp
vào bulông và đai ốc. Nó có thể lắp lại
ở trong những không gian hạn chế.
2. Do nó bề mặt lục giác của bulông
và đai ốc là có dạng tròn, không có
nguy cơ bị hỏng các góc của bulông,
và có thể tác dụng mômen lớn.
3. Do phần cán của nó được làm cong,
nó có thể được sử dụng để xoay
bulông và đai ốc ở những nơi lõm vào
hay trên bề mặt phẳng.
Ứng dụng Klê: Được sử dụng ở những vị trí
mà bộ đầu khẩu hay chòng không thể sử dụng
được để tháo hay thay thế bulông / đai ốc.
1. Phần cán được gắn vào đầu cờlê với một
góc. Điều đó có nghĩa là qua việc lật cờlê lên,
nó có thể sử dụng để quay tiếp ở những không
gian chật hẹp.
2. Để tránh phần đối diện khỏi bị quay, như
khi nới lỏng ống nhiên liệu, hãy dùng 2 cờlê để
nới lỏng đai ốc.
3. Cờlê không thể cho mômen lớn, nên không
được sử dụng để xiết lần cuối cùng .
CHÚ Ý: Không được lồng các ống thép vào
phần cán của cờlê. Nó có thể làm cho mômen
quá lớn tác dụng vào và có thể làm hỏng

bulông hay cờlê.
Ứng dụng Mỏ lét: Sử dụng với bulông và đai
ốc có kích thước khác nhau, hay để giữ các
SST.
• Xoay vít điều chỉnh sẽ thay đổi kích thước
mỏ lết. Mỏ lết do đó có thể được sử dụng thay
cho nhiều cờlê.
• Không thích hợp khi tác dụng mômen lớn.
Hướng dẫn: Xoay vít điều chỉnh để chỉnh mỏ
lết khớp với đầu bulông và đai ốc.
CHÚ Ý: Quay mỏ lết sao cho vấu di động được
đặt theo hướng quay. Nếu mỏ lết không được
vặn theo cách này, áp lực tác dụng lên vít điều
chỉnh có thể làm hỏng nó.
9
Ứng dụng khẩu tháo lắp bugi: Dụng cụ này
được sử dụng đặc biệt để tháo và thay thế bugi.
Có 2 cỡ, lớn và nhỏ, để lắp vừa với kích thước
của các bugi. Bên trong của khẩu có nam châm
để giữ bugi.
CHÚ Ý:
1. Nam châm bảo vệ bugi, nhưng vẫn phải
cẩn thận để không làm rơi nó.
2. Để đảm bảo bugi được lắp đúng, trước
tiên hãy xoay nó cẩn thận bằng tay.
(Tham khảo: mômen xiết tiêu chuẩn
180~200 kg.cm)
Ứng dụng tuốc nơ vít: Được dùng để tháo
và thay thế các vít. Tuốc nơ vít Có hình
dấu cộng (+) hay dấu trừ (-), tuỳ theo hình

dạng của đầu tuốc nơ vít.
Hướng dẫn
1. Hãy sử dụng tuốc nơ vít có kích
thước thích hợp, vừa khít với rãnh
của vít.
2. Hãy giữ cho tuốc nơ vít thẳng với
thân vít, và xoay trong khi tác dụng
lực.
CHÚ Ý: Không được sử dụng kìm có tâm
trượt hay dụng cụ khác để tác dụng
mômen lớn hơn. Nó có thể làm chờn vít
hay hỏng đầu của tuốc nơ vít.
Chọn tôvít theo mục đích sử dụng: Cùng
với tuốc nơ vít thông thường được sử dụng
thường xuyên, cũng còn có các loại tuốc
nơ vít sau cho các mục đích sử dụng khác
nhau:
Tuốc nơ vít xuyên: Có thể sử dụng để tác
dụng xung lực vào vít cố định.
Tuốc nơ vít ngắn: Có thể sử dụng để tháo và
thay thế vít ở những vị trí chật hẹp.
Tuốc nơ vít thân vuông: Có thể sử dụng ở
những nới cần mômen lớn.
Tuốc nơ vít nhỏL: Có thể sử đụng để tháo
và thay thế những chi tiết nhỏ.
Thân tuốc nơ vít xuyên hoàn toàn vào cán.
Thân vuông.
10
Ứng dụng kìm mũi nhọn:Dùng để thao
tác ở những nơi hẹp hay để kẹp các chi tiết

nhỏ.
Mũi kìm nhỏ và dài, phù hợp khi làm việc
ở những nơi hẹp. Có một lưỡi cắt ở phía
trong, nó có thể cắt dây thép nhỏ hay bóc
vỏ cách điện của dây điện.
CHÚ Ý: Không tác dụng lực quá lớn lên
mũi kìm. Chúng có thể bị cong hở, làm
cho nó không sử sử dụng được cho những
công việc chính xác.
Biến dạng
Trước khi biến dạng
Ứng dụng kìm cóa tâm trượt: Dùng để giữ.
• Thay đổi vị trí của lỗ ở tâm quay cho phép
điều chỉnh độ mở của mũi kìm.
• Mũi kìm có thể sử dụng để kẹp hay giữ và
kéo.
• Có thể cắt dây thép nhỏ ở phần trong.
CHÚ Ý: Những vật dễ hỏng phải được bọc
vải bảo vệ hay những vật tương tự trước khi
giữ bằng kìm.
Ứng dụng kìm cắt: Dùng để cắt
dây thép nhỏ.
Do đầu của lưỡi cắt tròn, nó có
theer được dùng để cắt dây thép
nhỏ, hay chỉ chọn dây cần cắt trong
bó dây điện.
CHÚ Ý: Không thể sử dụng để cắt
dây thép dầy hay cứng. Như vậy có
thể làm hỏng lưỡi cắt.
4. Dụng cụ và thiết bị đo:

Dưỡng đo khe hở điện cực bugi: CHÚ Ý:
Bugi Platin và Iridium không yêu cầu điều
chỉnh khe hở trong khi kiểm tra định kỳ. Trong
tình hình hiện nay, bugi thông thường trừ loại
Platin và Iridium không cần phải kiểm tra nếu
động cơ hoạt động bình thường.
Bugi Platin
Bugi Iridium
Đường xanh da trời đậm
Platin
Đường xanh nõn chuối
Iridium
Miếng điều chỉnh
11
Ứng dụng đồng hồ đo điện vạn năng
kỹ thuật số:
Đùng để đo điện áp, dòng điện, điện
trở và tần số, cũng dùng để đo thông
mạch và kiểm tra đi ốt.
Công tắc chọn chức
năng để đo:
Chuyển phạm vi tùy
theo ý định sử dụng.
Khi công tắc này được
đặt ở vị trí thích hợp,
phạm vi đo tự động
thay đổi theo các tín
hiêu vào.
Công tắc chọn dải đo
trước khi thực hiện đo:

Nếu ở dải AUTO, vị trí
của điểm thập phân và
đơn vị thay đổi tự động
theo giá trị của tín hiệu
vào.
Nếu đã biết giá trị của tín
hiệu, dải đo có thể đặt đến
MAN (khôngn tự động).
Điều này làm cho giá trị
đo ổn định hơn so với dải
AUTO so vị trí của điểm
thập phân và đơn vị đo
không thay đổi.
12
Màn hình hiển thị số:
Hiển thị đồ thị thanh ngoài hiển
thị bằng số. Chức năng này hữu
ích đối với thời gian đọc thay
đôi phụ thuộc vào tín hiệu, mà
khó đọc bằng số.
Các cực cắm đầu đo:
Cắm đầu đo tùy theo phép
đo.
Lựa chọn đầu đo: Có đầu đo tự chọn 400A
(cho phép đo cường độ dòng điện lớn), và các
giắc nối đầu đo với nhiều ứng dụng khác nhau
Đầu đo 400A: Kẹp vào dây điện để đo dòng.
Kẹp IC: Kẹp vào các cực nhỏ.
Kẹp bấm:Kẹp vào các cực để đo.
Chân nhỏ

Dùng để đo những cực như cực của ECU.
Đầu đo cơ bản
Đầu đo dùng để nối với các giắc khác nhau.
Đo điện áp một chiều:
(1)Nối đầu đo màu đen (-) vào
cực COM, đầu đo màu đỏ (+)
vào cực V.
(2)Đặt công tắc chọn chức năng
đo ở dải DC điện áp ( V) .
(3)Đặt công tắc chọn dải đo ở
vùng thích hợp để đo điện áp.
13
Đo cường độ dòng điện trên 20A:
(1)Nối đầu đo màu đen (-) của đầu đo
400A với cực COM đầu đo màu đỏ
(+) vào cực EXT.
(2)Đặt công tắc chọn chức năng đo ở
EXT và công tắc DC/AC ở DC ( )
và tiến hành đo.
(3)Chuyển công tắc chọn công suất /
phạm vi đo trên đầu đo 400A. Điều
chỉnh chỉ thị số đến 0.000 với nút
chỉnh điểm không, và kẹp đầu đo
vào dây điện để đo theo chiều của
dòng điện.
CHÚ Ý: Khi đo dòng điện 20A hay
400mA, cẩn thận không vượt quá dòng
tiêu chuẩn.
Đầu đo 400A
Núm điều chỉnh điểm không

Chiều dòng điện
Công tắc nguồn/chọn phạm vi đo
DC ( )
Cường độ dòng điện (A)
Công tắc DC/AC
Công tắc chọn chức năng
Đo cường độ dòng điện dưới 20A:
(1)Nối đầu đo màu đen (-) vào cực
COM, đầu đo màu đỏ (+) vào cực
20A hay mA.
(2)
Đặt công tắc chọn chức năng đo ở dải
đo 20A hay 400mA, và thay đổi dòng
điện một chiều bằng công tắc DC/AC
để đo.
CHÚ Ý: Khi đo dòng điện 20A hay
400mA, cẩn thận không vượt quá dòng
tiêu chuẩn.
DC ( )
Cường độ dòng (A)
Công tắc DC/AC
Công tắc chọn chức năng
14
Đo điện trở
(1) Nối đầu đo màu đen (-) và cực COM, và đầu
đo màu đỏ (+) vào cực (W).
(2) Đặt công tắc chọn chức năng đo ở (Ω / ) và
công tắc DC/AC ở điện trở (W).
(3) Chọn dải đo bằng công tắc chọn dải đo tùy
theo điện trở cần đo.

Kiểm tra thông mạch điện
(1
)
Nối đầu đo màu đen (-) và cực COM, và đầu
đo màu đỏ (+) vào cực .
(2
)
Đặt công tắc chọn chức năng đo ở Ω/ và
công tắc DC/AC ở . Take a measurement.
(3
)
Chuông sẽ kêu nếu điện trở của chi tiết được
kiểm tra thông mạch được 40Ω.
Công tắc chọn
chức năng
Điện
trở(Ω)
Công tắc
DC/AC
Công tắc chọn dải
đo
Thông
mạch
CHÚ Ý:
1. Thay thế pin: Thay pin trong
đồng hồ nếu không thấy màn hình
hiển thị hay nếu màn hình hiển thị
“BAT”. Thay pin cho đầu đo 400A
nếu đèn LED không sáng.
2. Tránh lưu kho hay để quên đồng

hồ ở nơi có nhiệt độ cao.
3. Không đựa bất kỳ tín hiệu nào,
mà lớn hơn so với giới hạn tối đa:
Các kiểu đo
Phạm vi
đo
Giá trị đo lớn
nhất có thể
Điện áp một
chiều
Từng
nấc
DC1000V
Điện áp xoay
chiều
Từng
nấc
AC750V
Dòng một
chiều/xoay
chiều
(DC/AC)
400mA 2A
20A 20A
40A,
400A
450A (600V)
4. Khi sử dụng công tắc chọn chức
năng, hãy lấy đầu đo ra khởi mạch
trước khi đo.

5. Sau khi sử dụng, chắc chắn rằng
công tắc chọn chức năng đo trên
đồng hồ, công tắc nguồn trên đầu đo
và công tắc chọn dải đo được tắt
15
OFF.
Những chú ý khi sử dụng
1. Luôn sử dụng đúng áp suất không khí. (7 KG/cm
2
)
2. Kiểm tra súng hơi định kỳ và bôi dầu để bôi trơn và
chống rỉ.
3. Nếu dùng súng hơi để tháo hoàn toàn đai ốc ra khỏi
ren, đai ốc quay nhanh có thể văng ra ngoài.
4. Luôn lắp đai ốc vào ren bằng tay trước. Nếu súng hơi
được sử dụng ngay từ khi bắt đầu, ren có thể bị hỏng.
Hãy cẩn thận không xiết quá chặt. Hãy dùng vùng lực
thấp để xiết chặt.
5. Khi kết thúc, dùng cân lực để kiểm tra.
Súng hơi giật: Dùng với những bulông / đai ốc cần mômen tương đối lớn
1. Mômen có thể được điều chỉnh từ 4 – 6 nấc.
2. Chiều quay có thể được thay đổi.
3. Sử dụng kết hợp với đầu khẩu dùng riêng. Đầu khẩu
này đặc biệt khỏe, và có đặc điểm là tránh cho chi tiết
không bị văng ra khoi khẩu. Không được sử dụng đầu
khẩu khác với loại dùng riêng này.
CHÚ Ý: Súng phải được cầm bằng cả hai tay khi thao
tác. Thao tác với các nút bấm bằng một tay tạo ra lực
lớn và có thể gây nên rung mạnh.
LƯU Ý: Vị trí và hình dáng của núm điều chỉnh

mômen và nút chỉnh chiều quay
1.Khẩu chuyên dùng 2.Chốt 3.Gioăng chữ O
Tuốc nơ vít hơi: Dùng tháo và thay thế nhanh bulông / đai ốc mà không cần mômen
lớn
1. Có thể thay đổi được chiều quay
2. Có thể được sử dụng kết hợp với
khẩu, một thanh nối dài v.v.
3. Có thể được sử dụng tương tự như tô
vít hơi khi không có khí nén.
CHÚ Ý: Chắc chắn rằng khí thóat ra khi thao
tác không quay về phía bulông, đai ốc, các
chi tiết nhỏ, dầu hay những vật bỏ đi.
LƯU Ý: Không thể điều chỉnh mômen.
16
Các chi tiết được lắp căng như các bánh
răng và moay ơ đồng tốc của hộp số được
lắp chặt với nhau để tránh cho chúng
không bị gõ lỏng ra. Vì vậy, nếu không
chọn dụng cụ thích hợp hay tiến hành quy
trình theo thứ tự không đúng có thể làm hư
hỏng chi tiết.
Phương pháp để tháo và lắp các chi tiết lắp
căng như sau:
1. Dùng búa giật
2. Dùng vam
3. Dùng SST và máy ép
4. Dùng SST và búa
5. Nung nóng các chi tiết
Dùng búa giật
Với các vấu móc vào chi tiết, kéo búa giật

với lực lớn để kéo chi tiết ra bằng xung lực
của đối trọng. Búa giật được dùng khi tháo
các chi tiết có then hoa.
GỢI Ý: Khi kéo các chi tiết ra bằng búa
giật, xung lực có thể làm tuột các vấu kẹp.
Hãy móc chắc chúng. Búa giật cũng được
sử dụng để ép chi tiết vào
1. Đầu nối (Vam phớt dầu)
2. Đầu nối (Vam tháo bán trục)
3. Đối trọng 4.Trục 5.Tay cầm
Dùng vam
(1) Phương pháp giữ vam
<1> Đặt vam sao cho nó không bị
nghiêng và đầu vam và bulông đặt đều
giữa bên trái và bên phải.
<2> Quay bulông để giữ sao cho đầu vam
không bị mở ra.
CHÚ Ý: Khi đầu vam không được giữ
chắc, chi tiết có thể bị hỏng.
<3> Giữ vam bằng mỏ lết để xiết bulông
giữa
CHÚ Ý:
Hãy bôi mỡ v.v. vào ren của bulông giữa
của vam.
Khi tháo, nếu bulông giữa trở nên nặng,
hãy dừng lại và kiểm tra nguyên nhân.
Tiếp tục quy trình có thể làm hỏng vam
hay chi tiết
SST (Vam)
1. Đầu vam 2. Bulông giữa

4. 3.Bulông giữ 4.Mỏ lết 5.Mỡ
17
Phng phỏp thỏo bng vam:
CH í: Hóy bụi m v.v. vo ren ca
bulụng gia ca vam. Khi thỏo, nu
bulụng gia tr nờn nng, hóy dng li v
kim tra nguyờn nhõn. Tip tc quy trỡnh
cú th lm hng vam hay chi tit
1. SST (Vam)
2. u vam
3. Bulụng gia
4. Bulụng gi
5. M lt
6. M
7. Trc th cp hp s
Dựng SST v mỏy ộp:
Lp cỏc chi tit bng cỏch bt cht vi
SST v ộo nú vo chi tit bng mỏy ộp.
Cỏch s dng mỏy ộp
Lp chi tit sao cho lc ộp tỏc dng vo
SST v chi tit theo phng thng ng.
Tỏc dng chm mt ỏp lc nht nh bng
mỏy ộp thỏo v lp. Cn phi chn v trớ
m SST s tip xỳc v loi SST thớch hp
tựy theo chi tit cn thỏo ra.
Khi ỏp sut ộp vt quỏ 100 kgf, cn
ngng li kim tra nguyờn nhõn. Tip
tc ộp cú th lm v SST v chi tit.
Chi tit ri xung khi thỏo bng mỏy ộp,
nờn hóy chi tit bng tay trong khi thỏo

chỳng
1. Mỏy ộp thy lc 2. Chn SST
3. Vt quỏ 100 kgf 4. Trỏnh ri
Dựng SST v bỳa: i vi SST, cn phi chn
phng phỏp lp ộp hay SST khỏc nhau tựy
theo loi vũng bi hay pht du. Vỡ vy hóy
tham kho Hng dn sa cha chn SST
v phng phỏp thớch hp nht. Cỏch s dng
SST (Dng c thỏo v thay th vũng bi)
(1) Chn theo hỡnh dng ca cỏc chi tit
Khi hỡnh dng ca chi tit l c bit, hóy
mt khe h trỏnh chi chi tit khụng b va p
v chn SST.
(2) sõu úng vo. iu chnh sõu
úng vo, hóy chn SST cho phự hp.
1.úng vũng ln ngoi 2.úng vũng ln trong
3.úng u b mt 4.Khi cú mt giỏ tr gii
hn
Bài 2: Thiết bị kiểm tra ,chẩn đoán.
Mục tiêu:
- Trình bày đợc chức năng, công dụng của thiết bị chẩn đoán cầm tay.
18
- Trình bày đợc cấu tạo , nguyên lý làm việc và cách sử dụng của thiết bị chẩn đoán
cầm tay.
- Trình bày đợc chức năng, công dụng của thiết bị chẩn đoán tổng hợp.
- Trình bày đợc cấu tạo , nguyên lý làm việc và cách sử dụng của thiết bị chẩn đoán
tổng hợp.
- So sánh đợc u,nhợc điểm của thiết bị chẩn đoán cầm tay và thiết bị chẩn đoán tổng
hợp.
Nội dung:

Để kiểm tra , chẩn đoán kỹ thuật các tổng thành của ô tô nói chung, đặc biệt là các hệ
thống nh động cơ, hệ thống truyền lực( Hộp số tự động , cơ cấu khoá vi sai ), các hệ
thống điều khiển điện tử nh hệ thống phanh chống bó cứng nh ( ABS) , hệ thống điều
khiển ổn định ô tô( ESP), hệ thống túi khí bảo vệ( SS) ngời ta thờng sử dụng hai loại
thiết bị chẩn đoán sau:
- Thiết bị chẩn đoán cầm tay( hand tester, Scanner) để chẩn đoán kỹ thuật của nhóm,
cụm, một hệ thống hoặc một thông số nào đó của ô tô.
- Thiết bị chẩn đoán chuyên sâu tổng hợp kiểm tra đợc nhiều thông số kỹ thuật của
nhiều cụm, nhiều hệ thống của một hoặc vài tổng thành cùng một lúc .
1. Thiết bị chẩn đoán cầm tay.
Hệ thống thiết bị chẩn đoán lỗi Ô tô OBD -II có thể phát hiện khoảng 10 nghìn lỗi kỹ
thuật thờng gặp ở chiếc xe. OBD là một hệ thống đợc sử dụng trên hầu hết các ô tô hiện
nay
Từ những năm 1980 các nhà sãn xuất ô tô đã bắt đầu sử dụng hệ thống điều khiễn điện
tử để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề h hỏng của ô tô . Thiết bị này ra đời đợc kết nối
liên lạc với hệ thống xử lý dữ liệu trên xe và hiển thị thông tin về trục trặc, h hỏng của ô
tô . Các máy chẩn đoán cầm tay đợc sử dụng kết nối hệ thống này để phục vụ cho công
tác chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa xe.
Các chức năng chính của máy chẩn đoán cầm tay:
- Đọc và xoá mã lỗi( Diagnostic Trouble Code ).
- Hiển thị dữ liệu hiện thời( Data) .
- Đo các tín hiệu xung điện áp.
- Chế độ kích hoạt để kiểm tra trạng thái hoạt động của các cụm bộ phận hay kích
hoạt cho một hệ thống nào đó làm việc.
19
Giới thiệu một loại máy chẩn đoán cầm tay, chúng đợc kết nối với các giắc chẩn đoán
trên các xe qua bộ dây và các đầu nối khác nhau tuỳ theo kiểu xe. Loại máy này có u
điểm là kết cấu nhỏ gọn, đa chức năng, tính cơ động cao và dể sữ dụng, giúp chẩn đoán
nhanh, chính xác các thông số kỹ thuật và phạm vi h hỏng của các hệ thống. một máy có
thể chẩn đoán cho nhiều loại xe khác nhau nhờ phần mềm dữ liệu của từng loại xe đợc

cài đặt trong các các chơng trình của máy.
Ngoài ra , máy còn có thể đợc giao tiếp với máy vi tính để dể phân tích, chẩn đoán,
phục vụ giảng dạy và cập nhật các phần mềm dử liệu, chơng trình cho máy.
Năm 1995 OBD thế hệ thứ 2 ra đời( OBD II ) tạo thành một chuẩn thống nhất áp dụng
cho các loại xe sản xuất từ năm 1996 trở đi , máy chẩn đoán thế hệ mới củng đợc gọi là
máy chẩn đoán OBD II. Giắc chẩn đoán của hệ thống OBD II trên hầu hết các loại xe
có dạng chuẩn là 16 chân, ngoại trừ các một số xe sản xuất ở châu âu có thể khác số
chân.
2. Thiết bị chẩn đoán tổng hợp.
giới thiệu một loại máy chẩn đoán tổng hợp.
Máy đợc sử dụng để chẩn đoán tổng hợp và đồng thời nhiều thông số kỹ thuật của
động cơ và một số hệ thống khác trên ô tô thông qua nhiều đầu đo khác nhau. Hiện nay ở
Việt Nam đang sử dụng các thiết bị chẩn đoán kỹ thật của một số hảng chế tạo có uy tín
nh : John Beam, Snap-on của Mỹ ,Tecnotest của ý, Autodianostis của Australia, Các
thiết bị này về chức năngvà nhiệm vụ đều giống nhau nhng khác nhau về bộ phận xử lý
trung tâm và các phần mềm dữ liệu.
Cấu tạo chung của một máy chẩn đoán tổng hợp bao gồm các bộ phận : Bộ đầu đo, bộ
xử lý trung tâm, bộ hiển thị kết quả, lu trử và in ra giấy .
20
Máy chẩn đoán tổng hợp.
Các chức năng chính của máy chẩn đoán tổng hợp:
- Chức năng Scan( Chẩn đoán và báo lỗi) nh một máy chẩn đoán cầm tay.
- Chức năng đo nh một đồng hồ VOM.
- Chức năng đo xung ,chế độ điện áp thấp và cao( Xung đánh lửa).
- Đo các tổn thất về cơ( ví dụ nh tình trạng tỷ số nến của động cơ).
- Kết hợp với các bộ chuyển đổi( Ví dụ nh chuyển đổi Vôn Am pe, ) để chẩn đoán
kỹ thuật của một số hệ thống đặc biệt.
Với các chức năng trên , đồng thời thông qua quá trình phân tích các kết quả đo đợc ,
thiết bị có thể giúp ta chẩn đoán một cách trực tiếp hay gián tiếp tình trạng kỹ thật của
một số hệ thống nh :

- Hệ thống điện , hệ thống đánh lửa, ,
- Nhóm trục khuỷu , thanh truyền pit tông, xéc măng , xy lanh, xu pap.
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu, thành phần cháy của khí xả
- Các hệ thống điều khiển ABS, ESP, hộp số tự động, túi khí bảo vệ
Cấu tạo cơ bản của một máy chẩn đoán gồm có các cụm chính nh :
- Các bộ đầu đo,dây cấp nguồn, tín hiệu.
- Bộ xử lý trung tâm: gồm máy vi tính, bảng điều khiển , remote điều khiển , bộ xử lý
trung tâm đợc cài đặt các phần mềm chuyên dùng cho phếp nhận các tín hiệu từ các đầu
đo để xử lý và hiện thị các thông tin, có chức năng giao tiếp với các máy tính đẻ hớng dẫn
giảng dạy.
- Phần mềm cơ sở dữ liệu cung cấp các thông số kỹ thuật, các mã lỗi của các loại ô
tô. Phần mềm này nên đợc cập nhật hàng năm.
- Phần hiển thị kết quả gồm màn hình hiển thị và máy in kết quả chẩn đoán. Các
thông số kỹ thuật của ô tô đợc truyền từ đầu đo đến bộ xử lý, sau đó hiển thị kết quả bằng
đồ thị hoặc bằng số trên màn hình, hoặc in ra kết quả trên máy in.
3. Thiết bị đo độ khói đen của khí xả động cơ Diesel.
Mục tiêu:
- Trình bày đợc chức năng , nhiệm vụ và phân loại thiết bị đo độ khói đen của khí xả
động cơ Diesel
- Trình bày đợc cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị đo độ khói đen khí xả động
cơ Diesel
- Trình bày đợc cách vận hành thiết bị dúng quy trình.
- So sánh đợc u nhợc điểm của các loại thiết bị đo độ khói đen khí xả động cơ Diesel.
Nội dung.
Các thiết bị đo độ khói đen của khí xả động cơ Diesel làm việc theo một trong hai
nguyên lý sau đây:
- Dựa vào độ làm đen của giấy lọc khi cho luồng khí xả đi qua.
- Dựa vào độ cản quang của luồng khí xả.
a/ Thiết bị đo sử dụng giấy lọc.
Loại thiết bị sử dụng giấy lọc thờng đợc các hãng sản xuất thiết bị đo của Nhật và Tiệp

khắc củ áp dụng. Mẫu khí thải cần kiểm tra đợc lấy từ đờng ống khí thải động cơ , đa qua
giấy lọc làm đen giấy lọc. Có hai cách đánh giá độ làm đen giấy lọc:
- Dựa vào độ phản quang của giấy khi có nguồn sáng chiếu vào.
- Quan sát và so sánh độ bị làm đen của giấy lọc với một bảng màu xám chuẩn.
Ưu điểm của loại thiết bị này là kết cấu đơn giản, giá thành thấp nhng nhợc điểm là
không cho phép đo liên tục, sau mổi lần đo phải thay giấy một lần.
b/ Thiết bị đo dựa vào độ cản quang của khí xả.
Thiết bị này sử dụng một nguồn ánh sáng cho chiếu qua phần khí xả trong khoang
chứa . Phía đối diện với nguồn sáng có đặt đầu đo, dựa vào sự thay đổi của cờng độ chiếu
sáng, ta có thể xác định đợc độ đen của khí xả.
21
Phơng pháp đo căn cứ trên phơng pháp quang học. Khí thải đợc dẫn vào một buồng đo
qua ống lấy mẫu, những hạt muội có trong khí thải sẽ bức xạ với ánh sánglàm cho cờng
độ sáng của bộ phát đến bộ thu yếu đi. Sự giảm cờng độ sáng là tiêu chuẩn trực tiếp để
đo hàm lợng muội than có trong khí thải. độ khói đen đợc đo bằng đơn vị: Độ đục ,độ mờ
%.
Loại thiết bị này cho phép đo liên tục không phải dừng lại để thay giấy lọc nh phơng
pháp trên.
Đồng hồ thử khói tự động FBY-2 đợc thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn nhà nớc
GB3846-83 và GB3847-83 nó không chỉ đo nồng độ khói cho xe chạy bằng nhiên liệu
diezel mà còn dùng cho phân tích và nghiên cứu các loại xe chạy bằng nhiên liệu diezel.
FBY-2 là kiều đồng hồ đo khói bằng giấy lọc, nó dùng một bơm piston để thu khói
xả ra từ động cơ diezel thông qua một khoảng chứa của giấy lọc, khí đợc thoát ra khí đợc
giữ lại và làm nhiễm giấy lọc, sau đó dùng các nguyên tố quang điện để bảo vệ độ nhiễm
của giấy lọc. Sử dụng Rb để, miêu tả cho mức khói thải ra từ động cơ diezel
3.1. Đặc tính kỹ thuật
Dải hoạt động:
Nhiệt độ môi trờng: 5-40
0
C

Độ ẩm: 20-80%
Điện áp: AC22010%V
Tần số: 50hz0.5
Yêu cầu kỹ thuật.
Dải đo: Rb 0-10.
Đơn vị: 0.01Rb.
Độ chính xác: trong khoảng 3%.
Khả năng lặp lại: trong vòng 2%.
Độ ổn định: 2% /h.
Thời gian làm nóng: 5phút.
Thể tích mẫu: 330ml 15ml.
Rò rỉ: thể tích khí bên ngoài lọt vào trong vòng 15ml/phút.
Thời gian hút: 1.4s0.2s.
ống mẫu ID: 5mm và 5m dài.
Đờng kính tiết diện làm việc của giấy lọc 32cm.
Đặc tính kỹ thuật của giấy lọc:
Giấy lọc dùng cho máy đo khói sử dụng: OD 70mm, ID 29mm, rộng 40mm, dày
0,18mm, độ trắng 85%.
Nguyên tố quang điện.
Sự đảo quang điện: Diốt có độ nhạy nhẹ.
Nguồn sáng: Led (diốt tỏa sáng).
Hiển thị và in.
Kết quả đo đợc đợc hiển thị bằng 3 1/2bit LED, sai số là 0.01Rb, tín hiệu in đầu ra
là DC 0-1V, trở kháng đầu ra trong vòng 1K.
Điện năng tiêu thụ: điện năng tiêu thụ 150W
áp suất yêu cầu của nguồn khí nén sạch: 0.4-0.6 Mpa
Kích thớc và khối lợng
Khối chính: 245x370x691mm (rộng x cao x dày): 25,6kg
Máy in: 230x130x50mm; 1kg
3.2. Cấu trúc và vận hành

FBY-2 Bao gồm hai phần riêng biệt, khối chính và máy in
Khối chính
Khối chính là bộ phận đo FBY-2B bao gồm một bơm hút, đầu dò, hệ thống cấp
giấy, nguyên tố quang điện, hệ thống khí, bộ hiển thị và giao diện dầu vào và đầu ra
Cấu trúc đơn giản của khối chính
1 Van Solenoid thanh lọc 2 Van Solenoid cho lấy mẫu 3 Bộ hiển thị
4 Rơle 5 Bộ điều chỉnh tốc độ piston 6 Van solenoid cài đặt lại
7 van Solenoid ép giấy 8 Van solenoid nhả máy 9 Motơ cấp giấy
10 Đầu dò quang điện 11 Cơ cấu cấp giấy 12 Giấy lọc
13 Van Solenoid cho đầu xả 14 Bơm hút 15 Khay đựng giấy
16 Van giảm áp cho khí lọc17 Máy biến thế 18 Đầu vào khí nén
22
19 Đầu vào khí mẫu
Bơm hút
Bơm hút bao gồm: piston, trục piston, cơ cấu kẹp, lò xo nén là kiểu bơm piston
lấy mẫu. Có một đầu vào dới nắp đáy, một vòi nhả khí nắp trên, một vòi khí để cài đặt lại
ở phía bên cạnh, một gioăng cao su làm kín cho piston. Khi khí nén đợc kéo vào từ vòi
khí của nắp trên, cơ cấu kẹp đợc nhả ra và piston đợc nâng lên dới tác động của lò xo, đó
là bớc lấy mẫu (hút). Khi khí nén đợc kéo vào từ vòi khí cài đặt lại, Piston chuyển động
đi xuống dới tác động của áp suất khí nén, đó là bớc trả lại. Khi piston di chuyển xuống
đáy thì cơ cấu kẹp trong bơm sẽ khóa piston lại cho đến khi khí nén đợc kéo vào từ vòi
khí xả lần thứ hai, Piston lại đợc nâng lên và đợc lấy mẫu lần thứ hai.
Đầu dò lấy mẫu và ống lấy mẫu.
Đầu dò đợc sử dụng để cắm vào đờng ống xả của xe để đo, với một đai kẹp trên đ-
ờng ống hút. ở đầu cuối có một bộ tản nhiệt nhằm tránh cho ống cao su bị quá nhiệt và
biến dạng. ở phía trớc có nắp bịt để tránh áp suất sinh ra.
ống lấy mẫu đợc sản xuất bằng vật liệu chịu đợc dầu, dài 5m và có đờng kính
trong 5mm, nó đợc dùng để di chuyển khí xả đi vào thiết bị đo.
Cơ cấu cấp giấy.
Sơ đồ của cơ cấu cấp giấy đợc thể hiện trên hình 3 nó bao gồm: xylanh ép giấy, cơ

cấu cấp, và một nam châm điện
Trục dẫn động của cơ cấu cấp đợc dẫn động trực tiếp bởi môtơ đồng bộ, trục dẫn
động và bánh xe dẫn động đợc tiếp xúc với nhau ở cạnh của bánh xe. Khi môtơ đồng bộ
chạy thì trục dẫn động và bánh xe dẫn động đồng thời chuyển động để dẫn động giấy lọc
sang phía bên phải.
Xylanh ép giấy đợc sử dụng để kẹp giấy lọc và chặn khí từ bên ngoài thẩm thấu
vào khi lấy mẫu. Nó bao gồm một nắp trên ép giấy, một nắp dới ép giấy và gấy lọc đi qua
ở giữa. Khi khí nén đi vào trong xylanh làm cho nắp trên đi xuống và ép chặt giấy lọc.
Nắp trên nó sẽ đi lên dới tác động của lò xo để làm thoát giấy lọc khi khí nén đã đợc xả
ra.
Lõi của nam châm điện đợc nối với bên phải của đòn bẫy, khi đầu cuối của nam
châm điện hút thì khối trợt ở trên đòn bẫy sẽ đi vào khe hở hình chữ V của bánh xe dẫn
động. ở phía trên cùng của trục kéo có một nêm giấy nó sẽ hỗ trợ giấy lọc ép chặt nó đi
vào mặt sau của đầu dò quang điện.
Cấu tạo của sơ đồ cấp giấy
1. Đờng khí nén vào 2. Đờng vào khí xả 3. xylanh ép giấy
4. Đầu dò quang điện 5. đầu vào căn chỉnh 6. bánh xe dẫn động
7. trục dẫn động 8. trục nối 9. Nam châm điện
10. Công tắc cực nhỏ 11. Bulon căn chỉnh khe hở 12. Bộ trợt
13. Đòn bẫy 14. Trục kéo 15. Đờng ra khí mẫu
16. Năp ép giấy dới 17. Giấy lọc
Khi các thủ tục của thiết bị đi vào hoạt động cấp giấy, nam châm điện hút, đòn bẩy
chuyển động đi xuống, thì cụm (11) tỳ lên nút công tắc (10), sau đó thì môtơ đồng bộ bắt
đầu hoạt động, khối trợt trên đòn bẫy sẽ trợt ra khỏi khe hở hình chữ V của bánh dẫn
động, trục dẫn động và bánh xe đợc dẫn động chạy, trục kéo đi xuống, giấy lọc đợc thả
lỏng, đúng vào lúc đó khí đợc xả ra từ xylanh ép giấy, kẹp giấy đợc nới lỏng và di chuyển
sang phải. Sau khi bánh xe bị động quay đợc một vòng, khối trợt đi vào khe hở hình chữ
V của bánh xe chủ động và làm ngắt công tắc số (10). Trục kéo quay lại vị trí ban đầu,
khí nén lại đi vào xylanh ép giấy và giấy lọc lại đợc ép chặt cho lần lấy mẫu tiếp theo.
Chu vi của bánh bị động 48mm, khi quay đợc một vòng thì giấy lọc sẽ di chuyển 48mm

sang phía bên phải, nó di chuyển giấy từ tầm của giấy ép sang phía phải 48mm. Giấy lọc
đợc chuyển từ cơ cấu pe giấy sang tâm đầu dò quang điện.
Đầu dò quang điện
Cấu trúc của đầu dò quang điện đợc thể hiện trong hình 4, nó bao gồm đèn sáng,
khay đỡ ổ cằm đèn, một nắp phản quang, pin celen,. Điện áp của đèn đợc cung cấp bởi
Stabilizer, ánh sáng từ đèn sẽ chiếu vào giấy lọc qua một lỗ trên tâm của pin celen, ánh
sáng phản chiếu của giấy lọc sẽ phản chiếu vào mặt làm việc của pin celen nh vây pin sẽ
phát điện. Sau khi đợc khuyếch đại thì dòng tín hiệu sẽ đợc chuyển tới đèn hiển thị và cho
biết mức độ bị nhiễm bẩn. ở điều kiện không đổi thì dòng điện nó sẽ tỉ lệ thuận với độ
khói, vậy thì giá trị khói có thể đọc trực tiếp trên đền hiển thị.
Cấu trúc đơn giản của đầu dò quang điện
1. Khối dây ép 2. vỏ sau 3. vỏ giữa
4. chíp cố định 5. Tang trống khóa 6. ống ngoài
23
7. Miếng đệm 8. Vỏ trớc 9. Bảng tổ hợp quang điện
Khối hiển thị
Khối hiển thị bao gồm: vôn kế hiển thị số, các máy đo điện thế để điều chỉnh và
các nút công tắc
Độ chính xác của vôn kế là 0.01 Rb, nó có thể trực tiếp đọc ra 0.00-10.10Rb là đơn vị đo
độ khói. Theo quy định đơn vị Rb của giấy lọc trắng là 10.
Máy đo điện thế điều chỉnh đợc sử dụng để điều chỉnh điện áp. Điều chỉnh cho
phép giá trị hiển thị phù hợp với giá trị chuẩn. Điều chỉnh điện áp "giữ nguyên" sử dụng
để điều chỉnh giá trị giữ nguyên. Phơng pháp là: chọn một mẫu của thẻ khói với giá trị
khói lớn nhất (khoảng 9.0 Rb) trong bộ thẻ khói và cắm nó vào khe căn chỉnh. Điều
chỉnh máy đo điện thế "giữ nguyên" để cho giá trị hiển thị phù hợp với giá trị của thẻ
khói, phải đảm bảo không đợc quá lớn. Sau khi máy đo điện thế đã điều chỉnh chuẩn thì
nó sẽ không thay đổi nhiều. Vì vậy không cần điều chỉnh nó nhiều nữa.
Máy điều chỉnh điện thế "IN" đợc sử dụng để điều chỉnh tín hiệu tơng tự ở đầu ra
"IN" cho phép giá trị in đạt đợc độ chính xác theo yêu cầu. Máy đo điện thế đã đợc điều
chỉnh chuẩn trớc khi xuất xởng vậy không cần phải điều chỉnh lại.

Nút "nguồn" là một công tắc nguồn, khi đóng nguồn thì đèn hiển thị sẽ sáng. Khi
nhấn nó thêm một lần nữa và nhả ra thì sẽ tắt nguồn, đèn hiển thị cũng tắt luôn.
Nút "lấy mẫu" đợc sử dụng để khởi động bơm hút, nó đợc đặt song song với công
tắc chân. Khi nhấn vào nút "lấy mẫu" (hoặc gạt công tắc chân xuống), thì bơm hút sẽ
khởi động và hút khí vào bơm. Trong quá trình hút, đèn "lấy mẫu" sẽ sáng và sau đó sẽ
tắt cho đến khi bơm hút hút lại.
Nút "cấp giấy" đợc sử dụng để điều chỉnh vòng quay của môtơ cấp giấy và trạng
thái ON/OFF của van Solenoid lọc. Khi nhấn vào nút "cấp giấy", môtơ sẽ bắt đầu quay và
cấp giấy lọc từ tâm của cơ cấu kẹp giấy tới tâm đầu dò quang điện. Nếu giữ nút trong thời
gian bé hơn 2s thì bơm sẽ quay 2s rồi dừng lại. Nếu giữ nút mà không nhả ra thì môtơ sẽ
quay liên tục. Trong quá trình cấp giấy thì khí nén sẽ tự động lọc hệ thống ống lấy mẫu.
Nút "lọc" đợc sử dụng để điều khiển trạng thái ON/OFF của van Solenoid lọc.
Khi nhấn vào nút "lọc", thì nguồn khí nén sẽ tự động vệ sinh hệ thống lấy mẫu.
Nút "cấp giấy", Nút "loc" chỉ có thể nhấn khi bạn vận hành cấp giấy và lọc bằng tay.
Khi vận hành bình thờng và lọc sẽ tự động kết thúc, không cần nhấn ca 2 nút.
Giao điện đầu vào và giao điện đầu ra
Sau lng của mặt trớc có một nút "nguồn", một nút "công tắc chân", một ổ cắm
"in", một nút "đo" và nút "căn chỉnh" (xem hình 7)
ổ cắm "nguồn" đợc sử dụng để nối với cáp nguồn.
ổ cắm "bàn đạp chân" đợc sử dụng để nối với công tắc chân.
ổ cắm "in" đợc dùng để chuyển tín hiệu tơng tự và khởi động tín hiệu in. Nó sẽ đ-
ợc sử dụng cùng với máy in và đợc trang bị đồng hồ khói. Chấu thứ nhất và chấu thứ hai
của ổ cắm "in" để chuyển điện thế tín hiệu tơng tự. Chấu thứ nhất là cực dơng, chấu thứ
hai là cực âm. Khi hiển thị là 0,00 thì điện thế đầu ra là 0 vôn. khi hiển thị 10.00 thì điên
áp dầu ra là 1 vôn. Chấu thứ 3 và 4 để chuyển tín hiệu khởi động máy in. Đó là một cặp
tiếp xúc mở của role. Khi khởi động cấp giấy thì các điểm tiếp xúc sẽ đóng lại, khi cấp
giấy xong thì các điểm tiếp xúc sẽ tách ra. Nút "đo" và nút "căn chỉnh" đợc sử dụng để
điều chỉnh giá trị "giữ nguyên" cùng với máy đo điện áp "giữ nguyên". Khi bạn giữ nút
này thì máy đo điện áp "giữ nguyên" đợc điều chỉnh. Khi bạn nhả ra thì FBY-2 sẽ trở về
kiểu đo bình thờng.

Máy in
Máy in đợc cung cấp cùng với đồng hồ khói là một bộ xử lý dữ liệu có độ chính
xác cao. Nó có thể cho nhìn và in ra thấy các gía trị đo của mỗi lần đo. Nó có thể tính
toán và in ra giá trị trung bình một cách tự động. Số xe và dữ liệu có thể in ra cùng với
bàn phím.
Cấu tạo máy in
1. Máy in 2. Giá để máy in 3. Đinh vít 4. Đồng hồ khói
3.3. Các bớc vận hành
Chuẩn bị trớc khi đo
(1) Lắp đặt máy in
Lắp giá đỡ vào phía trên bên phải của khối chính của đồng hồ khói và cố định nó
bởi bulon M5 và các vòng đệm và sau đó đặt máy in lên giá (xem hình 8).
(2) Lắp đặt gấy in
Nối dây nguồn của máy in tới ổ cắm nguồn AC220V và đóng công tắc.
24
Cắt cạnh trớc của giấy in và xâu nó qua khe cấp giấy. Đúng lúc đó thì nhấn nút
"cấp giấy" và giấy in sẽ đi vào. Cố định giấy in trên giá đỡ.
(3) Nối dây nguồn và nối ống
Lần lợt nối các mối nối của dây nguồn dây dẫn chính của công tắc chân và dây
dẫn chính tín hiệu của thiết bị in tới ổ cắm tơng ứng phía sau và nối các đầu cuối của dây
dẫn tín hiệu tới máy in, nối dây nối đất với đầu nối thiết bị.
Nối ống lẫy mẫu tới đầu vào "khí lấy mẫu để đo". Nối một đầu cuối của ống khí
lọc (3m) tới đầu ra của máy nén khí và các đầu cuối khác tới đầu vào "khí nén" của khối
chính và kẹp chúng lại bằng kẹp.
(4) Lắp đặt giấy lọc
Mở cửa sau khối chính và quay nắp của giấy lọc xuống. Cố định cuộn giấy lọc
trên giá đỡ và quay nắp lên, cắt cạnh trớc của giấy lọc cho phẳng và xâu nó từ đầu vào ở
phía bên trái của cơ cấu cấp giấy. Khi giấy lọc đi qua phần thấp của đầu dò quang điện,
thanh kéo phía dới đáy quang điện sẽ đợc kéo xuống bằng tay hoặc ép sang bên phải của
thanh nối cơ cấu cấp giấy. Tiếp tục cấp giấy lọc sang phía bên phái cho đến khi nó đi

quan giữa trục dẫn động và bánh xe bị đẫn động; Cuối cùng nó đi ra t đầu ra ở phía bên
cạnh của khối chính.
Nếu có khí nén ở phía trong xylanh khối ép giấy, thì khí nén phải đợc xả ra trớc và
giấy lọc mới có thể đợc xâu vào. Đúng lúc này đầu vào của máy nén khí phải khía lại và
sau đõ bật khối chính, nhấn nút "làm sạch", và xả khí nén cuả xylanh ép giấy. Sau đó có
thể xâu giấy lọc theo các bớc nêu trên (chú ý: bên trong khối chính có điện thế là 220V,
không đợc chạm vào các bộ phận có điện sau khi nguồn đã bật để tránh bị điện giật!).
(5) Làm nóng
Nối mối nối nguồn tới nguồn 220V và bật nó lên. Sau đó đèn nguồn sẽ sáng lên và
đồng hồ vôn kế hiển thị số LED cũng sáng lên. Đặt hiển thị vào khoảng 0 Rb bằng máy
đo điện thế "căn chỉnh" và làm ấm FBY-2B với thời gian lớn hơn 5phút.
(6) Căn chỉnh
Cắm thẻ khói chuẩn (giá trị khí bằng 5Rb) vào cổng căn chỉnh (kéo thanh kéo
xuống dới để tránh chầy xớc bề mặt của giấy lọc chuẩn), (Chú ý: thẻ phải đợc cắm vào
giấy). Nhấn và quay máy điện thế "căn chỉnh" và đặt giá trị hiển thị tới giá trị danh nghĩ
của thẻ chuẩn. Sau đó kéo thẻ ra (trong lúc kéo thẻ ra thì thanh kéo bị kéo xuống và kết
thúc sự căn chỉnh) thì giá trị hiển thị trở về giá trị 0. Vì có nhiều nhà sản xuất khác nhau,
nhiều lô hàng khác nhau, nhiều đợt lu kho khác nhau, nên độ trắng của giấy có nhiều giá
trị khác nhau, vì vậy giá trị đọc của giấy trắng và sạch không đạt giá trị bằng không, nh-
ng nó không có vấn đề gì khi giá trị hiển thị bằng 0 hoặc khác 0, đồng hồ đo áp "căn
chỉnh" sẽ không thể quay sau khi căn chỉnh.
Đo
Bật nguồn của máy nén khí và chờ cho khi đồng hồ hiển thị giá trị 0-4Mpa. Vặn
van đầu khí vào tới vị trí mở để cho khí nén đi vào khối chính.
Nút công tắc phía trong thân khối chỉnh phải đợc đặt trong vị trí "đo" (trừ khi kiểm
tra độ rò, ngoài ra nút công tắc luôn luôn phải đặt tại vị trí "đo").
Cắm cực dò vào đuôi ống xả của xe và cân bằng với đờng tâm của ống xả. Cố
gắng cho đàu dò nằm trên đờng trục.
Kiểm tra xem vị trí công tắc lựa chọn trên dữ liệu của máy in có đạt đợc với kiểu
loại xe cần đo hay không và kiểm tra xem việc chon công tắc số lần đo có phù hợp với số

lần mong muốn không?
Kiểm tra đồng hồ áp suất đầu ra của máy nén khí và đồng hồ đo áp suất trên khối
chính có đúng háy không (miền áp suất đúng nằm trong khoảng 0.3-0.5 Mpa).
Khi thực hiện đo xe chạy băng nhiên liệu Diêzel thì trớc tiên phải đạp bàn đạp tiết
lu xuống nhanh và hết cỡ theo cách chạy không trong thời gian là 4s và nhả ra ngay lập
tức. Trong 12s thì thiết bị có thể tự động kết thúc việc lấy mẫu, sau đó lặp lại việc lấy
mẫu và in. Ngời vận hành có thể đọc kết quả trên đồng hồ điện áp số hoặc kết quả có thể
hiện lên màn hình của máy in và có thể đợc in ra giấy. Cứ sau khoảng 15s đạp bàn đạp
xuống lần thứ 2 thì khối sẽ kết thúc đo lần thứ 2. Lặp lại giống nh vậy đến 3 lần, máy in
sẽ tự động in ra kết quả của mỗi lần đo và giá trị trung bình của 3 lần đo.
Khi bạn đo khí xe của xe diezel thì phải đo ở trạng thái ổn định và lúc thanh răng
kéo ra hết mức. Chọn vài tốc độ chạy từ tốc độ chạy lớn nhất tới tốc độ đo độ khói. Đo
khói ở mỗi tốc độ phải để cho động cơ ở trạng thái ổn định. Mỗi tốc độ đợc đo liên tục 3
lần, thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không đợc vợt quá 1 phút. Trung bình cộng của 3
lần đo là kết quả. Nếu kết quả của 3 lần đo sai lệch qúa 0.3 Rb, thì phải đo lại.
Các bớc đo phải nh sau: sau khi đạp công tắc chân xuống hoặc nhấn nút "lấy
mẫu", thì bơm hút sẽ đợc khởi động. Trong khoảng 1,4s thì bơm sẽ đạt đợc tốc độ nhanh
25

×