Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.55 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH 30
2.1 Khái quát về ngân hàng AGRIBANK chi nhánh huyện Kiến Xương
tỉnh Thái Bình 30
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng AGRIBANK chi nhánh
huyện Kiến Xương 30
2.1.2 Mô hình tổ chức của ngân hàng AGRIBANK chi nhánh huyện
Kiến Xương 34
2.2.1. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 48
2.2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 57
2.3. Đánh giá chung về mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 65
2.3.1. Kết quả đạt được 65
2.3.2 Hạn chế còn tồn tại 68
2.3.3 Nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI
BÌNH 71
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng AGRIBANK chi
nhánh huyện Kiến Xương 72
3.1.1 Định hướng về hoạt động tín dụng 72
3.1.2 Định hướng về mở rộng tín dụng 72


3.1.3 Mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh giai đoạn đến năm 2015
73
3.2 Một số giải pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng AGRIBANK chi
nhánh huyện Kiến Xương 76
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
3.2.1 Tăng cường hoạt động marketing 76
3.2.2 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng 77
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 78
3.2.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng 79
3.2.5 Chú trọng vào các mối quan hệ với tổ vay vốn, các tổ chức đoàn
thể, chính quyền địa phương 80
3.2.6 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng hiệu quả công nghệ
tin học mới vào hoạt động tín dụng 82
3.3 Một số kiến nghị 82
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan nhà nước 82
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng AGRIBANK Việt Nam 83
3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương 84
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 HĐQT Hội đồng quản trị
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 XLRR Xử lý rủi ro
7 DSCV Doanh số cho vay
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH 30
2.1 Khái quát về ngân hàng AGRIBANK chi nhánh huyện Kiến Xương
tỉnh Thái Bình 30
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng AGRIBANK chi nhánh
huyện Kiến Xương 30
2.1.2 Mô hình tổ chức của ngân hàng AGRIBANK chi nhánh huyện
Kiến Xương 34
2.2.1. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 48
2.2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 57
2.3. Đánh giá chung về mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 65
2.3.1. Kết quả đạt được 65
2.3.2 Hạn chế còn tồn tại 68
2.3.3 Nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI
BÌNH 71
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng AGRIBANK chi
nhánh huyện Kiến Xương 72
3.1.1 Định hướng về hoạt động tín dụng 72
3.1.2 Định hướng về mở rộng tín dụng 72
3.1.3 Mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh giai đoạn đến năm 2015
73
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
3.2 Một số giải pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng AGRIBANK chi
nhánh huyện Kiến Xương 76
3.2.1 Tăng cường hoạt động marketing 76
3.2.2 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng 77
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 78
3.2.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng 79
3.2.5 Chú trọng vào các mối quan hệ với tổ vay vốn, các tổ chức đoàn
thể, chính quyền địa phương 80
3.2.6 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng hiệu quả công nghệ
tin học mới vào hoạt động tín dụng 82
3.3 Một số kiến nghị 82
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan nhà nước 82
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng AGRIBANK Việt Nam 83
3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương 84
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng – Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động thông suốt, lành mạnh,
hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử
dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng một cách bền vững. Ngân hàng ra đời
góp phần điều tiết nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn thông qua hoạt động tín dụng. Tín dụng là nghiệp
vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong xu thế
toàn cầu hóa hiện nay, sự canh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt
tạo ra những thách thức lớn đối với việc mở rộng tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương là một chi nhánh thuộc hệ
thống NHNo & PTNT Việc Nam đang từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Để thực hiện được
điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là
mở rộng tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn
nghiên cứu đề tàị: “Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng mở rộng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
- Đề xuất giải pháp mở rộng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mở rộng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Kiến Xương – tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp diễn giải;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thống kê
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
1.1.1.1 Tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có người tạm
thời thừa vốn, có vồn tạm thời nhãn rỗi và có nhu cầu cho vay. Cũng có
những người thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Điều đó làm nảy sinh mỗi quan hệ
kinh tế mà trong đó vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu
với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng
vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả
kèm theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan
hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan
hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản
nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên
các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng
sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan
hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi
có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín
dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng thương mại
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín
dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần
lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh
tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu
mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó
là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ
bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Khi đi vay của xã hội, ngân hàng sử dụng nhiều phương thức như mở tài
khoản thu hút tiền gửi với kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vay theo hợp đồng vay mượn
hoặc ký kết các hiệp định vay nợ, Khi cho vay đối với xã hội, ngân hàng chủ
yếu sử dụng phương thức cấp tín dụng theo tài khoản cho vay hoặc theo tài
khoản kết hợp giữa tài khoản cho vay và tài khoản tiền gửi để đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
Cả khi đi vay và cho vay, ngân hàng thường là người đặt ra các điều kiện
tín dụng cho khách hàng chấp nhận. Người cho vay nếu chấp thuận các điều
kiện của ngân hàng thì chủ động cho vay và nhận về những giấy chứng nhận.
Người đi vay nếu đồng ý với các điều kiện do ngân hàng đặt ra thì ký hết hợp
đồng vay mượn và phải thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký kết.
Trong hệ thống tín dụng quốc dân, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng có nhiều ưu việt hơn các hình thức tín dụng khác. Trước hết, tín dụng
ngân hàng hoạt động trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi nhánh phân bố

khắp lãnh thổ và thu hút mọi chủ thể trong nền kinh tế. Thứ hai, tín dụng ngân
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
hàng này mang tính chất linh hoạt hơn các hình thức tín dụng khác vì đối
tượng vay mượn ở đây là tiền là vốn chứ không phải là vật tư, hàng hóa. Thứ
ba, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì phát triển loại hình tín dụng khác
bằng sự tham gia rộng rãi của tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ
chiết khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá, và đặc biệt
việc cho vay đối với nhà nước làm tín dụng ngân hàng có vai trò tích cực
trong thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước.
1.1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới
hình thức tiền tệ vì cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh
hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong quá trình huy động vốn và
cho vay. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các

hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn
với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.2 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ
nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu
nhất để có thể duy trì được hoạt động.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời
điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay
vốn giữa khách hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc,
khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số
tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Các tài sản đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa, tài sản cố định của doanh
nghiệp, tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ
thay của cơ quan, cá nhân khác, thậm chí có thể là uy tín của doanh nghiệp
hay cá nhân
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi
khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản
thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.

- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng
phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn. Hợp
đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách hàng là
cơ sở pháp lý cho các bên tham gia. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ
việc sử dụng món vay theo đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm,
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của
khách hàng, như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán đến hạn, bổ
xung nhu cầu vốn lưu động (đối với khách hàng doanh nghiệp) hoặc món vay
có giá trị nhỏ (đối với khách hàng cá nhân). Đây là loại tín dụng có mức rủi ro
thấp do thời gian hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro thường gặp trong
quan hệ tín dụng : rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá … cũng như sự
không ổn định của môi trường kinh tế. Cũng vì rủi ro thấp nên loại tín dụng
này có lãi suất thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn
b) căn cứ theo hình thức tài trợ bao gồm: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán.
- Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, mà trong
thời hạn đó, ngân hàng chuyển giao tài sản thộc quyền sở hữu của mình cho
doanh nghiệp thuê sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền thuê
trong suốt thời gian thuê và có thể được sở hữu tài sản thuê hoặc được quyền
mua lại tài sản thuê, hoặc được thuê tiếp theo các điều kiện đã được thỏa
thuận. Hình thức này có thời hạn cho thuê tương đối dài so với thời gian hữu
dụng của tài sản, thường ngân hàng cam kết sẽ bán lại tài sản chậm nhất là
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
đến khi kết thức hợp đồng thuê mua. Giá của tổng các khoản chi tiền thuê của
một hợp đồng thuê mua gần bằng giá trị của tài sản , doanh nghiệp thuê sẽ
gánh chịu phần lớn các rủi ro liên quan tới tài sản, ngân hàng không chuyển
giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng.
Đối với ngân hàng đây là hình thức tín dụng chứa đựng ít rủi ro, nó làm
đa dạng các hình thức tín dụng cho ngân hàng, mở rộng khách hàng đáp ứng
được cả khách hàng có mức độ rủi ro cao, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đối với người đi thuê, việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng,
đáp ứng được những nhu cầu đầu tư gấp. Hình thức tín dụng thuê mua do có
ít rủi ro nên nó thích hợp với những doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao.
Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt nên thích ứng với các điều kiện
sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp hay một cá nhân
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cam
kết sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp đồng khoản đền bụ trong phạm
vi của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác không thực
hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng. Ngân hàng không bảo lãnh
việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình cho bên thụ hưởng

hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán trong phạm vi số tiền trong giấy bảo
lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự đảm bảo cho bên thụ hưởng trong trường hợp
nếu những hoạt động được chỉ rõ trong hợp đồng không được thực hiện vì bất
kỳ lí do nào thì bên thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.
Hình thức tín dụng bảo lãnh này mang lại cho khách hàng rất nhiều lơi
ích như: giảm thiểu rủi ro do không phải bỏ ra ngay một khoản tiền lớn để đầu
tư. Khách hàng không phải thanh toán ngay cho bên đối tác do đã có sự bảo
lãnh của ngân hàng do đó có cơ hội được trì hoãn thanh toán làm tăng vốn lưu
động hiện tại.
- Hình thức đồng tài trợ: Hình thức này được thực hiện khi có một dự
án khả thi với quy mô lớn vượt quá khả năng của ngân hàng hoặc quy định
trong hoạt động ngân hàng. Lúc này ngân hàng sẽ ký hợp đồng với một hoặc
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
một số tổ chức tín dụng khác để cùng góp vốn đầu tư vào dự án. Ngân hàng sẽ
chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro với các tổ chức tín dụng khác. Hình thức
cho vay này giúp cho chủ đầu tư có đủ vốn để tiến hành dự án, ngoài ra giúp
bên ngân hàng phân tán được rủi ro, đảm bảo nguồn vốn.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán. Ngân hàng không nhận chiết khấu cổ phiếu vì tính rủi
ro cao, kỳ hạn không xác định, không có quyền đòi nợ từ người phát hành
- Bao thanh toán là hình thức cáp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
c) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động

của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu
cho sản xuất…
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
d) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng
cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà ở, xe ô tô, các hàng hóa tiêu
dùng khác.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học
tập của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín
dụng khác.
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
e) Căn cứ vào nguồn phát sính các khoản tín dụng
- Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ
trực tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình người
vay…
- Cho vay gián tiếp: ngân hàng bỏ tiền ra cho vay nhưng không có liên
hệ gì với người vay như: cho vay hợp vốn đối với ngân hàng khác…
f) Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng
hóa, vật tư tài sản tương đương đảm bảo. tài sản đảm bảo bao gồm: Tài sản
có sẵn của người đi vay, tài sản của người bảo lãnh hoặc tài sả hình thành từ
vốn vay dưới 2 hình thức là thế chấp và cẩm cố.
Về nguyên tắc thì mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải được

đảm bảo. Tài sản đảm bảo phải có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không
thể trả nợ. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai, là điều kiện ràng buộc để
người vay thực hiện đúng cam kết. Cam kết đảm bảo là cam kết của người
nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc
tài sản của người thứ ba để trả nợ. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu
cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo(tín chấp): các khoản tín dụng phát ra
không cần có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ 3
mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn
tín dụng. Tín dụng này cấp cho các khách hàng có uy tín , các khoản vay theo
chỉ thị của Chính phủ hoặc các khoản vay đối với các công ty lớn , hoặc
những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám
sát việc bán hàng.
g) Theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể được phân
chia theo hai loại: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thế đựoc hoàn trả theo
thoả thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp : việc hoàn trả được tiến hành theo định kỳ, các khoản
này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tuỳ theo thoả thuận và được thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa
dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên
cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình vay và là cơ sở để so

sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng, đưa ra những chính sách tín dụng
phù hợp.
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
 Đối với bản thân ngân hàng
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại. Đối với ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng
là hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
của ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng là hoạt động mang lại nhiều rủi
ro nhất cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có hiệu quả góp phần nâng cao được hình ảnh của
ngân hàng và qua đó cũng tạo ra cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi cho
hoạt động của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn, góp phần thúc đẩy quá trình tăng
trưởng của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho doanh nghiệp và cá nhân vay
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được
lợi tức cho vay để duy trì và phát triển.
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường hiện nay huy động và cho vay bao nhiêu,
có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế hay không, có thu hồi được vốn
đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng

ngân hàng. Bởi nếu đầu tư tín dụng không hiệu quả, không thu hồi được nợ,
nợ quá hạn gia tăng thì ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Vì vậy các ngân
hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, tìm
mọi biện pháp để huy động được nguồn vốn rẻ trong nền kinh tế để kinh
doanh tín dụng có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước:
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu
chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi
các chính sách kinh tế - xã hội.
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất. Nhà
nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
nguồn vốn tín dụng. Nhờ đó có thể thúc đẩy hoặc hạn chết sự phát triển của
một số ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước sử dụng tín dụng ngân hàng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm
bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa.
Nhà nước sử dụng tín dụng ngân hàng làm công cụ thực thi các quan hệ
hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát
triển kinh tế trong nước.
- Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn
phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hóa bình đẳng
cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển
mạnh mẽ. Trong đó đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa
các nước. Vốn là nhân tố đầu tiên quyết định để thực hiện quá trình này.

Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh
nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho
các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc làm giảm thấp chi
phí sản xuất và lưu thông:
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, vốn trong nền kinh tế được
luân chuyển nhanh, tức là làm tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Từ đó
giảm khối lượng phát hành vào lưu thông, đồng nghĩa với việc giảm chi phí
lưu thông tiền tệ.
Vốn tín dụng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất kinh
doanh được rút ngắn lại. Đây là một yếu tố góp phần làm giảm tổn thất khi
doanh nghiệp thiếu vốn liên quan đến cơ hội kinh doanh.
Giảm chi phí sản xuất, lưu thông của chính doanh nghiệp nhận vốn vay.
Nguyên tắc của tín dụng buộc trách nhiệm hoàn trả, thúc đẩy người vay vốn
sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
Bản thân chủ thể cac quan hệ tín dụng phải tính toán cụ thể hoạt đọng tín
dụng đem lại lợi ích cao nhất và an toàn nhất. Động lực cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường thúc đẩy họ giảm đến mức thấp nhất chi phí kinh doanh, kể
cả chi phí xử lý rủi ro.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
với ngân hàng mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng
phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các
cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.

1.2 Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan điểm về mở rộng tín đụng
Mở rộng theo từ điển tiếng Việt đó là làm cho có quy mô hơn trước.
Trong luận văn “ Mở rộng hoạt động tín dụng đối với kinh tế tư nhân tại các
NHTM nhà nước trên địa ban Hà Nội” của Thạc sĩ Ngô thi Thuy Hòa tác giả
quan niệm “mở rộng tín dụng chính là sự tăng về quy mô, sản phẩm, khối
lượng của tín dụng.” Và ta cũng cần phải hiểu theo một nghĩa rộng hơn đó là
sự nâng cao của chất lượng tín dụng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng quy
mô, khối lượng, sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Việc
mở rộng tín dụng ngân hàng được xác định trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất mở rộng tín dụng nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng. Việc phát triển hoạt động tín dụng được xác đinh trên cơ sở đa dạng hóa
các lĩnh vực cung cấp tín dụng. Ngân hàng có thể thục hiện việc cho vay cầm
cố, thế chấp thông thường hay có thể thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thuê
mua, tài trợ xuất nhập khẩu, mua nhà, đất , ôtô…
Thứ hai: mở rộng hoạt đông tín dụng cũn có nghĩa là sự đa dạng hóa các
đối tượng khách hàng, san sẻ cho nhiều thành phần kinh tế khác như: kinh tế
nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh, thiết lập quan hệ tín dụng với nhiều
ngành nghề nhiều đối tượng.
Thứ ba: Mở rộng tín dụng đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm
tín dụng trên cở sở thiết lập nhiều hình thức cho vay như: ngắn trung và dài
hạn hay cho vay theo hạn mức tín dụng, vay theo món, hạn mức thấu chi
Điểm quan trọng trong việc mở rộng tín dụng của NHTM là phải xây
dựng được một cơ cấu tổ chức tín dụng có khả năng tuân thủ theo chính sách
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
và quy trình tín dụng của ngân hàng, duy trì một danh mục tín dụng chất
lượng nhằm giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa cơ cấu cán bộ và sử dụng chi phí

nhân lực một cách hiệu quả.
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng
 Đối với ngân hàng:
- Mở rộng tín dụng tín dụng góp phần mở rộng quy mô tín dụng và tăng
thị phần cho ngân hàng, điều đó giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được
khách hàng tốt hơn từ đó thúc đẩy sự gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Mở rộng tín dụng làm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng đối
tượng khách hàng của ngân hàng do giảm được rủi ro từ hoạt động tín dụng
nói chung và các hoạt động khác nói chung. Từ đó cải thiện được tình hình tài
chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
- Hoạt động tín dụng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu
dài của ngân hàng bởi chính sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng
có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu
tư.
 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò
quan trọng của tín dụng trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa
ngày càng phát triển. Trong điều kiện đó, mở rộng tín dụng tín dụng ngày
càng được chú trọng vì:
- Mở rộng tín dụng tín dụng là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung tâm thanh toán, việc mở rộng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân,
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hòa vốn trong nền
kinh tế.
- Mở rộng tín dụng tín dụng sẽ giúp huy động tới mức tối đa lượng tiền
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo

nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế nên
việc mở rộng tín dụng với ý nghĩa nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo
sự lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng, giảm bớt những khủng hoảng
có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Mở rộng tín dụng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và
phát triển nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng
 Doanh số cho vay (DSCV) và tỷ lệ tăng trưởng DSCV
Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ, nó phản
ánh một cách khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời
kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng DSCV = DSCV năm nay ─ DSCV năm trước
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối ( tỷ lệ tăng trưởng
DSCV)
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = x 100%
DSCV năm trước
Các chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để
đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ,
nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
nợ cho vay trong năm đã thu hồi). Các chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động
của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất
là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín
dụng chưa hiệu quả.
 Dư nợ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Dư nợ : Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm,
chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm
phản ánh tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ = Dư nợ năm nay ─ Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối ( tỷ lệ tăng trưởng dư nợ)
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Dư nợ năm trước
Các chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các
năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình
thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Các chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân trong kỳ
Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ =
2
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,

thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
Mở rộng hoạt động tín dụng phải gắn liền với hiệu quả tín dụng. Nếu mở
rộng hoạt động tín dụng mà hiệu quả tín dụng giảm thì không nên mở rộng
hoạt động tín dụng. Cho nên chỉ đánh giá được mở rộng hoạt động tín dụng
khi việc mở rộng đó đạt chất lượng tín dụng cao.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi
ro tín dụng tại ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém , và ngược lại.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, thông tư 09/2014/TT-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. 5
nhóm nợ bao gồm:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc

và lãi đúng hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
hạn;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công
ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ

lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Phương Thảo
hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi

trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị
phong tỏa vốn và tài sản;
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng nợ xấu so với số vốn mà
ngân hàng đã cho vay và nguy cơ không đòi được nợ trong kỳ.
Tổng nợ xấu
Trần Đức Thao Lớp: TCDN 1- K24
25

×