Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

Bài Luận
Giải pháp mở rộng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Á Châu đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
-1-
MỤC LỤC
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG 3
DANH MỤC BIỂU 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA 7
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xlviii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lxi
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB THÁI NGUYÊN xc
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ACB Thái Nguyên Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Chi nhánh Thái
Nguyên
NHNN Ngân hàng nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
BP Bộ phận
-2-
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NHTM Ngân hàng thương mại
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU


-3-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển, theo thống kê hết năm 2010 cả nước
có khoảng 540 nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 98% số lượng doanh nghiệp.
Thống kê cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp tới hơn 40% GDP cả
nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển
kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, góp
phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội Tính chung, hiện các doanh
nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội. Chính phủ cũng đã ban hành nghị
định 56/2009/NĐ-CP về giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, khối
doanh nghiệp này sẽ được hỗ trợ từ tài chính, thông tin, đào tạo nhân lực đến chính
sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ. Chính phủ cũng xác định đầu tư nguồn
vốn phục vụ pháp triền doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Thái Nguyên là tỉnh công nghiệp, trung tâm vùng trung du miền núi phía
Bắc, tính đến thời điểm tháng 7/2010 toàn tỉnh có hơn 2000 doanh nghiệp nhỏ và
vừa đăng ký kinh doanh và hoạt động tích cực trên các vùng miền cùa tỉnh, đóng
góp lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển của tỉnh Thái Nguyên, tạo công ăn
việc làm và an sinh xã hội. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện còn gặp
không ít khó khăn, trong đó khó khăn về vốn là luôn thường trực. Không thể phủ
nhận là hiện nhu cầu vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn, tuy nhiên do
những khó khăn về quy mô, công nghệ, khả năng quản trị, khả năng tiếp cận thông
tin, tài sản bảo đảm, lãi suất quá cao như hiện nay…nên các doanh nghiệp nhỏ và
vừa vẫn rất khó tiếp cận được vốn vay.
Nhận biết được thực trạng và nhu cầu vốn tại thị trường Thái Nguyên, Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã thành lập chi nhánh đầu tiên tại Thái
Nguyên vào tháng 9 năm 2010. Nhận thức được rằng, là ngân hàng đến sau trên thị
trường, ACB có nhiều bất lợi hơn so với ngân hàng đi trước, vì một mặt phải thăm
-4-

dò tìm hiểu thị trường, mặt khác phải nhanh chóng khai thác lợi thế công nghệ, sản
phẩm, thương hiệu để chiếm lĩnh thị phần.
Xác định đối tượng khách hàng chính của mình là doanh nghiệp nhỏ và vừa,
tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Nguyên đa phần là đang có quan hệ
với một hoặc nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, tài sản bảo đảm ít hoặc
đã thế chấp tại ngân hàng khác, nên thường không đáp ứng đủ điều kiện cấp tín
dụng tại ACB. Vì thế để nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường, tiếp cận và xây
dựng mối quan hệ với khách hàng mục tiêu, thì cần có nghiên cứu để chỉ ra những
vướng mắc, tồn tại và đề ra các giải pháp để tháo gỡ. Chính vì lẽ đó đề tài: “Giải
pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” được chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài này được nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn vay tại Ngân hàng Á Châu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để từ đó
đưa ra các giải pháp giúp ngân hàng có thể đưa ra được các sản phẩm và chính sách
phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, mặt khác cũng giúp doanh
nghiệp có thể tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn, để doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh…giúp doanh nghiệp phát triển.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng và xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Thái
Nguyên
- Xác định những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
- Đề xuất các giải pháp để tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế các tiêu cực có thể có.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- ACB đã là gì để tiếp cận nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Thái Nguyên

-5-
- Còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc gì trong việc cấp tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng.
- Nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp như thế nào?
- Các nhân tố nào làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
- Giải pháp nào cần đề xuất để ACB nhanh chóng mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận vốn tại ACB.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn
đề liên quan tới việc cung cấp tín dụng của ACB trên địa bàn như: chính sách tín
dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ACB, các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp, giải pháp cần đề xuất để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn dễ dàng
hơn.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Bao gồm các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của luận văn được tiến hành từ tháng 1 năm 2011 đến
tháng 2 năm 2012, điều tra thực tế tháng 12 năm 2011
5. Kết quả mong đợi
Kết quả mong đợi sau khi hoàn thành luận văn này là
- Xác định được những khó khăn vướng mắc trong việc cung cấp tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
- Xác định được nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của
doanh nghiệp
- Đề xuất được những giải pháp hợp lý, góp phần giúp ACB xây dựng được
chính sách hợp lý và tạo ra các sản phẩm phù hợp nhằm mở rộng thị phần tại Thái
Nguyên.

6. Ý nghĩa của đề tài
-6-
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, áp dụng
trong điều kiện thực tế hiện nay, cụ thể gồm những đối tượng chủ yếu sau:
- Giúp ACB có cái nhìn tổng quan về thị trường tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Thái Nguyên
- Nhìn ra được điểm mạnh và điểm yếu của ACB để từ đó có được những
giải pháp hiệu quả để mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tham
khảo để dễ dàng đáp ứng được các tiêu chí cấp tín dụng của ACB.
- Là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu có quan tâm đến chủ đề này
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Tín dụng ngân hàng và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thái Nguyên
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Đây là hình thức tín dụng rất quan trọng và là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa
ngân hàng và các doanh nghiệp. Nó là hình thức mà các quan hệ tín dụng được thực
hiện thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín
-7-
dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Theo đà phát triển của nền kinh tế, hình
thức tín dụng thương mại ngày càng trở thành hình thức chủ yếu không chỉ ở trong
nước mà còn trên trường quốc tế. Về cơ bản, trong các NHTM hiện nay tín dụng

được chia thành 02 mảng chính:
- Tín dụng cá nhân: Phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu phục vụ đời
sống như: vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân …
- Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh như: cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản,
thanh toán công nợ khác (trừ trường hợp vay trả nợ ngân hàng khác). Ngoài ra do
tính đặc thù của nền kinh tế, các NHTM còn đặc biệt lưu ý đến loại hình tín dụng
cho xuất khẩu phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Tóm lại, đối với NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, là
một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức
năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng ngân hàng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ
chức tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể sản xuất
kinh doanh khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Như vậy có thể hiểu,
tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
- Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù hẹp của tín dụng, nó xoay quanh các
mối quan hệ cơ bản giữa ngân hàng và các bên đi vay. Tín dụng ngân hàng chỉ xuất
-8-
hiện khi có tiền tệ và hệ thống tài chính và ngân hàng đóng vai trò là các trung gian
tài chính trong các mối quan hệ này, do vậy tín dụng ngân hàng sẽ mang các đặc
điểm cơ bản sau:

- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ; đã có rất
nhiều hình thức vật ngang giá được sử dụng trong quá trình trao đổi nhưng tiền tệ là
phát minh vĩ đại nhất của con người khi nó đóng vai trò làm vật ngang giá trong quá
trình trao đổi thúc đẩy lưu thông và được sử dụng mặc nhiên và phổ biến cho tới
thời điểm hiện nay tại mỗi quốc gia.
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay; trong quan hệ tín dụng cũ bên cho vay và bên đi vay phải tự tìm kiếm nhau và
đưa ra các điều kiện trao đổi điều này phát sinh rất nhiều rắc rối về thời gian, thủ
tục, chi phí, độ rủi ro, tính linh hoạt và làm tăng tần suất gặp gỡ theo cấp số nhân …
từ những bất cập đấy các trung gian tài chính đã ra đời như một tất yếu để hỗ trợ
người đi vay và cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa; ngân hàng có các
mục tiêu, kế hoạch phát triển riêng và tập trung vào các phân khúc khách hàng khác
nhau từ đó dẫn tới các hoạt động phát triển tín dụng đôi khi không gắn với quy mô
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trên thực tế, ở Việt Nam thời gian qua tín dụng phi
sản xuất của Việt Nam đã tăng trưởng vượt bậc tạo ra sự biến tăng trưởng nóng của
các ngành bất động sản, chứng khoán, vàng, …. Và từ đó kéo theo nhiều hệ lụy cho
nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng là một định chế tài chính chuyên nghiệp với
các quy định chặt chẽ về các chỉ tiêu nghiệp vụ, định hướng phát triển tốt và là nhà
tài trợ chính cho mọi hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ngân hàng vốn được
đưa từ các cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi sang các cá nhân, tổ chức đang thiếu
vốn. Cũng xuất phát từ nhu cầu vốn lớn của nền kinh tế nên các ngân hàng cần phải
mở rộng quy mô vốn, từ đó ngày càng thúc đẩy việc tích tụ, tập trung vốn mạnh mẽ
-9-
của ngân hàng thông qua việc tăng vốn, tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại, liên doanh,
liên kết, nhận ủy thác ….
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội

của một quốc gia.
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tư phát triển.Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong
những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy
tín dụng đã góp phần huy động vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động
của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho vay
lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách
tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở
có hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn
có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp
- Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền các nền kinh tế của các châu lục.
-10-
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác
nhau cụ thể được xem xét như sau:
1.1.4.1. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng

thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho
vay này là mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm
đơn xin vay kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối
tượng vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: HMTD là số dư nợ cho vay cao nhất mà
ngân hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định.
HMTD được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp
ứng của ngân hàng. Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền
vay vốn trong phạm vi HMTD đó.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phuc vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình
thường được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn
bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn
để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện…Theo phương thức này, ngân
hàng và khách hàng có thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay
và số kỳ hạn trả góp để xác định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của
ngân hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số
-11-
dư có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn
kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với
những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau
khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên

thỏa thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ
trong phạm vi HMTD đã được chấp thuận.
1.1.4.2. Dựa vào mục đích của tín dụng:
- Cho vay sản xuất công, thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản, chứng khoán, đầu cơ ngắn hạn
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.4.3. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục
đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào
tài sản cố định;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên, mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
-12-
1.1.5. Nội dung cơ bản tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và
có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và
yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Ðối với các tổ
chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho
các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay
của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ðó là một bộ phận tài sản của các
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ
đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín
dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Quá
trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm
tăng áp lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động
của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm
giá trịvật tư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo
đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,
hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm
bằng tín chấp.
1.1.5.2. Điều kiện thủ tục cho vay
- Ðịa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng
lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
-13-
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả
năng hoàn trả vốn vay.
1.1.5.2. Đảm bảo tiền vay
- Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong

cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay,
các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay,
kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành
mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng
hoàn trả vốn vay của người vay vốn
- Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, nó qui định giới hạn cho vay của
NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn
vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh
được rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng.
- Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh
tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay:
o Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn
của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực
hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng
đối với khách hàng khong có uy tín cao đối với ngân hàng.
o Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy tín của
khách hàng, đó là người trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ
vay…
-14-
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng.
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay. Ngân hàng
có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao
dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh
hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay doanh nghiệp là các chính
sách, quy định của ngân hàng. Đó là các quy định về lãi suất cao hay thấp, có linh
hoạt và phù hợp với tình hình doanh nghiệp hay không, các quy định về thời hạn tín

dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục
xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài
bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì doanh nghiệp sẽ lỡ mất cơ hội và sẽ tìm
tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của cho vay doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn
tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công
việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay doanh nghiệp được nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các
hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói
chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay doanh nghiệp.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các
thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng
và việc quản lý hồ sơ doanh nghiệp cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về
công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm
minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác
động đến phong cách làm việc của nhân viên.
-15-
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân
hàng có tác động tới cho vay doanh nghiệp. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới
nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay doanh nghiệp,
đó là lịch sử hoạt động của doanh nghiệp cũng như rủi ro của hoạt động cho vay.
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Hiện nay còn nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh khái niệm doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Tuy nhiên theo nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa , theo quy định tại điều 3 của nghị định thì “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập , đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người ”
1.2.2. Một số đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có chu kỳ kinh doanh không ổn định,
khả năng chuyên môn hóa không cao, thấy lợi nhuận ở đâu cao là tập trung làm ở
đó, nên khó xác định được thế mạnh cũng như tìm ra nhu cầu vốn thực sự cần tài
trợ.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa yếu về khả năng quản trị tài chính, nên hệ
thống kế toán thường không minh bạch, khó kiểm tra, đa số doanh nghiệp thường
có 2 đến 3 loại báo cáo tài chính, nên khó xác định được lỗ, lãi của họ, khó xác định
hiệu quả kinh doanh, nên thường mất nhiều thời gian thẩm định hơn các đối tượng
khách hàng khác.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng dễ bị tổn thương bởi sự thay đổi
của môi trường kinh doanh, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, vì đa số các
doanh nghiệp này không có chiến lược dài hạn cũng như khả năng cập nhật thông
tin, vì thế cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thường rủi ro hơn đối với cho
vay doanh nghiệp lớn.
-16-
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có nhu cầu vay lớn so với quy mô kinh
doanh, trong khi đó lại gặp rất nhiều hạn chế về tài sản bảo đảm. Đa số các doanh
nghiệp này thường thuộc diện không được tín chấp tại các tổ chức tín dụng.
1.2.3. Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính sách về vốn của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Khởi
đầu và quan trọng nhất là việc ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP và tiếp đến là

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây
là cơ sở pháp lý để Chính phủ thành lập quỹ Bảo lãnh tín dụng DNNVV và các quỹ
Phát triển DNNVV để tài trợ kinh phí cho các chương trình, dự án trợ giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực kỹ thuật cho doanh nghiệp. Nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho DNNVV vay vốn, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quy chế bảo
lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Theo đó,
các DNNVV có thể được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn với mức
phí bảo lãnh chỉ bằng 0,5% số tiền được bảo lãnh trong các lĩnh vực như: (i) Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (ii) Công nghiệp chế biến, chế tạo; (iii) Sản xuất
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; (iv) Cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải; (v) Xây dựng; (vi) Sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác và (vii) vận tải, kho bãi.
Chính sách tiền tệ của NHNN có tác động đến hai biến số kinh tế chủ yếu là
cung tiền và mức lãi suất. Theo lý thuyết tiền tệ, thì mức cung tiền có liên quan trực
tiếp với mức hoạt động kinh tế. Nghĩa là, số cung tiền nhiều hơn khuyến khích hoạt
động kinh tế mở rộng, vì tạo cho dân chúng có khả năng mua hàng hóa và dịch vụ
nhiều hơn. Những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng bằng cách kiểm soát nguồn
cung tiền, chính phủ có thể điều hòa hoạt động kinh tế và kiểm soát lạm phát. Theo
lý thuyết Keynes, số cung tiền mở rộng sẽ làm tăng khả năng có những quỹ tiền tệ
cho vay. Số cung tiền vượt quá số cầu, sẽ dẫn đến lãi suất giảm. Lãi suất giảm, đến
lượt nó, sẽ khuyến khích những người kinh doanh mở rộng đầu tư của họ. Đầu tư
tăng làm tăng tổng cầu, dẫn đến hoạt động kinh tế ở mức cao hơn, tạo nhiều công ăn
việc làm hơn. Tương tự, thời kỳ có tổng cầu tăng quá mức dẫn đến lạm phát, chính
-17-
phủ theo đuổi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm hạn chế tổng cầu bằng cách giảm
cung tiền, tăng lãi suất và do đó đưa lại mức đầu tư thấp hơn với kỳ vọng lạm phát
giảm. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách tiền tệ có tác động mạnh mẽ
tới việc tiếp cận vốn, việc vay vốn và chi phí vốn vay của doanh nghiệp.
Lãi vay ngân hàng, Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và Ngân
hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các

DNVVN phải trả cho người cho vay là các NHTM. Đối với các DNVVN, lãi suất
cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình SXKD. Do
đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn hay nói cách khác là tác động trực
tiếp đến lợi nhuận của DNVVN và qua đó điều chỉnh các hành vi của họ các hoạt
động kinh tế.
Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của DN
VVN, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động SXKD. Xu hướng tăng lãi
suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi
của các hoạt động SXKD trong nền kinh tế.
- Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả SXKD, sử dụng vốn của hầu hết các
DNVVN đã bị giảm sút, nhiều DNVVN bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.
- Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình
trạng hầu hết các DNVVN buộc phải cơ cấu lại hoạt động sử dụng vốn, hoạt động
SXKD, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
- Nhiều DNVVN có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất
cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động SXKD đã phải ngừng
hoạt động, giải thể và phá sản.
Khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho DNVVN giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay
thấp luôn là động lực khuyến khích các DNVVN mở rộng đầu tư, phát triển các
hoạt động SXKD và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
-18-
Công tác truyền thông về chính sách hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trên thực tế các doanh nghiệp không biết Nhà nước có chính sách hỗ
trợ cho nền kinh tế, cho các nhóm đối tương doanh nghiệp, các ngành nghề kinh
doanh …Vì thế chính sách ban hành ra chưa đến được với đời sống doanh nghiệp,
doanh nghiệp không được hướng dẫn đầy đử, từ đó khiến mọi hoạt động liên quan
trở nên lúng túng.

Cải cách các thủ tục hành chính của chính phủ, Thực tế chứng minh
không phải mọi khâu chậm trễ đều ở các cơ quan chủ quản, mà ở những khâu trung
gian. Vì vậy, nếu không cải cách thủ tục hành chính thì các DNNVV, hộ kinh doanh
vẫn còn tiếp tục gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Hiện nay, Chính phủ đang
thúc đẩy nhanh việc cải cách thủ tục hành chính, ít nhất là 30% để các DNNVV
thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Cơ chế, chính sách cho vay của ngân hàng, khi các ngân hàng có chủ
trương đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng thì sẽ tìm các giải pháp thúc đẩy việc này,
đồng thời các quy trình thủ tục cho vay sẽ được xem xét nhanh chóng … điều này
sẽ có lợi cho việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong trường hợp
ngược lại, khi ngân hàng muốn giảm việc tăng trưởng tín dụng, tăng cường thu hồi
nợ họ sẽ đưa ra hàng loạt các biện pháp để triển khai và vô hình sẽ cản trở việc
tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay của doanh
nghiệp
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về thanh khoản
Khả năng thanh toán được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tài sản ngắn
hạn chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được
nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng
không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ
-19-
bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu
quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty
gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt
kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn

hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng
cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ
giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá
hạn.
Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia
cho bình quân hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
-20-
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít
rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm. Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh
thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ
mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu

thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư
bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho
khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm
dụng mới không còn nữa.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng
thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ
ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài
trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu tiền bình
quân bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay các khoản phải thu. Ngược
-21-
lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình quân càng
nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh.
Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá
hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình quân với số
ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng
tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Công thức tính Hệ số vòng quay
tổng tài sản như sau:
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản
của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng

tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó
với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Hệ số này lại ngược với lợi nhuận biên tế (profit margin - tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần), có nghĩa là hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao thì lợi
nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lạ
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu cân nợ
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của
công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà
doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có
những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được
tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:
-22-
Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn
chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu
đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực
mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ
tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát
về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh
nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có
nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược
lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng
tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ
lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ

doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ số tổng nợ
trên tổng tài sản như sau:
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số
này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ
muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số
này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu
đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên
tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
-23-
1.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế phản ánh khoản thu nhập trước thuế (lợi
nhuận trước thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế cũng như mức ổn định của nó giữa các
ngành khác nhau là khác nhau. Mức ổn định của hệ số biên lợi nhuận trước cũng
phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế. Thông thường, các doanh nghiệp được quản lý tốt
đạt được mức lợi nhuận trước thuế tương đối cao hơn vì các doanh nghiệp này quản
lý các nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. Hệ số biên lợi nhuận trước thuế được
nhiều nhà phân tích tài chính ưa chuộng hơn hệ số biên lợi nhuận sau thuế (hệ số
biên lợi nhuận ròng) vì hệ số biên lợi nhuận trước thuế thể hiện khả năng sinh lời
thực tế hơn mà không gặp phải rắc rối vì các loại thuế.Xét từ góc độ nhà đầu tư, một
doanh nghiệp sẽ ở vào tình trạng thuận lợi nếu có hệ số biên lợi nhuận trước thuế
cao hơn hệ số biên lợi nhuận trước thuế trung bình của ngành và, nếu có thể, có hệ
số biên lợi nhuận trước thuế liên tục tăng. Ngoài ra, một doanh nghiệp càng giảm
chi phí của mình một cách hiệu quả - ở bất kỳ doanh số nào - thì hệ số biên lợi
nhuận trước thuế của nó càng cao.
ROA, Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công
ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng
tài sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài
sản, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức tính như sau:

ROA sẽ cung cấp cho bạn các thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất
lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA
để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các
năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.
-24-
Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu
quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng
cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên
vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình).
Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích
lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích
để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết
định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn. Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc
độ cụ thể như sau:
• ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng
chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
• ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã
vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có
thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
1.2.4.5. Dòng tiền
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả

năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi
vay:
-25-

×