Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.7 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -ĐẠI HỌC HUẾ

BÀI BÁO CÁO NHÓM
KẾ TOÁN THUẾ
Chủ đề: “Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT, thuế TNDN
tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên
Huế”
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Bố cục của đề tài 6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán thuế trong doanh nghiệp 7
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng
và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 7
I. Giới thiệu Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa
Thiên Huế 7
1.1.1. Khái quát 7
1.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý 8
1.1.3.Tổ chức công tác kế toán 9
1.1.3.1 Hệ thống chứng từ ban đầu 9
1.1.3.2.Hệ thống tài khoản kế toán 10
1.1.4.Tổ chức công tác kiểm toán tài chính và tổ chức bộ máy kế toán tại
công ty 12
1.1.4.1.Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính 12
1.1.4.2.Tổ chức bộ máy kế toán 12


II.Thực trạng áp dụng luật thuế GTGT và thuế TNDN ở công ty cổ phần xây
dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 13
2.1.Thực trạng về tổ chức công tác thanh toán thuế GTGT 13
2.1.1.Kế toán thuế GTGT đầu vào 14
2.1.1.1.Chứng từ ghi sổ 14
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng 14
2.1.1.3.Sổ kế toán 16
2.1.1.4.Hạch toán thuế GTGT đầu vào 16
2.1.2.Kế toán thuế GTGT đầu ra 21
2.1.2.1.Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán 21
2.1.2.2.Tài khoản sử dụng 21
2.1.2.3.Sổ kế toán 23
2.1.2.4.Hạch toán thuế GTGT đầu ra 24
2
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
2.1.3.Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế 28
2.2.Thực trạng về tổ chức công tác thanh toán thuế TNDN 34
2.2.1.Thuế TNDN 34
2.2.1.1.Chứng từ sử dụng 34
2.2.1.2.Tài khoản sử dụng 35
2.2.1.3.Sổ kế toán 35
2.2.2.Tạm tính thuế TNDN và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế 35
2.2.3.Ghi nhận vào sổ sách kế toán thực tế tại công ty 46
2.3.4. Quyết toán thuế TNDN 50
CHƯƠNG III: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển
hạ tầng Thừa Thiên Huế 51
I. Nhận xét và đánh giá 51
1. Ưu điểm 52

2.Nhược điểm 53
II. Ý kiến đóng góp một số giải pháp 53
Phần III: Kết luận 54
3
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế
giới, từ những nước phát triển đến các nước đang phát triển. Thuế được nhìn
nhận là một công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Thuế vừa
đáp ứng nguồn thu cho ngân sách, vừa góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích đầu tư đồng thời tái phân phối thu
nhập góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Chỉ một sự thay đổi nhẹ trong chính
sách thuế cũng kéo theo sự thay đổi lớn trong các hoạt động kinh tế, ảnh hưởng
trực tiếp đến các hoạt động đầu tư, sản xuất và tiêu dùng. Thuế không chỉ là
nguồn thu chủ yếu của chính phủ mà còn là sự phản ánh rõ nét đường lối, chủ
trương của Đảng, Nhà nước trong việc định hướng phát triển cho từng ngành
nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi, đồng thời, hạn chế đầu tư sản xuất đối
với những ngành nghề Nhà nước chủ trương thu hẹp. Tuy nhiên, tác dụng hạn
chế hay khuyến khích của thuế đối với các hoạt động sản xuất – kinh doanh
cũng chỉ giới hạn trong từng giai đoạn, từng thời điểm. Do đó để phù hợp với
tình hình thực tiễn trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Nhà nước đã
hết sức linh động trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế. Hệ
thống thuế đã được cải tiến một cách đồng bộ nhằm đáp ứng được những đòi hỏi
của nền kinh tế, phù hợp với sự vận động và phát triển của kinh tế thị trường
Ở nước ta, Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp
thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/5/1997 và chính thức áp dụng từ ngày
1/1/1999 thay cho luật Thuế doanh thu, thuế lợi tức trước đây. Trong những năm

qua, Nhà nước ta đã không ngừng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện 2 sắc thuế
này. Việc sửa đổi các chính sách thuế có tác động rất lớn đến các doanh
nghiệp.Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT cũng như thuế TNDN luôn chiếm
vị trí quan trọng trong hệ thống thuế. Từ khi chúng ta áp dụng luật thuế GTGT,
4
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
thuế TNDN đã có nhiếu tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh tế như:
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, khuyến khích đầu tư nước ngoài, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

Tổ chức công tác kế toán thanh toán thuế GTGT, thuế TNDN là rất cần thiết
đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT giúp các doanh
nghiệp tính ra số thuế GTGT phải nộp cho nhà nước để các doanh nghiệp làm
tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, tổ chức công tác thanh
toán thuế GTGT, thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định được số thuế GTGT,
thuế TNDN được hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho
doanh nghiệp.
Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán thuế GTGT, thuế TNDN,
được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ nhân
viên trong phòng kế toán kết hợp với những kiến thức đã học tại trường và được
sự hướng dẫn tận tình của cô. Nhóm em quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu thực
trạng kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu về các vấn đề lý luận liên quan đến Thuế giá trị gia tăng, thuế
TNDN.
- Tìm hiểu thực trạng áp dụng thuế GTGT, thuế TNDN tại Công ty cổ phần
xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế.

- Qua đó đánh giá công tác thi hành thuế GTGT, TNDN tại Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là số liệu và các nghiệp vụ phát
sinh tại Công Ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa
Thiên Huế.
5
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài chủ yếu tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT
tại Công Ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên
Huế.
- Phạm vi thời gian: số liệu và các nghiệp vụ trong bài được lấy trong năm
2013 đối với thuế TNDN, tháng 5 năm 2014 đối với thuế GTGT tại Công
Ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế.
- Nội dung: tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Công ty
cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại phòng kế toán của công
ty, thông tin trên các báo, tạp chí, các trang web …
- Phương pháp phân tích số liệu, xử lý số liệu: sử dụng các phương pháp so
sánh sổ số liệu, phương pháp thống kê mô tả.
5. Bố cục của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán thuế trong Doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng và
đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng
Thừa Thiên Huế

II. Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế
II.1. Kế toán thuế GTGT
II.2. Kế toán thuế TNDN
Chương III: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng TT
Huế
I. Nhận xét và đánh giá
1. Ưu điểm
2. Nhược điểm
II. Ý kiến đóng góp một số giải pháp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
6
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ TRONG DOANH
NGHIỆP
Chương II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA
THIÊN HUẾ
I. Giới thiệu Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triên hạ tầng Thừa
Thiên Huế
1.I.1. Khái quát:
 Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ
 Địa chỉ: 34 Tôn Thất Tùng-thành phố Huế
 Điện thoại: 054 3820300
 Tài khoản ngân hàng VIB chi nhánh Thừa Thiên Huế
 Số tài khoản: 408704060026465
 Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Minh Tâm

 Giấy phép kinh doanh: giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3300384585
do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 10 tháng 2 năm
2009
 Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng
 Tỷ lệ góp vốn: 30%
 Mã số thuế: 3300101156
 Ngày bắt đầu hoạt động: 12/02/2009
 Hoạt động chính:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng
kỹ thuật;
- Thi công các hạng mục cơ khí xây dựng, điện, nước dân dụng, xử lý nền
móng công trình;
- Khai thác và mua bán vật liệu xây dựng;
- Sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí;
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm có liên quan;
- Cho thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình.
1.I.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát
triển hạ tầng Thừa Thiên Huế
7
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển Thừa Thiên Huế là
một công ty phát triển. Việc sử dụng hợp lý lao động chính là tiết kiệm về chi
phí lao động, công ty có số lượng nhân viên là 12 người, tất cả đã qua đào tạo
chuyên môn. Với đà phát triển này công ty tuyển dụng thêm lao động có trình
độ để nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công ty
trong điều kiện hiện nay. Bao gồm:
- Giám đốc: 1 người
- Phó Giám đốc: 1 người
- Phòng Kế toán: 3 người

- Phòng kỹ thuật: 4 người
- Phòng kinh doanh: 3 người
 Giám đốc có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và được ủy quyền là đại diện hợp pháp của công ty.
 Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: phòng Tài chính Kế
toán, Phòng kỹ thuật , Phòng kinh doanh.
 Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và Kế toán trưởng. Phó giám đốc
cùng Kế toán trưởng sẽ thông tin cho Giám đốc về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính và tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng
các kế hoạch và ký kết các hợp đồng kinh tế.
 Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo
đúng chế độ kế toán của nhà nước và tư vấn cho Giám đốc trong các quyết
định kinh doanh.
 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng. Bên cạnh đó đề ra các chiến lược phù hợp cho công ty.
 Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi, đảm bảo về mặt kỹ thuật trong việc
xây dựng các định mức nguyên vật liệu và kiểm tra chất lượng công trình.
1.I.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát
triển hạ tầng Thừa Thiên Huế
1.I.3.1. Hệ thống chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán:
Hiện nay, Công Ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên
Huế đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính thiết kế theo nguyên tắc
8
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Mở sổ kế toán theo bên “Có” của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của mỗi tài khoản theo các tài khoản đối ứng
Nợ - Có liên quan.

Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu về
kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập bảng biểu.
Kết hợp việc ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
hệ thống hóa các nhiệm vụ đó theo nội dung kinh tế.
Việc hạch toán tổng hợp và việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản
trên cùng một sổ sách kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép phải được
kết hợp một cách rộng rãi.
Với đối tượng là kế toán thanh toán thuế Giá trị gia tăng (GTGT) thì kỳ hạch
toán thanh toán là hàng tháng.
Việc xác lập báo cáo quý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin
về số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp, và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
1.I.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần xây
dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế.
Tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản kế toán được
áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 48 TC/QĐ-CĐKT,
được thiết kế theo nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế và thuộc mọi lĩnh vực.
- Phù hợp và đáp ứng được mọi yêu cầu, đặc điểm của mọi nền kinh tế ở
nước ta hiện nay
- Đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin kế toán bằng máy vi tính.
9
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên
Huế đang sử dụng các loại tài khoản trong quyết định 48 TC/QĐ-CĐKT Bộ tài
chính. Các tài khoản được sử dụng bao gồm những tài khoản sau đây:
. TK 111: Tiền mặt
. TK112: Tiền gửi ngân hàng

. TK131: Phải thu của khách hàng
. TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
. TK 138: Phải thu khác
. TK 141: Tạm ứng
. TK 142: Chi phí trả trước
. TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
. TK153: Công cụ, dụng cụ
. TK156: Hàng hóa
. TK 211: Tài sản cố định
. TK 213: Tài sản cố định vô hình
. TK 214: Hao mòn tài sản cố định
. TK 222: Góp vốn liên doanh
. TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
. TK 311: Vay ngắn hạn
. TK 331: Phải trả cho người bán
. TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
. TK 334: Phải trả công nhân viên
. TK 338: Phải trả, phải nộp khác
. TK 341: Vay dài hạn
10
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
. TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
. TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
. TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
. TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
. TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
. TK 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính
. TK 532: Giảm giá hàng bán
. TK 632: Giá vốn hàng bán

. TK 635: Chi phí tài chính
. TK 641: Chi phí bán hàng
. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.4. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính và tổ chức bộ máy kế toán ở
công ti cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế:
1.1.4.1. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính:
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ở Công ty được tổ chức tập trung tại phòng
tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán có chức năng thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, nhằm kiểm tra tình
hình vật tư, tiền vốn cũng như lao động cùng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty, thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế một cách tốt
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
11
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
• Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của
Công ty và trực tiếp quản lý các nội dung kế toán liên quan đến mua bán hàng
hóa, doanh thu, chi phí, các quan hệ tài chính với ngân hàng, các chế độ về thuế
và báo cáo tài chính.
Kế toán trưởng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho Giám đốc điều
hành về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và có vai trò tham
mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch và ký kết các hợp đồng
kinh tế.
Kế toán trưởng có vai trò xây dựng các định mức chi phí liên quan, hạch toán kế
toán tài chính.Xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán trong Công ty.Theo dõi
và quản lý hàng hóa, vật tư, tài sản của Công ty. Lập các sổ sách liên quan đến

công tác kế toán trong đơn vị và báo cáo kịp thời với lãnh đạo các phát sinh
trong toàn bộ quá trình tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
• Kế toán tổng hợp và kế toán thuế:
− Kế toán thuế: căn cứ các hóa đơn mua bán hàng hóa, tài sản căn cứ vào kết
quả kinh doanh của công ty tính toán tổng hợp thuế và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước.
− Kế toán tổng hợp: sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng
hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh
và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.
• Thủ quỹ:
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP VÀ THUẾ
12
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ là thu, chi, quản lý các vấn đề liên quan đến quỹ tiền mặt
của Công ty. Bên cạnh đó, cần báo cáo kịp thời tình hình quỹ tiền mặt để có
hướng giải quyết hợp lý.
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LUẬT THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Thực trạng về tổ chức công tác thanh toán thuế GTGT tại Công ty
2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào (TK 1331):
2.1.1.1. Các chứng từ ghi sổ:
Chứng từ công ty sử dụng chủ yếu trọng hạch toán thuế GTGT là Hóa đơn
thuế GTGT mẫu số 01GTKT3/001 do Bộ tài chính ban hành theo thông tư
153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ tài chính. Trên Hóa đơn GTGT cơ
sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định như : giá bán, phần
thuế GTGT , phụ phí được hưởng và tổng giá trị thanh toán. Do quy mô còn

nhỏ, chủ yếu hoạt động trong khu vực thành phố Huế, đồng thời lĩnh vực hoạt
hầu như không sử dụng những nguyên vật liệu đặc thù hay được nhập khẩu từ
nước ngoài nên việc hạch toán thuế GTGT của công ty có phần đơn giản hơn
khi không sử dụng các chứng từ khác như chứng từ hàng nhập khẩu, chứng từ
hàng hóa đặc thù…Và cụ thể khi tìm hiểu thực tế công tác kế toán thuế GTGT
tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế trong
năm 2014 gồm những chứng từ sau :
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 số 0003140, ký hiệu VA/12P ngày
08/03/2014
- Phiếu Chi số 01, ngày 01/05/2014.
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 số 0000225, ký hiệu TN/13T,
ngày 27/03/2014
- Phiếu nhập kho số 02 ngày 01/05/2014
- Phiếu chi số 02 ngày 01/05/2014
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 số 0015309, ký hiệu NV/12P, ngày
12/04/2014
13
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
- Phiếu nhập kho 03, ngày 01/05/2014
- Phiếu chi 03, ngày 01/05/2014
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01/02/GTGT
ban hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2013 của Bộ
tài Chính.
Hằng ngày, căn cứ vào tình hình hoạt động, các bộ phận có nhu cầu về
nguyên vật liệu lập tờ trình xin mua vật tư. Sau khi được sự xét duyệt của giám
đốc và trưởng bộ phận thì cán bộ đảm nhận việc cung ứng vật tư lập giấy đề
nghị tạm ứng để đi mua hàng. Khi hoàn tất hoạt động mua hàng, phải tập hợp
các hóa đơn chứng từ có liên quan đến việc mua hàng hóa sau đó gửi về phòng
Tài chính – Kế toán của công ty. Tại đây các bộ phận kế toán có liên quan tiến

hành đối chiếu tính hợp pháp, hợp lí của chứng từ như Hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, phiếu chi, phiếu nhập kho…để xác định độ tin cậy của chứng từ, từ đó
luân chuyển tới các bộ phận liên quan khác.
2.1.1.2. Tài khoản sz dụng:
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế tính
thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được phản ánh trên tài
khoản: 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên Hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước
ngoài theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
14
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133
Bên Nợ:
-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
2.1.1.3. Sổ kế toán:
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái
 Sổ kế toán chi tiết
2.1.1.4.Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Hằng ngày, khi có hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn mua hàng liên quan đến
thuế GTGT đầu vào, kế toán thuế GTGT và các phần hành liên quan khác như
kế toán tổng hợp, thủ quỹ…kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành theo dõi thủ công
vào các sổ chi tiết TK133 sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp nhập số liệu vào
15
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
phần mềm máy tính, máy sẽ tự động kết chuyển các khoản thuế GTGT đầu vào
vào các sổ tương ứng như :
• Bảng kê Hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, theo dõi các loại
hàng hóa dịch vụ, tài sản cố định mua vào theo các chỉtiêu :Gía mua chưa
thuế và thuế GTGT.
• Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và Sổ cái
TK 133

Cuối kì, kế toán tiến hành so sánh giữa số tổng cộng trên cột thuế GTGT
trên Bảng kê của hàng hóa dịch vụ mua vào với sổ tổng cộng phát sinh bên Nợ
TK133.
Vd1: Công ty thanh toán tiền điện bằng tiền mặt với tổng giá trị thanh toán là
962.500VND. Trong đó tiền điện là 875.000 VND, Thuế GTGT 10% là
87.500VND
- Theo hóa đơn GTGT số 0003140, ký hiệu VA/12P ngày 08/03/2014
- Phiếu Chi số 01, ngày 01/05/2014.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 875.000
Nợ TK 1331: 87.500
Có TK 111: 962.500
Vd2: Công ty mua gạch của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng số 1 Thừa
Thiên Huế để xây công trình, hàng đã về nhập kho, đã thanh toán cho người
bán bằng tiền mặt. Tổng tiền thanh toán là 33.495.000VND.Trong đó tiền
hàng là 30.450.000VND, tiền thuế GTGT 10% là 3.045.000VND.
- Theo Hóa đơn GTGT số 0000225, ký hiệu TN/13T, ngày 27/03/2014
- Phiếu nhập kho số 02 ngày 01/05/2014
- Phiếu chi số 02 ngày 01/05/2014
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152 :30.450.000
Nợ TK 1331: 3.045.000
Có TK 111: 33.495.000
Vd3: Công ty mua xi măng của Công ty Cổ phần xi măng Long Thọ để tu sửa
công viên, hàng đã về nhập kho, đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Tổng số tiền thanh toán là 22.627.000 VND, trong đó tiền xi măng là
20.570.000 VND, tiền thuế GTGT 10% là 2.057.000VND .
- Theo hóa đơn GTGT số 0015309, ký hiệu NV/12P, ngày 12/04/2014
16
Báo cáo thuế

GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
- Phiếu nhập kho 03, ngày 01/05/2014
- Phiếu chi 03, ngày 01/05/2014
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 20.570.000
Nợ TK 1331: 2.057.000
Có TK 111: 22.627.000
Ghi nhận vào sổ sách kế toán thực tế tại công ty
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập
chứng từ ghi sổ:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế
Địa chỉ:34 Tôn Thất Tùng-TP Huế
17
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 01
Ngày 01 tháng 05 năm 2014
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số ngày Nợ Có
000314
0
08/03/201

4
Thanh toán tiền điện 642 111 875.000
1331 111 87.500
000022
5
27/03/201
4
Mua gạch của cty
CP vật liệu xây dựng
số 1 TT.Huế
152 111 30.450.00
0
1331 111 3.045.000
001530
9
14/04/201
4
Mua xi măng của cty
CP xi măng Long
Thọ
152 111 20.570.00
0
1331 111 2.057.000
Cộng 57.084.50
0
Kèm theo ……3……. chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau đó kế toán sẽ dựa vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày, tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
01/05 01 01/05 57.084.500
18
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
…. …. …. ….
Cộng …
Khi có các chứng từ kế toán cũng tiến hành ghi nhận chi tiết cho từng tài khoản
trên sổ cái. Chúng tôi chỉ xin trình bày cụ thể phần tài khoản 1331
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng & ĐTPT TT.Huế Mẫu số: S03b-DN
Địa chỉ:34 Tôn Thất Tùng-TP HuếBan hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Năm 2014
Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Số hiệu: 1331
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK
đối
ứng
Số phát sinh

Loại.s

Ngày Nợ Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong kỳ
01/0
5
01 01/05
Thanh toán tiền điện
111 87.500
19
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
01/0
5
01 01/05
Mua gạch của Công ty Cổ
phần vật liệu xây dựng số
1 Thừa Thiên Huế
111
3.045.00
0
01/0
5
01 01/05
Mua xi măng của Công ty
Cổ phần xi măng Long
Thọ
111
2.057.00

0
Cộng số phát sinh 5.189.50
0
Số dư cuối kỳ 5.189.50
0
Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra ( TK 3331):
2.1.2.1.Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình kĩ
thuật vàhoạt động của các cơ sở thể thao…nên căn cứ vào khối lượng công việc
hoàn thành và việc cung cấp dịch vụ đã được khách hàng xác nhận, kế toán lập
hóa đơn GTGT cho phần cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình. Sau đó, kế toán
căn cứ hóa đơn, chứng từ ghi chép vào sổ theo dõi doanh thu, kế toán thuế theo
dõi thuế GTGT đầu ra và chuyển cho kế toán tổng hợp nhập vào phần mềm máy
tính. Cuối tháng máy sẽ tự động kết chuyển doanh thu, thuế GTGT đầu ra vào
các sổ và các sổ sách có liên quan.
20
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy Công ty thực hiện
đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước:
-Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTGT-3LL
-Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra mẫu số 01/02/GTGT ban
hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ tài Chính
2.1.2.2.Tài khoản sz dụng:
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế áp

dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, kế toán sử dụng tài khoản3331: Thuế
GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 333
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
21
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét
miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp
2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu
trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế

GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên
22
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Tài khoản 3338 - Các loại thuế khác
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
2.1.2.3. Sổ kế toán
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái
 Sổ kế toán chi tiết (nếu cần)
2.1.2.4.Tổ chức hạch toán thuế GTGT đầu ra
Khi có hóa đơn GTGT của việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ được khách
hàng xác nhận, kế toán căn cứ hóa đơn ghi nhận doanh thu, sau đó chuyển cho
kế toán tổng hợp nhập vào phần mềm kế toán.
Khi có khối lượng công việc (xây dựng công trình kĩ thuật, lắp đặt hệ thống
điện…) hoàn thành được khách hàng xác nhận, kế toán lập Hóa đơn GTGT ghi
rõ giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ thuế GTGT và tổng giá thanh toán, đồng thời
kế toán sẽ ghi chép vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái và vào Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, và đó là căn cứ trình lên cơ quan thuế.

Vd: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng bàn giao công trình
tu sửa công viên. Tổng số tiền thu về là 94.050.000 đ, trong đó Doanh thu là
85.500.000 đ, Thuế GTGT 10% là 8.550.000 đ.
- Theo hóa đơn GTGT số 0000030, ký hiệu BN/11P ngày 01/05/2014
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 94.050.000.000
Có TK 511: 85.500.000
Có TK 33311: 8.550.000
23
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Các số liệu trên hóa đơn đều được phản ánh vào sổ cái và lập bảng kê hàng hóa
dịch vụ bán ra.
Ghi nhận vào sổ sách kế toán thực tế tại công ty
Cũng tương tự như trên thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế
Địa chỉ:34 Tôn Thất Tùng-TP Huế
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 01
Ngày 01 tháng 05 năm 2014
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số ngày Nợ Có

000003
0
01/05/201
4
Công ty bàn giao
công trình tu sửa
công viên
131 511 85.500.00
0
131 33311 8.550.000
24
Báo cáo thuế
GVHD: Phạm Thị Ái Mỹ
Cộng 94.050.00
0
Kèm theo ………1…. chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau đó kế toán sẽ dựa vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế là
một công ty có quy mô trung bình, ít nghiệp vụ xảy ra nên kế toán thường tập
hợp chứng từ và cuối tháng vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ một lần.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
31/05 01 01/05 94.050.000
Cộng 94.050.000
Khi có các chứng từ kế toán cũng tiến hành ghi nhận chi tiết cho từng tài

khoản trên sổ cái. Nhóm em chỉxin trình bày cụ thể phần tài khoản 33311
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển TT.Huế Mẫu số: S03b-DN
25

×