Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực lao động tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.82 KB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hoà chung với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế nớc ta
trong những năm gần đây đã có những chuyển biến đáng kể. Kinh tế thị trờng
mới xuất hiện ở nớc ta hơn chục năm nay nhng nó đã thực sự chi phối toàn bộ
nền kinh tế. Cạnh tranh là xu thế tất yếu của kinh tế thị trờng, trong cuộc cạnh
tranh đó doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp nào yếu sẽ bị đào thải.
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, khai thác có
hiệu quả lợi thế về nguồn lực của mình. Trong các nguồn lực đó, nguồn nhân
lực ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp.
Các nhà quản lý thờng đặt ra câu hỏi là làm thế nào để nâng cao năng suất
lao động, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực con ngời, một
phần không nhỏ cho câu trả lời đó là tạo động lực cho ngời lao động.
Động lực lao động có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong quản lý nguồn
nhân lực, chỉ khi con ngời có động lực lao động thì họ mới phát huy hết khả
năng vào sự thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và đầu t Việt Nam, em
nhận thấy rằng đây là một doanh nghiệp thành lập cách đây không lâu và nó
đang trên đà phát triển. Năm 2003 nó đã khẳng định đợc vị thế của mình trên
thị trờng sau 4 năm hoạt động bằng giải thởng sao đỏ mà doanh nghiệp đạt đợc.
Nh vậy công tác tạo động lực lao động tại công ty đã đợc quan tâm thoả đáng
hay cha, tại sao vẫn có hiện tợng lao động rời khỏi doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác tạo động lực lao động tại công ty cổ phần xây dựng và đầu t
Việt Nam .
Luận văn của em gồm 3 phần:
Phần A : Những vấn đề chung về động lực lao động
Phần B : Phân tích thực trạng về công tác tạo động lực lao động tại công
ty Cavico Việt Nam


Phần C: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo
động lực lao động
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Phần A: Những vấn đề chung về động lực lao động
I. Bản chất của tạo động lực lao động
1. Động lực lao động
Trên quan điểm hành vi tổ chức : Động lực lao động là những nhân tố bên
trong kích thích con ngời nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng
suất hiệu quả cao. Biểu hiện của động lc là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc
nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ chức cũng nh của bản thân ngời lao động.
Trên quan điểm quản lý nguồn nhân lực : Động lực là sự khao khát và tự
nguyện của con ngời nhằm tăng cờng mọi nỗ lực để đạt đợc một mục tiêu hay
một kết quả cụ thể nào đó ( hay nói cách khác động lực bao gồm tất cả các lý
do làm cho con ngời hoạt động)
Quan điểm khác cho rằng : Động lực lao động là tất cả những cái gì thôi
thúc con ngời, tác động lên con ngời thúc đẩy con ngời hoạt động.
Động lực không phải là nguồn gốc của hoạt động mà là cái thúc đẩy hoạt
động của con ngời khi hoạt động đó đã có, đã nảy sinh.
Trong các tổ chức hiện nay, với quan điểm coi nguồn lao động là nguồn
lực của tổ chức. Các nhà quản lý luôn đặt ra câu hỏi, làm thế nào có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, làm sao để ngời lao động làm việc hăng
say, nhiệt tình. Và khi quan sát một tập thể ngời lao động làm việc các nhà kinh
tế thờng đặt ra câu hỏi, tại sao họ làm việc, tại sao với cùng một công việc nh
nhau, điều kiện làm việc nh nhau nhng ngời này làm việc nghiêm túc, có hiệu
quả cao còn ngời khác thì ngợc lại. Để trả lời cho câu hỏi đó, các nhà kinh tế đã
phát hiện ra rằng chính hệ thống nhu cầu và lợi ích của ngời lao động đã tạo ra
động cơ và động lực của họ trong quá trình lao động.
2. Mối quan hệ giữa nhu cầu, lợi ích và động lực lao động
+ Nhu cầu và động lực lao động

Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con ngời cảm thấy thiếu thốn, không thoả
mãn về cái gì đó.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Trong bất kỳ một xã hội nào, con ngời cũng cần phải có những điều kiện
nhất định để tồn tại và phát triển. Chính những điều kiện đó là những nhu cầu
thiết yếu để con ngời có thể tồn tại và phát triển đợc. Cùng với sự phát triển của
xã hội, hệ thống nhu cầu của con ngời ngày càng phong phú và đa dạng, khi
nhu cầu này đợc thoả mãn, lập tức xuất hiện các nhu cầu khác cao hơn và ở bất
cứ xã hội nào cũng đều gắn với việc thoả mãn những nhu cầu của con ngời
trong xã hội đó.
Nhu cầu không đợc thoả mãn sẽ tạo ra sự căng thẳng và sự căng thẳng th-
ờng kích thích những động cơ bên trong các cá nhân. Những động cơ sẽ tạo ra
một cuộc tìm kiếm nhằm có đợc các mục tiêu cụ thể.
Nếu phân theo cấp bậc của nhu cầu ta có thể phân nh sau:
- Nhu cầu bậc thấp: Còn đợc gọi là nhu cầu sinh lý cơ thể, là hệ thống nhu
cầu nhằm duy trì sự tồn tại của mình nh ăn, ở, mặc....Đây là nhu cầu quan trọng
nhất song lại dễ thoả mãn hơn. Việc thoả mãn nhu cầu đợc căn cứ vào mức độ
hao phí lao động( thời gian và cờng độ lao động) trong quá trình lao động, và đ-
ợc đo lờng bằng đơn vị năng lợng chi phí ( calo)
- Nhu cầu vận động: Vận động là phơng thức biểu hiện sự tồn tại và phát
triển của con ngời, bao gồm các loại vận động trong sản xuất, vận động vui
chơi, giải trí, vận động tự bộc lộ mình...
- Nhu cầu sáng tạo : Là loại nhu cầu phát huy tối đa khả năng trong các
hoạt động của con ngời.
Trong 3 cấp bậc trên thì cấp bậc thứ 2, 3 là khó thoả mãn hơn, song nếu
biết định hớng thì có thể tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy họ tham gia lao
động.
+ Lợi ích và động lực lao động
Lợi ích là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần mà ngời lao động nhận

đợc từ tổ chức, có khả năng thoả mãn các nhu cầu của con ngời.
Biểu hiện lợi ích của ngời lao động trong tổ chức đó là tiền lơng, tiền th-
ởng, các phúc lợi và dịch vụ khác, điều kiện và môi trờng làm việc thuận lợi,
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
việc làm ổn định cho ngời lao động, giá trị bản thân, mà tổ chức mang lại
cho ngời lao động, nhằm để thoả mãn các nhu cầu của ngời lao động
Lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu thì
không có lợi ích, lợi ích là biểu hiện của nhu cầu. Tơng ứng với nhu cầu vật chất
và nhu cầu tinh thần có lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Lợi ích vật chất đó
là biểu hiện của tiền công, tiền lơng, thởng, các phúc lợi....Đó là những biểu
hiện có khả năng đảm bảo nhu cầu tồn tại và phát triển thể lực. Lợi ích tinh thần
biểu hiện đó là vị trí công việc, là môi trờng làm việc, là đợc tôn trọng...,đó là
những biểu hiện thoả mãn nhu cầu tâm lý xã hội của con ngời
Lợi ích tạo ra động lực thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc và làm
việc có hiệu quả hơn.
Mức độ thoả mãn nhu cầu càng lớn thì lợi ích càng lớn, động lực tạo ra
càng lớn, và ngợc lại mức độ thoả mãn càng yếu thì động lực tạo ra càng yếu
thậm chí bị triệt tiêu.
Để có thể thoả mãn đợc những nhu cầu nêu trên, con ngời không thể chờ
đợi sự ban ơn của tự nhiên mà phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất.
Chính vì lẽ đó, nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia vào
sản xuất xã hội. Khi nhu cầu xuất hiện con ngời cảm thấy mất cân bằng tạo ra
những cảm giác khó chịu, bứt rứt, háo hức, do đó thúc đẩy con ngời hoạt động
để tìm tòi, sản xuất, để thoả mãn, để lấy lại cân bằng. Nhng việc thoả mãn các
nhu cầu đó ở mức độ nào sẽ có ảnh hởng trực tiếp đến hành vi hoạt động của
con ngời, nó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc thúc đẩy họ làm việc với kết quả ra
sao.
Nh vậy : Nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ lao động song chính lợi ích
của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc với hiệu quả cao. Ví dụ để

có thể tồn tại và phát triển, con ngời phải ăn, ở, mặc khi đó con ng ời phải lao
động, và cái mà ngời lao động nhận đợc để thoả mãn một phần nhu cầu đó là
tiền lơng mà họ nhận đợc, khi tiền lơng cao, tức là lợi ích vật chất mà ngời lao
động nhận đợc lớn, ngời lao động sẽ cảm thấy phấn khởi, họ sẽ hăng hái, nhiệt
tình làm việc, dẫn đến năng suất lao động cao và ngợc lại.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Do vậy các nhà quản lý cần quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của ngời lao
động để tạo động lực lao động cho ngời lao động, nâng cao hiệu quả lao động
cho ngời lao động chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
3. Tạo động lực lao động
Tạo động lực cho ngời lao động là việc dùng những biện pháp nhất định để
kích thích ngời lao động làm việc một cách tự nguyện, nhiệt tình, hăng say và
có hiệu quả hơn trong công việc.
Các biện pháp tạo động lực lao động đợc hiểu là hệ thống các chính sách,
chế độ, thủ thuật, quản lý tác động đến ng ời lao động nhằm làm cho ngời lao
động có động lực trong công việc
Tạo động lực cho ngời lao động là trách nhiệm và là mục tiêu của quản lý.
Một khi ngời lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng, tiềm năng
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác.
Xét theo quan điểm nhu cầu: Quá trình tạo động lực xảy ra theo các bớc
Các nhân viên đợc tạo động lực thờng ở tình trạng căng thẳng. Để làm dịu
sự căng thẳng này họ tham gia vào hoạt động. Mức độ căng thẳng càng lớn thì
càng cần phải có hoạt động để làm dịu sự căng thẳng.
Tạo động lực cũng chính là tạo ra sự hấp dẫn của công việc, của kết quả
thực hiện công việc, của tiền lơng, tiền thởng ... Sự hấp dẫn càng lớn thì lợi ích
đem lại cho ngời lao động càng lớn, khi đó ngời lao động càng hăng say làm
việc để có thể đạt đợc lợi ích đó. Khi ngời lao động cảm thấy sự hấp dẫn trong
công việc, họ làm việc một cách tự nguyện, nhiệt tình do đó các nhà quản lý cần
quan tâm tạo động lực cho ngời lao động để hớng hành vi của ngời lao động

theo một chiều hớng quỹ đạo nhất định.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Nhu
cầu
không
đợc
thoả
mãn
Các
động

Hành
vi tìm
kiếm
Nhu
cầu đ-
ợc
thoả
mãn
Giảm
sự
căng
thẳng
Sự
căng
thẳng
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, tạo động lực nhằm mục đích gì, hiện nay công tác tạo động lực lao
động trong các công ty của Việt nam cha đợc quan tâm đúng mức, bởi một số
nhà quản lý cha hiểu đợc mục đích của tạo động lực lao động.

4. Mục đích của tạo động lực.
- Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực lao động là khai thác, sử dụng
có hiệu quả và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Khi ngời
lao động có động lực lao động họ sẽ phát huy mọi nỗ lực và khả năng sáng tạo,
họ làm việc nhiệt tình hơn, hiệu quả công việc cao hơn, điều đó sẽ tạo ra khả
năng, tiềm năng tăng năng suất lao động. Từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Mục đích thứ hai đó là tạo sự gắn bó, thu hút những lao động giỏi về với
tổ chức. Khi ngời lao động đợc tạo động lực, họ làm việc một cách tự nguyện,
nhiệt tình với công việc, tạo ra sự gắn bó đoàn kết giữa những ngời lao động để
cùng thực hiện mục tiêu chung từ đó mà họ sẽ đạt đợc mục tiêu riêng của mình,
tạo cho ngời lao động cảm thấy yêu thích nơi làm việc, điều đó sẽ làm cho ngời
lao động gắn bó hơn với tổ chức của mình.
Con ngời luôn tồn tại rất nhiều những nhu cầu đan xen nhau. Nếu lợi ích
tạo ra cho ngời lao động đủ hấp dẫn để thoả mãn những nhu cầu của họ, họ sẽ
có xu hớng tìm tới những lợi ích đó. Vì vậy một tổ chức tạo ra sự hấp dẫn về vật
chất và tinh thần cho ngời lao động sẽ thu hút đợc nhiều lao động giỏi cho
doanh nghiệp. Để có thể đạt đợc mục đích đó, đã có rất nhiều học thuyết đi sâu
tìm hiểu về con ngời và các yếu tố chi phối con ngời nhằm tạo ra động lực cho
ngời lao động.
II. Các học thuyết tạo động lực
Trong quá trình tạo động lực cho ngời lao động, các nhà quản lý cần vận
dụng nhiều các học thuyết. Có rất nhiều học thuyết đề cập đến vấn đề tạo động
lực cho ngời lao động. Mỗi học thuyết đề cập đến các khía cạnh khác nhau. các
nhà quản lý cần quan tâm nghiên cứu các học thuyết tạo động lực, ý nghĩa của
các học thuyết để từ đó đa ra các chính sách, chế độ, quy định nhằm tạo động
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
lực cho ngời lao động sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình,
phù hợp với tâm lý, sinh lý, nhân cách của từng ngời.

1. Các học thuyết nhu cầu
1.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow
Hành vi của một cá nhân ở một thời điểm nào đó đợc quyết định bởi một
nhu cầu mạnh nhất của họ. Do đó các nhà quản lý cần quan tâm đến những nhu
cầu thông thờng quan trọng nhất, chi phối hành vi của ngời lao động.
Maslow giả thuyết rằng trong mọi con ngời đều tồn tại một hệ thống nhu
cầu 5 thứ bậc:
Hình 1: Sơ đồ cấp bậc nhu cầu của Maslow
- Nhu cầu sinh lý: Là nhu cầu cơ bản của con ngời bao gồm nhu cầu về ăn,
ở, mặc, đi lại...và các nhu cầu thể xác khác. Đây là nhu cầu để đảm bảo cho con
ngời có thể tồn tại đợc
- Nhu cầu an toàn: Là những nhu cầu an ninh và đợc bảo vệ khỏi những
nguy hại về thể chất và tình cảm
- Nhu cầu xã hội: Là những nhu cầu về tình thơng, tình bạn và cảm giác
trực thuộc, nhu cầu đợc chấp nhận
- Nhu cầu đợc tôn trọng bao gồm giá trị bản thân, sự độc lập, thành quả, sự
công nhận và đợc tôn trọng từ ngời khác. Nhu cầu loại này dẫn đến thoả mãn
quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu
tự hoàn
thiện mình
Nhu cầu xã hội
Luận văn tốt nghiệp
- Nhu cầu tự khẳng định mình : Đó là mong muốn tiến bộ và tự hoàn thiện,
phát huy mình phát huy các tiềm năng của bản thân.
Theo ông thì hành vi của một con ngời ở một thời điểm nào đó, đợc quyết

định bởi nhu cầu mạnh nhất của họ. Trong 5 cấp bậc mà ông nêu ra thì nhu cầu
sinh lý là nhu cầu có xu hớng và sức mạnh cao nhất.
Khi mà nhu cầu này đợc thoả mãn một cách căn bản, nhu cầu tiếp theo sẽ
chế ngự.
Học thuyết Maslow có thể phát biểu rằng: mặc dù không một nhu cầu nào
có thể đợc thoả mãn một cách triệt để song nhu cầu đợc thỏa mãn một cách căn
bản không còn tạo ra động lực nữa.
Theo học thuyết này, đặt ra cho các nhà quản lý cần phải nắm vững các
nhu cầu của ngời lao động, trớc tiên là thoả mãn nhu cầu sinh lý của con ngời,
sau đó sẽ nâng dần lên các nhu cầu cao hơn.
1.2. Học thuyết ERG( Existance, Relatedness, Growth) của Alderfer
Bên cạnh học thuyết nhu cầu của Maslow, học thuyết ERG cũng chỉ ra và
phân loại những nhu cầu và cấp bậc nhu cầu của con ngời, để từ đó ngời quản
lý có thể tiếp cận rõ hơn về nhu cầu của ngời lao động, đa ra biện pháp tạo động
lực cho ngời lao động.
Theo ông con ngời có 3 cấp bậc nhu cầu:
- Nhu cầu tồn tại : Đó là những đòi hỏi về vật chất để có thể tồn tại nh :
quần áo, ăn, ở ,...
- Nhu cầu giao tiếp : Là nhu cầu mong muốn có đợc mối quan hệ tốt đẹp
giữa ngời với ngời trong phối hợp hoạt động. Quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình,...
- Nhu cầu phát triển : Đây là nhu cầu mong muốn đợc sáng tạo, hoạt động
có hiệu quả, làm tất cả những gì mà con ngời có thể thực hiện đợc
Theo quan điểm của ERG thì con ngời cùng một lúc có thể tồn tại nhiều
nhu cầu không nhất thiết phải thoả mãn nhu cầu trớc đó thì mới dẫn đến nhu
cầu sau.
1.3. ý nghĩa rút ra từ các học thuyết nhu cầu
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Để tồn tại và phát triển con ngời luôn có các nhu cầu và đòi hỏi phải đợc

thoả mãn các nhu cầu đó để đáp ứng sự tồn tại và phát triển của mình.
Các học thuyết nhu cầu đề cập đến các cấp bậc khác nhau về nhu cầu của
con ngời, nhng nó đều nhằm mục đích đó là khai thác tối đa tiềm năng lao động
từ con ngời trong tổ chức.
Các học thuyết về nhu cầu chỉ ra rằng động lực lao động có nguồn gốc từ
những nhu cầu cơ bản của con ngời. Mỗi con ngời luôn tồn tại những nhu cầu
cơ bản và đòi hỏi phải đợc thoả mãn những nhu cầu đó. Khi những nhu cầu cơ
bản đợc thoả mãn sẽ tạo ra động lực lao động. Những nhu cầu cơ bản chi phối
toàn bộ hành vi của con ngời
Nghiên cứu các học thuyết về nhu cầu giúp cho ngời quản lý có thể hiểu về
nguồn gốc của động lực, cấp độ nhu cầu của con ngời, nhu cầu chi phối hành vi
của ngời lao động để từ đó có thể nhận biết đợc đối tợng và cần phải tạo động
lực nh thế nào.
Con ngời cùng một lúc có thể tồn tại nhiều nhu cầu khác nhau, khi nhu cầu
này đợc thoả mãn thì sẽ xuất hiện nhu cầu khác, do đó các nhà quản lý cần phải
thờng xuyên quan tâm đến việc thoả mãn các nhu cầu của ngời lao động. Trong
từng điều kiện mà có thể làm thoả mãn các nhu cầu cơ bản đó ở mức độ nào.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao thì động lực lao động tạo ra càng lớn,
con ngời càng tích cực làm việc. Khi nhu cầu của con ngời đợc quan tâm, ngời
lao động sẽ hiểu rằng việc họ làm sẽ đem lại lợi ích cho họ để thoả mãn mục
tiêu riêng của mình. Về phía doanh nghiệp khi mà ngời lao động cảm thấy sự
hấp dẫn của công việc, họ làm việc có hiệu quả hơn, nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Tạo động lực lao động cũng chính là làm thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của ngời lao động
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Nhu cầu Hành vi Thoả mãn
Luận văn tốt nghiệp
2. Học thuyết 2 yếu tố của Herzberg.

Theo ông có 2 nhân tố tác động lên con ngời liên quan đến thoả mãn công
việc và không thoả mãn công việc đó là:
- Nhân tố thúc đẩy : Bao gồm những yếu tố làm thỏa mãn công việc của
ngời lao động nh : thành tích, sự công nhận, bản thân công việc, trách nhiệm và
sự thăng tiến
- Nhân tố duy trì : Bao gồm những yếu tố thuộc môi trờng bên ngoài nh
chính sách, cơ chế của công ty, sự giám sát, quan hệ giữa ngời với ngời, điều
kiện làm việc và lơng bổng.
Theo ông để tạo động lực cho ngời lao động trong công việc của mình thì
nên nhấn mạnh vào nhân tố thúc đẩy.
Mặc dù còn nhiều hạn chế trong học thuyết của Herzberg nhng học thuyết
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo động lực lao động. Từ học thuyết này
giúp cho các nhà quản lý cần phải quan tâm nhiều hơn đến cả 2 nhân tố, kết hợp
2 nhân tố đó để tạo động lực cho ngời lao động.
Các nhà quản lý cần thấy đợc bên cạnh các lợi ích về vật chất nh tiền lơng,
tiền thởng còn có một loạt các yếu tố khác tạo động lực lao động nh trách
nhiệm, thành tích, sự thăng tiến, bản thân công việc, sự công nhận chúng có tác
động trực tiếp đến động lực lao động.
Khi con ngời cảm nhận đợc vị trí công việc của mình, trách nhiệm của
mình đối với doanh nghiệp và cảm thấy mình đợc tôn trọng, ngời lao động sẽ có
trách nhiệm hơn đối với công việc của mình, họ làm việc nhiệt tình hơn, hăng
say hơn và hiệu quả hơn. Mong muốn của ngời lao động đó là đợc thăng tiến
cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, điều đó cho họ thấy rằng họ trởng
thành hơn nhờ doanh nghiệp, tạo cho họ phát huy hết khả năng của mình vào sự
phát triển của doanh nghiệp.
3. Học thuyết về sự kỳ vọng của V.Vroom
Học thuyết về sự kỳ vọng của V.Vroom cho rằng động lực đó là tạo ra kỳ
vọng cho con ngời, một sự nỗ lực nhất định sẽ đem lại thành tích nhất định,
thành tích đó sẽ dẫn đến kết quả, phần thởng nh mong muốn.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A

Luận văn tốt nghiệp
Học thuyết này đề cập đến 3 mối quan hệ trực tiếp đó là sự nỗ lực, thành
quả, và phần thởng

Cờng độ của động lực của ngời lao động phụ thuộc vào việc ngời đó tin t-
ởng mạnh mẽ thế nào vào việc mình có thể đạt đợc những gì mà mình cố gắng
Lý thuyết kỳ vọng nhấn mạnh đến tiền lơng, tiền công và các phần thởng,
nhấn mạnh vào các hành vi đợc kỳ vọng và kỳ vọng của mỗi cá nhân.
Nghiên cứu về lý thuyết kỳ vọng giúp cho các nhà quản lý quan tâm đến sự
hấp dẫn của tiền lơng, tiền công của các phần thởng bởi lẽ đó chính là lợi ích
vật chất kích thích ngời lao động nỗ lực phấn đấu, đó chính là động lực thúc đẩy
ngời lao động hăng hái làm việc để thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
ngời lao động. Tiền lơng, tiền thởng càng hấp dẫn thì sự nỗ lực của mỗi cá nhân
càng cao. Ngời lao động cảm thấy sự nỗ lực của mình là xứng đáng và tạo ra sự
thoả mãn trong công việc. Đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự hiểu biết và có
kiến thức về giá trị mà mỗi cá nhân đặt vào đó.
Nh vậy để tạo động lực cho ngời lao động các nhà quản lý cần phải quan
tâm nhiều đến tiền lơng, tiền thởng phải hấp dẫn, tạo cho ngời lao động thấy
rằng nếu họ nỗ lực làm việc họ sẽ nhận đợc kết quả nh mong đợi
Các nhà quản lý cần phải để cho ngời lao động biết đợc những hành vi mà
tổ chức kỳ vọng trong những hành vi của họ và hành vi đó đợc đánh giá ra sao.
Những kết quả hay tiền lơng, tiền thởng mà tổ chức mang đến cho ngời lao
động không có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ ngời lao động làm việc trừ khi nhân
viên đó biết đợc chính xác nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp sẽ mong đợi ở
mình những hành vi nh thế nào và những tiêu thức để có thể đạt đợc hành vi
mong đợi đó. Điều đó sẽ tạo cho ngời lao động mục tiêu phấn đấu và cảm thấy
kết quả mà họ đạt đợc là xứng đáng. Vì vậy các nhà quản lý cần phải quan tâm
đến việc phân tích công việc, đây là bảng mô tả chi tiết nhất về chức năng,
nhiệm vụ và những tiêu chuẩn để thực hiện công việc.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A

Nỗ lực cá
nhân
Thành quả Phần thởng
của tổ chức
Mục tiêu
cá nhân
Luận văn tốt nghiệp
4. Học thuyết về sự cân bằng của J. Stacy Adam
Học thuyết này dựa trên giả thuyết rằng, mọi ngời trong tập thể đều muốn
đợc đối xử công bằng, và có xu hớng so sánh sự đóng góp của mình với những
quyền lợi mà mình đợc hởng.
Học thuyết có ý nghĩa trọng trong việc trả lơng cho ngời lao động, tiền l-
ơng, tiền công phải đợc thiết kế một cách hợp lý dựa trên cơ sở so sánh mức l-
ơng của doanh nghiệp mình với mức lơng trên thị trờng, so sánh sự đóng góp
của mỗi cá nhân trong tổ chức. Từ đó mà các nhà quản lý cần phải quan tâm
đến việc đánh giá thực hiện công việc cho ngời lao động. Khi ngời lao động
cảm thấy tiền lơng của mình là xứng đáng với công sức của mình bỏ ra, họ sẽ
có niềm tin vào tổ chức, tạo ra sự thoải mái, nhiệt tình trong công việc, tạo động
lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động.
5. Học thuyết về sự tăng cờng tích cực B.F. Skinner.
Học thuyết này dựa trên nhiều tác động lặp đi lặp lại đối với con ngời để
tạo động lực.
Theo học thuyết : Những hành vi đợc thởng có xu hớng đợc lặp lại còn
những hành vi không đợc thởng, thậm chí bị phạt có xu hớng không đợc lặp lại
Khoảng thời gian xảy ra hành vi và thời gian đựơc thởng càng ngắn bao
nhiêu thì càng có tác dụng thay đổi hành vi bấy nhiêu.
Phạt mang lại hiệu quả ít hơn là thởng. Các hình thức phạt giúp cho nhà
quản lý xử lý những hành vi không muốn nhng phạt thờng phát sinh những
hành vi tiêu cực theo sau nó. Ngời bị phạt thờng có tâm trạng không vui, đôi khi
dẫn đến tình trạng chán nản, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngời lao động.

Thậm chí phạt không đúng lúc, đúng chỗ có thể dẫn đến tình trạng phá phách,
làm ẩu của ngời lao động, ảnh hởng đến hoạt động của tổ chức.
Nh vậy để tạo động lực cho ngời lao động, các nhà quản lý phải thởng,
phạt hợp lý, cần phải có chính sách tăng thởng kịp thời, công bằng và khách
quan. Thừa nhận những hành vi tốt của ngời lao động, có thể thông qua hình
thức tuyên dơng, giấy khen, biểu dơng trớc tập thể, điều đó sẽ tác động đến tâm
lý thoả mãn của ngời lao động về hành vi tốt, từ đó họ có xu hớng lặp lại hành
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
vi đó. Những hành vi xấu sẽ bị kịp thời ngăn lại để chuyển sang những hành vi
tốt.
Nh vậy, mỗi học thuyết đều có ý nghĩa riêng của nó trong việc tạo động
lực lao động, điều quan trọng là các nhà quản lý cần phải nghiên cứu, kết hợp
giữa các học thuyết, để có thể vận dụng tốt nhất ý nghĩa của mỗi học thuyết.
Trên cơ sở đó đa ra các phơng hớng tạo động lực cho ngời lao động một cách
hiệu quả nhất, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của con ngời.
III. Các phơng hớng tạo động lực lao động
Quản lý nguồn nhân lực đang đợc rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm,
nguồn nhân lực đợc coi là nguồn lực quan trọng của tổ chức. Để khai thác một
cách có hiệu quả tiềm năng nhân lực của tổ chức, thì tạo động lực cho ngời lao
động có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó. Các nhà quản lý
cần tìm ra các phơng hớng để tạo động lực cho ngời lao động, làm cho ngời lao
động hăng say, nhiệt tình với công việc và làm việc có hiệu quả cao.
Có rất nhiều phơng hớng tạo động lực cho ngời lao động, sau đây là một số
phơng hớng cơ bản, các phơng hớng này đợc rút ra từ việc nghiên cứu các học
thuyết tạo động lực, chúng có tác động mạnh mẽ đến tạo động lực cho ngời lao
động
1. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các tiêu chuẩn thực hiện công
việc.
Ngời lao động chỉ hứng thú với công việc khi họ hiểu rõ mục tiêu, nhiệm

vụ và các tiêu chuẩn thực hiện công việc đó. Nếu ngời lao động chỉ biết làm
việc mà không biết mình làm những công việc gì và nó phục vụ cho mục tiêu gì
của doanh nghiệp, họ sẽ cảm thấy chán nản và ngợc lại công việc của họ có ý
nghĩa hơn khi họ đợc biết nhiệm vụ công việc của họ phải làm, các tiêu chuẩn
để thực hiện công việc đó. Từ đó mà họ sẽ vạch ra phơng hớng phấn đấu để có
thể hoàn thành công việc của mình một cách tốt hơn, và điều này có tác động
mạnh đến hành vi cũng nh thái độ của họ, nếu họ biết rằng hoạt động của họ sẽ
phục vụ mục tiêu nhất định nào đó, nó sẽ mang lại cho họ cảm giác rằng hoạt
động của họ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Do vậy ngời quản lý cần phải:
+ Xác định đợc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và làm
cho ngời lao động hiểu rõ về mục tiêu, nhiệm vụ đó, để ngời lao động nhận thấy
tầm quan trọng của mình trong tổ chức, thúc đẩy ngời lao động nâng cao tinh
thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động
+ Xác định nhiệm vụ công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc để từ đó làm
cơ sở cho việc đánh giá thực hiện công việc, từ đó mà có các quyết định về tiền
lơng, tiền công ... dựa trên mức độ hoàn thành công việc của họ. Ngoài ra nó
còn làm cho ngời lao động nhanh chóng làm quen với công việc, nâng cao năng
suất và hiệu quả công việc, tạo ra động lực cho ngời lao động
+ Ngời quản lý cần phải thờng xuyên đánh giá thực hiện công việc của ngời
lao động, đánh giá phải đảm bảo công bằng để tạo động lực cho ngời lao động
và hớng dẫn họ hoàn thành công việc của mình
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
2. Tạo điều kiện và môi trờng làm việc thuận lợi
Điều kiện và môi trờng làm việc bao gồm rất nhiều yếu tố : máy móc, thiết
bị phục vụ cho lao động, bầu không khí trong tập thể, văn hoá công ty, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hộ lao động, chính sách về nhân sự, yêu cầu

của công việc...
Tạo điều kiện và môi trờng làm việc thuận lợi đó là tạo ra các điều kiện về
công nghệ, máy móc, thiết bị tốt để phục vụ cho lao động. Tạo ra bầu không khí
thoải mái trong tập thể, tạo ra văn hoá tổ chức lành mạnh, tổ chức phục vụ nơi
làm việc theo đúng yêu cầu của công việc, mọi ngời giúp đỡ tơng trợ lẫn
nhau...Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để ngời lao động tiến hành quá
trình lao động, để quá trình đó diễn ra liên tục, nhịp nhàng và tạo hứng thú tích
cực cho ngời lao động, để ngời lao động cảm thấy đợc tôn trọng, đợc phát huy
hết tiềm năng của mình
Tạo điều kiện và môi trờng làm việc thuận lợi, giúp ngời lao động có nhiều
khả năng tăng năng suất lao động, giảm bớt thời gian lãng phí không cần thiết,
tạo ra sự thoải mái trong công việc từ đó ngời lao động sẽ cảm thấy hứng thú
hơn với công việc, với tổ chức.
Bởi vì mỗi con ngời luôn bị chi phối của môi trờng sống, môi trờng làm
việc. Ngời lao động sẽ không thể làm việc tốt nếu các điều kiện và môi trờng
làm việc không tốt, điều đó sẽ gây ra tâm lý chán nản, họ cảm thấy công việc
ngng trệ, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của họ. Ngời lao động sẽ không có
hng phấn để làm việc, ngợc lại nếu điều kiện và môi trờng làm việc tốt là điều
kiện thuận lợi để ngời lao động hăng say làm việc và làm việc đạt hiệu quả công
việc cao
Đối với lao động gián tiếp, lao động quản lý, môi trờng làm việc chi phối
mạnh mẽ đến kết quả hoạt động, sự căng thẳng trong công việc, bầu không khí
không lành mạnh là nguyên nhân làm giảm hiệu suất hoạt động, đôi khi mang
đến những quyết định sai lầm
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Do đó ngời quản lý cần quan tâm đến điều kiện và môi trờng làm việc cho
ngời lao động đó là nhân tố tạo ra sự hứng thú, kích thích khả năng sáng tạo,
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, tạo hng phấn trong công việc.
3. Kích thích lao động

3.1. Kích thích vật chất
Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy ngời lao động làm
việc có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và hăng say lao động. Kích thích vật
chất đó là kích thích về mặt tài chính liên quan đến tiền hoặc hiện vật để giúp
cho ngời lao động đảm bảo đợc cuộc sống của họ và gia đình họ. Kích thích vật
chất bao gồm kích thích về tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và các phúc lợi và dịch vụ khác.
3.1.1. Tiền lơng :
Tiền lơng là động lực chủ yếu kích thích ngời lao động hăng hái làm việc,
tăng năng suất lao động. Tiền lơng một mặt nó tạo ra sự thoả mãn trong công
việc, một mặt nó tạo ra sự bất mãn, ngừng trệ sản xuất nếu tiền lơng không
phản ánh đúng giá trị đóng góp của mỗi cá nhân ngời lao động. Trong cơ chế
thị trờng, tiền lơng chính là giá trị sức lao động. Ngời lao động bán sức lao động
của mình và nhận đợc từ ngời sử dụng lao động đó là tiền lơng, tiền công. Tiền
lơng là một phần thu nhập mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi
hoàn thành một công việc nhất định
Tiền lơng cao sẽ thu hút và hấp dẫn ngời lao động về với doanh nghiệp, bởi
tiền lơng là khoản thu nhập chính của ngời lao động để có thể chi trả và nâng
cao mức sống của anh ta và gia đình anh ta. Ngoài ra tiền lơng còn biểu hiện giá
trị, uy tín, địa vị của ngời lao động, do đó tiền lơng có tác dụng khuyến khích
ngời lao động hăng hái làm việc và ngợc lại nếu tiền lơng không thoả đáng nó
sẽ kìm hãm sự say mê của ngời lao động đối với công việc. Tiền lơng luôn là
mục tiêu lao động hàng đầu của đa số ngời lao động.
Do vậy mỗi công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống trả lơng sao cho
hợp lý và khoa học, tiền lơng phải có chức năng kích thích tức là tạo động lực
trong lao động. Trong hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản nó
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
biểu hiện dới nhiều dạng, tuy nhiên lợi ích cá nhân ngời lao động là động lực
trực tiếp và tiền lơng tạo ra động lực trực tiếp đó. Do đó khi ngời lao động làm

việc đạt hiệu quả cao thì họ xứng đáng đựơc nhận tiền lơng cao.
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng nh một đòn bẩy kinh tế để
thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt.
Để tiền lơng thực sự phát huy đợc vai trò của nó, khi xây dựng chế độ trả l-
ơng phải chú ý đến các nguyên tắc sau :
+ Đảm bảo trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau : Sự công bằng
sẽ khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc
+ Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân : Đảm bảo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh
tế quốc dân
3.1.2. Tiền thởng
Bên cạnh hình thức khuyến khích bằng tiền lơng thì tiền thởng cũng có tác
dụng kích thích lao động to lớn. Tiền thởng là động lực trực tiếp thúc đẩy ngời
lao động hăng hái làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động,
tiền thởng biểu hiện là các giá trị biểu hiện bằng tiền hoặc vật chất.
Cùng với tiền lơng, tiền thởng thoả mãn một phần nào đó nhu cầu vật chất
của ngời lao động. ở một chừng mực nào đó tiền thởng có tác dụng kích thích
tinh thần đối với ngời lao động. Thởng đúng lúc có tác dụng to lớn đối với tâm
lý ngời lao động, họ có xu hớng lặp lại những hành vi đợc thởng đó.
Tiền thởng ngoài tác dụng là khoản thu nhập bổ sung cho ngời lao động,
nó còn là cơ sở để đánh giá thành tích, tinh thần trách nhiệm ... của ngời lao
động. Do đó thởng sẽ tạo động lực cho ngời lao động.
Để tạo động lực thông qua tiền thởng thì thởng phải đảm bảo nguyên tắc
sau:
+ Thởng phải dựa trên cơ sở thành tích đạt đợc của mỗi cá nhân. Thởng phải
công bằng, hợp lý, khi đó ngời lao động sẽ thấy đợc kết quả mà mình nỗ lực đạt
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
đợc thật sự xứng đáng và họ có thể tự hào về điều đó, tạo cho ngời lao động

phấn khởi, thoả mãn với công việc.
+ Tiền thởng phải tạo nên một cảm giác có ý nghĩa về mặt tài chính, với mức
thởng nhận đợc ngời lao động có thể thực hiện đợc một việc gì đó có ý nghĩa
trong cuộc sống hàng ngày.
+ Tiền thởng phải dựa trên những căn cứ nhất định, yêu cầu này đòi hỏi phải
có những tiêu chuẩn thởng nhất định
+ Thời gian giữa điểm diễn ra hành vi đợc thởng và thời điểm thởng không
nên quá dài.
3.1.3. Các phúc lợi và dịch vụ khác
Phúc lợi là một phần thù lao đợc trả một cách gián tiếp cho ngời lao động
dới dạng các hỗ trợ cuộc sống. Đây là khoản ngoài tiền công, tiền lơng và các
khuyến khích tài chính. Phúc lợi và dịch vụ cho ngời lao động đợc chia làm 2
loại đó là phúc lợi theo pháp luật quy định ( bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế), các phúc lợi và dịch vụ tự nguyện do công ty tự thành lập, tổ chức, tuỳ vào
khả năng tài chính của công ty ( nh phúc lợi bảo hiểm, phúc lợi về mặt thời
gian, dịch vụ ăn, ở đi lại...) một phần nhằm kích thích động viên ngời lao động
gắn bó với doanh nghiệp, một phần là để thu hút lao động giỏi.
* Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm về nhu cầu vật chất cho ngời lao động khi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí hoặc khi chết để góp phần ổn định
cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ.
Việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ kích thích ngời lao động hăng
say làm việc, bởi họ cảm thấy yên tâm, cuộc sống của họ đợc bảo đảm hơn khi
có vấn đề gì đó xảy ra tạo cho ngời lao động yên tâm làm việc. Do đó các doanh
nghiệp không nên trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm :
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Chế độ hu trí
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A

Luận văn tốt nghiệp
+ Chế độ thai sản
+ Chế độ trợ cấp tử tuất
* Các loại phúc lợi và dịch vụ tự nguyện
Bên cạnh phúc lợi bắt buộc do Nhà nớc quy định, các doanh nghiệp thờng
áp dụng các loại phúc lợi và dịch vụ tự nguyện tuỳ theo khả năng tài chính của
doanh nghiệp nhằm khuyến khích ngời lao động làm việc, yên tâm công tác và
gắn bó với doanh nghiệp. Các loại phúc lợi và dịch vụ này nhằm hỗ trợ phần
nào những khó khăn trong cuộc sống của ngời lao động khi tham gia lao động,
tạo ra sự thoả mãn trong công việc, kích thích ngời lao động làm việc và tăng
năng suất lao động.
3.2. Kích thích tinh thần
Bên cạnh kích thích về vật chất, kích thích về tinh thần cũng có vai trò
quan trọng trong việc tạo động lực lao động. Cùng với sự phát triển của xã hội
thì nhu cầu của con ngời cũng ngày càng đa dạng phong phú. Khi xã hội càng
phát triển, nhu cầu vật chất đợc đảm bảo thì nhu cầu tinh thần sẽ chi phối mạnh
mẽ hoạt động của con ngời. Kích thích lợi ích tinh thần nhằm để thoả mãn
những nhu cầu ngày càng cao đó. ở các nớc phát triển kích thích tinh thần có
xu hớng mạnh hơn kích thích vật chất, đôi khi ngời lao động làm việc là để thoả
mãn nhu cầu tinh thần nh nhu cầu giao tiếp, học tập, khẳng định mình... hơn là
để thoả mãn nhu cầu vật chất. Nh vậy cần phải coi trọng cả hai loại kích thích
này
Có rất nhiều phơng thức kích thích tinh thần ngời lao động nh :
* Bố trí, sắp xếp lao động phù hợp với công việc
Bố trí, sắp xếp lao động phù hợp với công việc đòi hỏi các nhà quản lý phải
xác định đúng trình độ lành nghề của ngời lao động, những tiêu chuẩn để thực
hiện công việc, xác định đợc mức độ phức tạp của công việc từ đó mà sắp xếp,
bố trí lao động phù hợp với từng công việc cụ thể.
Bố trí lao động đúng sẽ tạo cho ngời lao động phát huy hết khả năng của
mình trong thực hiện công việc. Ngời lao động sẽ nhận đợc tiền công phù hợp

với số lợng và chất lợng lao động đã hao phí.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Ngợc lại nếu bố trí không đúng sẽ không khai thác đợc tiềm năng con ng-
ời, mặt khác tạo ra sự chán nản trong việc thực hiện công việc, ngời lao động
cảm thấy không hứng thú, thoả mãn với công việc đợc giao, dẫn đến họ làm
việc kém năng suất.
* Thuyên chuyển, đề bạt
Con ngời luôn muốn thử sức mình trong các lĩnh vực mới, thuyên chuyển,
đề bạt tạo cơ hội cho ngời lao động có thể làm quen với những vị trí công việc
khác nhau trong tổ chức, tạo điều kiện cho ngời lao động có thể tìm ra công
việc thực sự phù hợp với mình để có thể phát huy đợc năng lực của mình trong
lĩnh vực đó. Hơn nữa ngời lao động có thể học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm, kiến
thức để bổ sung cho công việc hiện tại. Điều đó tạo ra tâm lý phấn khởi của ng-
ời lao động, họ cảm nhận đợc vai trò của họ trong tổ chức và thoả mãn nhu cầu
đợc tôn trọng của ngời lao động, thúc đẩy ngời lao động nâng cao tinh thần
trách nhiệm, nỗ lực phấn đấu để đạt hiệu quả cao hơn.
Đề bạt phải dựa trên cơ sở:
- Dựa trên sự thực hiện công việc hiện tại,
- Sự phù hợp của ngời lao động đối với vị trí công việc mới.
* Đào tạo và bồi dỡng nâng cao kỹ năng, kiến thức cho ngời lao động
Một trong những nhu cầu tinh thần cơ bản của con ngời là đợc học tập,
nâng cao hiểu biết, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của mình để có
thể hoàn thành công việc đạt hiệu quả cao, nhờ đó họ có thể tự giám sát công
việc của mình và giảm bớt tai nạn lao động.
Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đó là khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có của tổ chức. Do đó để tạo động lực cho ng-
ời lao động các nhà quản lý cần quan tâm tới việc tạo điều kiện cho ngời lao
động đợc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Ngời lao động sau
khi đợc đào tạo nên bố trí họ làm những công việc đòi hỏi độ phức tạp cao hơn

nh vậy mới tạo động lực lao động, bởi lẽ ngời lao động cảm thấy việc nâng cao
kiến thức, kỹ năng của mình là có ý nghĩa và họ có thể đạt mục tiêu cá nhân nào
đó khi họ tham gia vào chơng trình đào tạo.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
* Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá kết quả lao động cho ngời lao động cũng là đòn bẩy tạo
động lực trong lao động. Đánh giá kết quả thực hiện công việc là công cụ quan
trọng kích thích ngời lao động hăng hái làm việc. Nó là cơ sở để đảm bảo sự
công bằng trong trả lơng, thởng và các hoạt động nhân sự khác nh thăng tiến.
Khi kết quả thực hiện công việc của ngời lao động gắn với những gì mà họ nhận
đợc, họ sẽ cảm thấy thoã mãn bởi lẽ nó đảm bảo sự công bằng giữa những ngời
lao động. Hơn nữa nếu đánh giá đúng sẽ giúp cho ngời lao động thấy đợc
khuyết điểm của mình trong quá trình hoạt động, từ đó mà họ có phơng hớng
khắc phục để có thể đạt hiệu quả cao hơn. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho ng-
ời lao động là tạo ra động lực lao động cho họ.
* Mối quan hệ trong tập thể
Quan hệ trong lao động bao gồm quan hệ giữa lãnh đạo với ngời lao động,
giữa những ngời lao động với nhau ... tạo ra một bầu không khí làm việc trong
tổ chức. Nếu bầu không khí tập thể tốt đẹp, tạo ra sự vui vẻ cho ngời lao động,
tạo nên sự ấm cúng, thân thiện, hợp tác và giúp đỡ nhau điều đó tạo ra sự thoải
mái về t tởng cho ngời lao động. Tạo cho họ yêu mến tập thể của mình hơn, dẫn
đến sự gắn bó của ngời lao động đối với tổ chức ngợc lại nếu mối quan hệ đó
xấu sẽ tác động tiêu cực đến hành vi của con ngời.
* Các phong trào thi đua
Các nhà quản lý cần phải quan tâm tổ chức các phong trào thi đua trong tổ
chức mình, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong tổ chức. Qua đó giúp cho ngời
lao động có thể học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ ngời khác đồng thời tạo ra sự
gần gũi và hiểu nhau nhiều hơn điều này thoả mãn nhu cầu giao tiếp, nhu cầu
tinh thần cho ngời lao động.

Bên cạnh các phong trào thi đua, nên tổ chức các phong trào văn nghệ, thể
dục thể thao, tạo môi trờng làm việc sôi nổi, kích thích và cổ vũ khí thế làm việc
trong toàn công ty.
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
IV. Sự cần thiết phải tạo động lực cho ngời lao động tại công
ty Cavico Việt Nam
Để có thể cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp luôn tìm cách làm
thế nào đó để hạ giá thành sản phẩm, khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của các
nguồn lực sẵn có. Nguồn nhân lực đợc coi là một nguồn lực quan trọng của tổ
chức. Để có khai thác và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất, các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc kích thích lợi ích vất chất và tinh thần cho ngời lao động
để tạo ra động lực lao động đối với nguồn lực này.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì tạo động lực cho ngời lao động cũng
rất cần thiết để có thể kích thích ngời lao động say mê với công việc, tạo ra sự
thích thú với công việc, làm tăng năng suất và chất lợng công việc. Giá thành
sản phẩm hạ là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Cũng giống nh bao doanh nghiệp khác, Cavico Việt Nam cần phải quan
tâm nhiều hơn đến tạo động lực cho ngời lao động. Là một doanh nghiệp mới
thành lập, mới gây dựng thị trờng, hơn nữa phải đối mặt với cuộc tranh gay gắt
thì uy tín, hiệu quả và chất lợng công việc là nhân tố quyết định khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trờng. Để đạt đợc điều đó thì sự nỗ lực phấn đấu của
toàn thể ngời lao động trong công ty phải rất cao, điều đó chỉ có thể có đợc nếu
tạo động lực lao động đợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Tạo động lực cho ngời lao động không chỉ làm tăng sự gắn bó, tăng sự say
mê, nỗ lực của ngời lao động trong công ty mà nó còn là lực thu hút hấp dẫn
những ngời lao động giỏi bên ngoài về cho công ty mình. Thực tế tạo động lực ở
công ty hiện nay cha thực sự có hiệu quả. Công ty đã chú trọng đến việc tạo
động lực cho ngời lao động nh trả lơng, thởng cao và tạo điều kiện môi trờng
làm việc thuận lợi... Nhng động lực tạo ra cho ngời lao động mới chỉ dừng lại ở

một mức độ nhất định nào đó, nó cha thoả mãn đợc nhu cầu ngày càng phong
phú đa dạng của con ngời nhất là đối với những lao động trẻ. Với đội ngũ lao
động trẻ nh ở công ty hiện nay là u thế cạnh tranh rất lớn, tạo ra hiệu quả hoạt
động cao bởi đội ngũ lao động này có sức khoẻ, có nhiều nhiệt huyết, hoài bão,
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật cao. Nhng bên cạnh đó họ cũng rất có thể
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
rời bỏ công ty bất cứ lúc nào, do đó việc tạo động lực cho ngời lao động nên đ-
ợc chú ý hơn nữa. Điều đó sẽ tạo ra sức mạnh to lớn để công ty có thể tồn tại và
phát triển bên cạnh những doanh nghiệp lớn khác.
Hiện nay, công tác tạo động lực cho ngời lao động ở công ty Cavico đã đợc
quan tâm đến mức độ nào. Chúng ta cần đi sâu vào phân tích thực trạng của
công tác tạo động lực tại công ty.
Phần B : Phân tích thực trạng về công tác tạo động
lực tại công ty CavicoViệt nam
I. Quá trình hình thành và phát triển
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
Cavico Việt nam đợc thành lập cách đây 4 năm do Bùi Quảng Hà, Trần
Mạnh Hùng cùng một nhóm bạn đã đứng ra thành lập
Tên giao dịch là : Construction and investment Viêtnam joint stock
company
Tên viết tắt : Cavico Việt nam.JSC.
( Theo bản chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103000009 cấp ngày 29/2/2000).
Trụ sở chính : Tầng 6 toà nhà Sông Đà, đờng Phạm Hùng- Mỹ Đình
Từ Liêm Hà Nội
Điện thoại : 04.7684020 Fax : 04.7684000
Với 12 năm tham gia lãnh đạo đơn vị thi công trên các công trình thuỷ
điện YALY, thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi, họ đã có đầy đủ kinh nghiệm để có

thể tham gia bất cứ công trình xây dựng lớn nào.
Cavico Việt nam là doanh nghiệp Cổ phần đợc thành lập vào tháng 2 năm
2000, với lực lợng nòng cốt là sự hội tụ của các nhà quản lý, kỹ s trẻ phần lớn
đã đợc tôi luyện trong môi trờng quân đội tại các công trình xây dựng, công
trình thuỷ điện lớn . Mỗi cán bộ , kỹ s đều mang trong mình một ý thức kỷ luật
nghiêm của ngời lính.
Ngay từ buổi đầu Cavico Việt nam đã xác định hoạt động trong các lĩnh
vực xây dựng cầu hầm, khai thác mỏ, giao thông, xây lắp điện, đầu t hạ tầng,
đầu t du lịch và thơng mại.
Mục tiêu kinh doanh của công ty là chất lợng, uy tín, hiệu quả và năng suất
công việc mới gắn kết Cavico Việt nam với khách hàng. Để có thể sánh vai với
các đàn anh nh Tổng công ty xây dựng Sông Đà, hay VINACONEX, những ng-
ời đứng đầu công ty đã chiêu hiền đãi sỹ, Cavico Việt nam cũng đã nhanh
chóng thành lập các công ty thành viên, các tổ chức công đoàn, cựu chiến binh,
phụ nữ, thanh niên, CBCNV tham gia. Nhờ hoạt động bài bản và có chiến lợc
kinh doanh nên Cavico Việt nam đã nhanh chóng khẳng định mình trên thơng
trờng. Nếu năm 2000 công ty mới chỉ có 260 ngời thì cho đến 2003 công ty đã
có 1342 ngời tơng đơng với tăng 516%. Giá trị sản lợng cũng tăng từ 40 tỷ đồng
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A
Luận văn tốt nghiệp
(2000) lên trên 233 tỷ đồng(2003) tơng đơng với 583%. Cavico Việt nam cũng
đã hiện diện ở nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia nh : Thuỷ điện Sê San 3A
( Gia Lai- Kom tum), Sê San 3, Tuyên Quang , đờng Hồ Chí Minh đoạn D13-
Nghệ An dài 26 km, đoạn A lới- Huế dài 13 km... Đờng cơ động Hải Vân, Đ-
ờng dẫn hầm 2B Hải Vân, và đợc các nhà thầu, các chủ đầu t lựa chọn làm đối
tác tin cậy. Trong 4 năm hoạt động công ty đã giành đợc nhiều thành quả đáng
tự hào, năm 2003 công ty đã nhận đợc giải thởng Sao đỏ do hội doanh nghiệp
trẻ Việt nam trao tặng, và nhận đợc nhiều bằng khen khác do các ban, ngành,
thành phố trao tặng. Với những thành quả đã đạt đợc là cả một quá trình phấn
đấu nỗ lực của toàn công ty và là động lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao hơn

nữa hiệu quả công tác vào sự thành công của doanh nghiệp
1. Đặc điểm công nghệ và thiết bị thi công
Ngay từ đầu công ty đã rất chú trọng vào việc đầu t trang thiết bị và máy
móc tiên tiến với công suất cao theo các mục tiêu: Chủ động về tiến độ, tăng
năng suất, tạo hiệu quả nhập từ các nớc tiên tiến trên thế giới. Công ty Cavico
Việt nam đã đầu t với 200 thiết bị chính, trị giá khoảng 300 tỷ đồng, các thiết bị
nh máy khoan hở, máy đào thuỷ lực 4,4 tấn, máy xúc gầu lật 10,7 tấn, thiết bị
vận tải tự đổ 56 tấn, máy san gạt, máy lu, thiết bị đo đạc, khoan hầm điều khiển
tự động bằng computer ... và các thiết bị khác. Đa số đợc nhập từ các nớc nh
Nhật, Mỹ, Nga, Thuỵ sĩ... và của các hãng nổi tiếng trong nớc. Ngoài ra, công
ty còn đầu t hệ thống nhà xởng, hệ thống xe máy phụ trợ. Do vậy năng lực thiết
bị của công ty đợc các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng đánh giá rất cao, các
phòng ban công ty đợc trang bị giàn vi tính hiện đại, mỗi thành viên trong văn
phòng Tổng công ty đều có một máy riêng đáp ứng nhu cầu làm việc của mỗi
thành viên. Với công nghệ, thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao
động nâng cao năng suất, giảm bớt thời gian hao phí vào những việc không cần
thiết. Mặt khác ngời lao động có thể tiếp cận máy móc hiện đại, điều đó tạo cho
ngời lao động cảm giác đợc làm chủ công nghệ thiết bị tiên tiến, họ đợc làm
việc trong môi trờng với công nghệ cao. Từ đó kích thích rất lớn đối với tinh
thần ngời lao động, đây là điều kiện để ngời lao động có thể vận dụng hết khả
Lê Thị ánh Lớp QTNL 42 A

×