Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH dược phẩm hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.79 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỮU NGHỊ 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược Phẩm Hữu Nghị 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 5
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh: 5
1.2.2. Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu hiện tại: 6
1.3. Công nghệ của dịch vụ: 6
1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ 6
1.3.2. Nội dung cơ bản các bước cơ bản trong quy trình công nghệ 7
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 7
1.4.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 7
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 8
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 9
1.5.1. Chế độ và chính sách kế toán 9
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán 10
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỮU NGHỊ 15
2.1. Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 15
2.1.1. Kế toán tiêu thụ 15
2.1.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 19
2.2. Quy định, nguyên tắc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 21
2.3. Kế toán tiêu thụ: 22
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 22
2.3.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty 22
2.3.2. Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu: (Sơ đồ 5) 30
2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán: (Sơ đồ 6) 31
2.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh. (Sơ đồ 7) 35


2.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: (Sơ đồ 8) 37
2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh. ( Sơ đồ 9 ) 38
CHƯƠNG 3 41
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỮU NGHỊ 41
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 1 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1. Nhận xét tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược
phẩm Hữu Nghị 41
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH dược phẩm Hữu Nghị 43
KẾT LUẬN 47
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 2 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chúng ta đang sống trong một thị trường rất sôi động, một thị trường mở cửa và
hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá, vừa hợp tác,
vừa cạnh tranh gay gắt giữa các doanh ngiệp.
Chính qua những thử thách đó mà doanh nghiệp đã nhận thức một cách đúng đắn
về bán hàng. Để quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại diễn
ra tốt đẹp, doanh nghiệp kinh doanh có lãi đòi hỏi các khâu trong chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp phải diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Bán hàng là một khâu của chu kỳ kinh
doanh, khâu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong chu trình kinh doanh, quyết định tới
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thương mại.
Do đó, Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như thế
nào để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời giúp các nhà quản lý phân
tính, đánh giá để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp với những kiến thức thực tế thu được
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH dược phẩm Hữu Nghị, em đã chọn đề tài:

“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH dược phẩm Hữu Nghị”.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn – Nguyễn Thị Thanh Mai và các
anh chị phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của bài chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu thành 3 phần:
Chương 1 - Tổng quan về công ty TNHH Dược phẩm Hữu Nghị.
Chương 2 - Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH dược phẩm Hữu Nghị.
Chương 3 - Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh ở Công ty TNHH dược phẩm Hữu Nghị.
CHƯƠNG 1
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 3 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỮU NGHỊ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược Phẩm Hữu Nghị.
Công ty TNHH Dược phẩm Hữu Nghị là một công ty TNHH hai thành viên trở lên,
được thành lập và hoạt động dựa trên giấy phép kinh doanh số 0102003183 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 9/8/2001.
Công ty TNHH Dược phẩm Hữu Nghị là một tổ chức kinh tế :
+ Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng.
+ Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỮU NGHỊ (Tên cũ: CÔNG TY
TNHH DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG)
Tên gọi: FRIENDSHIP PHARMACEUTICAL COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: FRIENDSHIP PHARMA CO., LTD
Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Mã số thuế : 0101207924
Trụ sở giao dịch: Số 164 tổ 62 Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội

Vốn điều lệ : 360.000.000 đồng
Điện thoại: 04.6613118
Fax : 04.6613108
Công ty TNHH Dược Phẩm Hữu Nghị thành lập được hơn 12 năm, ban đầu có tên
là Công ty TNHH Dược phẩm Phương Đông. Hiện nay Công ty đã từng bước đứng vững
và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Do đặc thù hàng hoá của công ty
có nguồn gốc từ nước ngoài ( ITALY) cho nên Công ty nhập hàng uỷ thác qua công ty
thiết bị y tế Hà nội HAPHARCO. Với sự ra đời của công ty đã góp phần làm phát triển
vào nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong nền kinh tế mở khi nước ta đã là
thành viên của WTO. Từ các chính sách kinh doanh của mình hoạt động kinh doanh của
công ty đạt được những hiệu quả nhất định cụ thể hiện công ty đã góp phần giải quyết
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 4 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được việc làm cho hơn 40 nhân viên dần dần ổn định, từng bước nâng cao thu nhập cho
người lao động.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
của công ty TNHH Dược phẩm Hữu Nghị.
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2006 Năm 2007
So sánh
Số tuyệt đối Số tương đối
1 2 3 = 2-1 4=2/1*100%
Tổng tài sản Triệu đồng 31.096.661.188 34.369.459.347 3.272.798.159 110.52%
Tổng doanh thu Triệu đồng 43.094.361.723 58.260.579.015 15.166.217.292 135.19%
Tổng TSCĐ Triệu đồng 514.028.500 903.373.484 389.344.984 175.74%
Tổng TSLĐ Triệu đồng 1.552.763.394 3.543.218.003 1.990.454.609 228%
Tổng cán bộ CNV Người 49 55 6 112%
Thu nhập bình
quân cán bộ CNV
đ/ ng/tháng 5.400.000 5.820.000 420.000 107.78%

Lợi nhuận trước
thuế
Triệu đồng 287.593.046 486.109.910 198.516.864 169%
Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
Triệu đồng 2.376.735.375 3.264.368.795 887.633.420 137.35%

Từ những chỉ tiêu kinh tế tài chính của những năm ở trên bảng chỉ tiêu trên cho ta
thấy những năm qua công ty đã thực hiện kinh doanh khá hiệu quả, các năm đều kinh
doanh có lãi và lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 là
287.593.046 triệu đồng năm 2007 là 486.109.910 triệu đồng tăng 69%, đời sống nhân
viên của công ty cũng đã được quan tâm một cách đáng kể đồng thời thu nhập bình quân
của nhân viên cũng tăng lên với thu nhập bình quân của năm 2006 là 5.400.000
đ/ng/tháng của năm 2007 là 5.820.000 đ/ng/tháng tăng 7.78%. Từ đây cho thấy việc cải
cách bộ máy tổ chức của công ty trong những năm qua là hoàn toàn đúng, bộ máy tổ chức
quản lý của công ty trong những năm qua thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình
và đặt hiệu quả cao trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 5 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty đã thực hiện
các hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với chức năng đó là:
* Kinh doanh thuốc chữa bệnh cho người.
1.2.2. Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu hiện tại:
Qua quan sát thị trường Việt Nam, đặc biệt là thị trường thuốc công ty thấy nhu
cầu về thuốc còn nhiều nhất là các loại thuốc điều trị về thần kinh, chấn thương, tim
mạch…. của người dân và các bệnh viện. Khó khăn lớn nhất của công ty là làm sao khai
thác được nguồn hàng đáng tin cậy nhất với chất lượng tốt để cung cấp cho thị trường. Vì
vậy công ty đã tìm hiểu, nghiên cứu và quyết định chọn mặt hàng thuốc có nguồn gốc từ

ITALY để cung cấp. Trong đó sản phẩm chính mà công ty cung cấp đó là :
+ Gliatilin – Thuốc điều trị các bệnh về thần kinh, sa sút trí tuệ, chấn thương đột
quỵ.
+ FDP - thuốc điều trị về tim mạch.
Đồng thời công ty cũng nhập một số sản phẩm thuốc khác ở trong nước.
Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động, công ty đã không ngừng mở rộng quy
mô và phạm vi tiêu thụ. Ban đầu hàng hoá của công ty chủ yếu được tiêu thụ tập trung tại
các bệnh viện trên điạ bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, nhưng do sản phẩm thuốc mà
công ty cung cấp đã đáp ứng nhu cầu về chất lượng và giá cả phù hợp với nhu cầu của
người bệnh do vậy đã được thị trường chấp nhận một cách nhánh chóng. Hiện nay công ty
đã mở rộng phạm vi tiêu thụ của mình ra toàn quốc trong đó có các bệnh viện thuộc các
tỉnh miền Bắc, miền Trung. Còn các tỉnh, thành phố phía Nam công ty cung ứng hàng
thông qua chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều này chứng tỏ vị thế của công ty đang ngày càng được nâng cao, sản phẩm
thuốc do công ty cung cấp được đánh giá rất cao đã chiếm lĩnh được thị trường với chất
lượng tốt giá cả phù hợp thoả mãn được nhu cầu thuốc của người bệnh và các bệnh viện.
1.3. Công nghệ của dịch vụ:
1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 6 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giám đốc kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từ
phòng kinh doanh.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từ phòng kinh doanh là căn cứ đầu vào của quá trình
hình thành công việc.
1.3.2. Nội dung cơ bản các bước cơ bản trong quy trình công nghệ.
Tạo dựng mối quan hệ: Trong bước này, nhân viên kinh doanh gặp gỡ khách hàng
và bắt đầu xây dựng mối quan hệ cá nhân.
Tìm thông tin: Đây là bước cực kỳ quan trọng. Trước khi giới thiệu bất cứ thông
tin nào về sản phẩm của mình, bạn phải thực sự hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
và những nhu cầu của họ, nhất là những nhu cầu mà sản phẩm của bạn có thể giúp họ giải

quyết.
Tóm tắt nhu cầu của khách hàng, giới thiệu sản phẩm của mình: Sau khi đã hiểu rõ
công việc kinh doanh của khách hàng và những vấn đề của họ, nhân viên kinh doanh sẽ
tóm tắt lại những nhu cầu của khách hàng và giới thiệu những lợi ích chính mà sản phẩm
của công ty bạn đem lại cho họ.
Thúc đẩy đặt hàng: Nhân viên kinh doanh nhất thiết phải đề nghị khách hàng đặt
đơn hàng.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.4.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
Cùng với sự phát triển của mình công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý để tận dụng hết năng lực sẵn có nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt
hiệu quả cao.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 7 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có thẩm quyền cao nhất. Có nhiệm vụ thực
hiện và điều hành hoạt động của công ty thông qua giám đốc công ty, quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của toàn bộ công ty.
- Giám đốc : Là người đại diện hợp pháp. Là người chịu sự điều hành trực tiếp của
chủ tịch hội đồng quản trị, có trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty và điều hành
hoạt động kinh doanh thông qua hai phó giám đốc.
Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc giúp việc:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng

đối
ngoại
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
Chủ tịch hội đồng quản trị
Phòng
kế
hoạch
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc. Có
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trong công ty, thúc đẩy và phát triển thị trường
cho công ty ngày càng phát triển.
- Phó giám đốc tài chính: Là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc công ty,
phụ trách mọi hoạt động tài chính của công ty, quản lý về tính chính xác việc thu chi
trong công ty.
Công ty có 5 phòng ban:
- Phòng kế hoạch: Tổ chức xây dựng các kế hoạch, lập ra các chiến lược kinh
doanh để phát triển công ty giao cho phòng kinh doanh thực hiện.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho phó giám đốc kinh doanh về kế hoạch kinh
doanh và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế hiệu quả, phối hợp với phòng kế toán để
xác định công nợ theo các hợp đồng kinh tế và thực hiện việc thu nợ.
- Phòng đối ngoại: Giúp giám đốc xây dựng và duy trì các quan hệ với khách hàng
cả trong và ngoài nước.
- Phòng kế toán : Quản lý và hạch toán các hoạt động kinh doanh, có nhiệm vụ
theo dõi và quản lý tài sản tài chính của công ty, cung cấp số liệu kế toán kịp thời, cuối
tháng làm báo cáo quyết toán trình phó giám đốc tài chính, định kỳ gửi các báo cáo kế
toán và tờ khai thuế lên cơ quan thuế nhà nước.

- Phòng hành chính : Xây dựng và áp dụng các quy định nội bộ về quản lý, xử lý
lao động, chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính trong việc thực hiện các chính
sách với người lao động. Quản lý con dấu, công văn giấy tờ đi và đến văn phòng, thực
hiện giao dịch với các bên hữu quan, quản lý về liên lạc, thư tín, cước phí điện, nước.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.5.1. Chế độ và chính sách kế toán.
Hiện nay công ty TNHH Dược Phẩm Hữu Nghị áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 9 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : Hạch toán ngoại tệ
theo đúng tỷ giá giao dịch thực hiện. Đối với số dư cuối kỳ đánh giá theo tỷ giá ngoại tệ
giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm 31/12.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp: Nhập trước, xuất trước.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập
trong kỳ - trị giá hàng xuất trong kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Về căn bản các chứng từ mà công ty sử dụng điều theo đúng quy định như: Giấy
báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê doanh
thu, bảng kê nhập hàng, bảng kê xuất hàng, bảng đối chiếu nộp BHXH,BHYT, KPCĐ…
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có 5 người gồm : Kế toán trưởng , kế toán tổng hợp

(kế toán bán hàng, theo dõi công nợ và báo cáo thuế), kế toán tiền lương, kế toán tài sản
cố định, thủ quỹ.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện công tác kế
toán tại doanh nghiệp, báo cáo cơ quan chức năng về tình hình hoạt động tài chính của
công ty, nắm bắt và phân tích tình hình tài chính để kịp thời tham mưu cho lãnh đạo.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu các phần hành kế toán
cung cấp, theo dõi sổ sách về nhập xuất tồn hàng hoá tại đơn vị. Có trách nhiệm theo dõi,
quản lý doanh thu công nợ của khách hàng, theo dõi tình hình thực hiện nộp ngân sách
nhà nước, định kỳ lập báo cáo thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 10 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tiền lương, tiền thưởng,
tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên. Theo dõi việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn phát sinh trong kỳ.
- Kế toán tài sản cố định: Có trách nhiệm hạch toán tăng giảm tài sản cố định,
theo dõi tổng hợp và chi tiết tài sản cố định, trích khấu hao và tính giá trị còn lại của
TSCĐ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty trên
cơ sở chứng từ hợp lệ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán để xử lý số liệu nên khi cập nhật dữ
liệu phần mềm này sẽ cung cấp mọi chi tiết cho mọi tài khoản.
Sau đây là một số sổ chi tiết mà công ty hay dùng: Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền
gửi ngân hàng, sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả, sổ chi phí trả trước, sổ VAT
đầu vào, sổ VAT đầu ra, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi phí, sổ theo dõi tiền vay.
Công ty sử dụng hai hệ thống báo cáo là hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống
báo cáo quản trị.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 11 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp (kế toán
bán hàng,
theo dõi công
nợ và báo cáo
thuế)
Kế toán
tiền lương
Kế
toán tài
sản cố
định
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập hàng năm theo mẫu do bộ tài chính
quy định. Báo cáo tài chính bao gồm:
*) Bảng cân đối kế toán.
*) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
*) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
*) Bảng cân đối tài khoản.
Báo cáo quản trị gồm: Báo cáo các chỉ tiêu hoạt động chủ yếu, báo cáo kế toán
tổng hợp, báo cáo gửi phía đối tác.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Trong đó
tất cả các nghiệp vụ kế toán điều được ghi Sổ Nhật ký chung theo thời gian phát sinh và
định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu ở Sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Các phần hành kế toán chủ yếu như sau:

- Hàng ngày trên cơ sở các chứng từ, kế toán từng phần hành vào sổ hạch toán chi
tiết, đồng thời kế toán tổng hợp vào Sổ Nhật ký chung .
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lên Sổ Cái tài khoản, căn cứ vào Sổ Cái lập bảng cân
đối số phát sinh.
- So sánh kiểm tra giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết), Bảng cân đối số phát sinh kế toán tiến hành
lập Báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Sổ Cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 12 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 13 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Hoá đơn GTGT, Phiếu
xuất kho,….
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 131,
156, ….
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
TK 156, 511, 642, 632,
TK 511, 642, 632, 911, …
Bảng tổng
hợp chi tiết
TK 511
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký
thu tiền
Sổ Nhật ký
bán hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 14 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỮU NGHỊ
2.1. Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
2.1.1. Kế toán tiêu thụ
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 15 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 16 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
- Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 17 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 18 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả
của toàn bộ các hoạt động kinh doanh.Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi
tiết theo từng hoạt động. Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
- Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.
Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và doanh thu

thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối.
Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình
phân phối lợi nhuận.
Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi
cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng.
Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản
TK 4211 - Lãi năm trước.
TK 4212 - Lãi năm nay.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
quan tâm đến kết quả của hoạt động đó, bởi vậy quá trình tiêu thụ gắn liền với quá trình
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 19 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xác định kết quả hoạt động kinh doanh do đó kế toán còn sử dụng TK911- xác định kết
quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán .
Kết cấu TK911
TK911 không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Kết chuyển lãi trong kỳ.
Bên có :
- Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại ( nếu trước đây đã kết chuyển vào TK911)

- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ .
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh ( Sơ đồ 10)
(1):Kết chuyển gía vốn hàng bán
(2):Kết chuyển chi phí bán hàng cho số sản phẩm tiêu thụ
(3):Kết chuyển chi phí QLDN
(5):Kết chuyển doanh thu thuần
(6):Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ,thu nhập khác
(7a):Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
(7b):Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 20 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ :
2.2. Quy định, nguyên tắc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ, các doanh
nghiệp thương mại mua hàng hoá, để cung ứng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng thông qua nghiệp vụ bán hàng (nghiệp vụ tiêu thụ).
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của một quy trình tuần hoàn vốn trong doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật là sản phẩm sang hình
thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn vốn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Bán hàng còn là quy trình thực hiện mặt giá trị của sản
phẩm, hàng hoá, trong mối quan hệ này doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá cho người
mua và người mua trả một số tiền cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị của số hàng đó.
Đó chính là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất – phân phối và một bên là tiêu
dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 21 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quá trình bán hàng là quá trình doanh nghiệp (Doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thương mại) chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, hoặc dịch vụ cho
khách hàng đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc được quyền thu tiền (bán chịu).
Số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá bán tại thời điểm

tiêu thụ gọi là doanh thu bán hàng.
Quá trình tiêu thụ có một số đặc điểm sau:
- Có sự thảo thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, giá cả,
quy cách, hình thức thanh toán của hàng hoá.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng từ người bán sang người mua.
- Khi giao hàng cho người mua, người bán nhận được tiền hoặc được chấp nhận
thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng.
2.3. Kế toán tiêu thụ:
Do giới hạn của chuyên đề, em chỉ xin đề cập đến kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.3.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Để
quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng làm cơ sở để tính toán lãi gộp và lãi thuần của hoạt động
kinh doanh kế toán phải tính toán chính xác giá vốn hàng bán ra trong kỳ, phản ánh đúng
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Để phản ánh toàn bộ doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
người ta thường dùng TK loại 5
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính thì doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 22 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi sự thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ
kế toán.
Về nguyên tắc, Cuối kỳ kế toán, doanh thu phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh”
Các loại TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ.
2.3.1.2. Tài khoản kế toán
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo công việc kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
- TK 131 – Phải thu của khách hàng. TK 156 – Hàng hoá. TK 157 – Hàng gửi đi
bán. TK 632 – Giá vốn hàng bán. TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Và
một số tài khoản khác.
Doanh thu bán hàng.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các
giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 23 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

Tài khoản 511 có kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Số dư cuối kỳ: - Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu – TK 521:
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính thì các khoản giảm trừ
doanh thu là tài khoản dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng
được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu
được phản ánh trong TK 521 bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giá trị hàng hoá bị trả lại,
và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán.:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 24 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm
chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị yếu.

Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, trả tiền lại cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang TK 511.
Số dư cuối kỳ: TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại.
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Tài khoản Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp,
đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nước.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nước
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Ninh 25 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

×