Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề xuất các biện pháp quản lý cầu dịch vụ giải trí tại các khu vui chơi giải trí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.91 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi xã hội hay nói chính xác hơn là nền kinh tế càng phát triển thì các ngành dịch vụ
cũng phát triển theo với sắc thái khá riêng biệt, đó là mở rộng hơn các loại hình khác
nhau, nếu trước kia chỉ có những hình thức dịch vụ lớn và thực sự cấp thiết thì ngày
nay ta thấy có rất nhiều dịch vụ mới ra đời. Một trong các ngành dịch vụ đang có xu
hướng phát triển nhanh chóng là ngành dịch vụ giải trí. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, nhiều loại hình giải trí đã ra đời và phát triển mạnh mẽ. Ngày càng có
nhiều công ty cung cấp dịch vụ giải trí được thành lập, mang lại cho nhà nước một
khoản thu không nhỏ từ thuế, và góp phần làm tăng GDP. Với sự phát triển nhanh
chóng như hiện nay thì việc quản lý kinh doanh dịch vụ giải trí đang là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều doanh nghiệp, do đó để làm rõ hơn điều này thì nhóm 3 chúng tôi
đã nghiên cứu đề tài: “Đề xuất các biện pháp quản lý cầu dịch vụ giải trí tại các khu
vui chơi giải trí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài thảo luận, song không tránh khỏi những sai
sót, kính mong cô giáo cùng các bạn bổ sung để bài thảo luận hoàn thiện hơn nữa!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ
1.1 Đặc điểm nhu cầu và cầu dịch vụ
1.1.1 Khái niệm và sự phát triển cầu dịch vụ
- Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu hụt về vật chất hoặc
tinh thần, có thể nhận biết hoặc không nhận biết.
- Sự phát triển của nhu cầu dịch vụ theo 7 bậc.
- Cầu dịch vụ là số lượng dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở
các mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định.
- Quá trình hình thành cầu trên thị trường xuất phát từ nhu cầu.
1.1.2 Đặc điểm nhu cầu và cầu dịch vụ
- Nhu cầu dịch vụ có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của
nên kinh tế thị trường
- Nhu cầu dịch vụ mang tính vô hạn
- Nhu cầu dịch vụ có tính đồng bộ, tổng hợp
- Tính thời vụ, thời điểm
- Tính linh hoạt (dễ bị thay đổi)


- Nhu cầu dịch vụ có biên độ giao động không đều nhau giữa các loại hoạt động
dịch vụ và giữa các tập khách hàng cùng tiêu dùng 1 loại sản phẩm dịch vụ.
- Tính lan truyền.
1.2. Nội dung quản trị cầu dịch vụ
1.2.1. Nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
1.2.1.1. Nghiên cứu sự mong đợi khách hàng.
• Các mong đợi của khách hàng: khách hàng mong đợi chất lượng dịch vụ tốt
nhất, hình thức dịch vụ thuận tiện nhất, giá cả rẻ hơn, thời gian phục vụ
nhanh hơn, uy tín, thương hiệu, hình thức. Những chỉ tiêu này dựa vào cảm
nhận và tiêu dùng của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
• Các nguồn thông tin tạo ra sự mong đợi và kỳ vọng của khách hàng:
 Kênh thông tin truyền miệng: Đây là kênh thông tin quan trọng nhất
đối với sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả và ít tốn kém chi phí
 Quảng cáo của nhà cung ứng
 Kinh nghiệm của bản thân người tiêu dùng
 Qua nhu cầu cá nhân.
• Các mức độ mong đợi dịch vụ của khách hàng
+ Khách hàng mong đợi ở mức cao: là mức độ dịch vụ mà khách hàng hy
vọng nhận được, là sự phối trộn giữa các mức độ tin cậy của khách hàng với
nhà cung cấp và dịch vụ khách hàng chấp nhận được của nhà cung ứng.
Quảng cáo
khuếch trương
Kinh nghiệm
trải qua
Nhu cầu cá
nhân
Thông n
truyền miệng
Dịch vụ mong đợi
(ES)

Mức độ thỏa mãn của
khách
Các yếu tố chất
lượng Dv
Dịch vụ cảm nhận
(PS)
+ Khách hàng mong đợi ở mức độ thấp: khách hàng trông chờ không phải
dịch vụ ở mức quá cao, chỉ cần dịch vụ chấp nhận được và tương xứng với
cho phí họ bỏ ra.
2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành như cầu dịch vụ
của khách hàng.
1.2.1.3 Sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Mức độ thoả mãn về chất lượng dịch vụ:
- Nhu cầu thoả mãn hoàn toàn: chất lượng dịch vụ đạt ở mức cao nhất, sản
phẩm dịch vụ vượt quá mong đợi của khách hàng
- Nhu cầu thoả mãn một phần: một hay một số dịch vụ trong suất dịch vụ
trọn gón không được thỏa mãn, sản phẩm đảm bảo chất lượng, cảm nhận
của khách hàng phù hợp với sự mong đợi của khách hàng.
- Nhu cầu không được thỏa mãn: chất lượng dịch vụ không đảm bảo, các
yếu tố trong suất dịch vụ trọn gói không đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng
1.2.2. Quản lý cầu về dịch vụ.
1.2.2.1. Quản lý cầu hiện tại
Giải pháp: Thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng
- Cam kết chất lượng dịch vụ sẽ cung cấp
- Hạn chế sự bỏ đi của khách hàng và lôi kéo thêm khách hàng mới
Cách làm:
- Xây dựng danh sách khách hàng thường xuyên : Có chính sách chăm sóc
khách hàng một cách hợp lý
- Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng: lắng nghe ý kiến khách hàng, xử

lý lời phàn nàn một cách nhanh chóng
- Định kỳ phát phiếu thăm dò mức độ trung thành của khách hàng đối với
doanh nghiệp
1.2.2.2. Quản lý cầu tiềm năng.
Doanh nghiệp thu hút các khách hàng mới, khách hàng có nhu cầu nhưng
chưa sử dụng DV của doanh nghiêp
Cách làm:
- Tiếp thị,xúc tiến quảng bá
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Sứ dụng chính sách giá
- Dung hệ thống hàng đặt trước, đăng kí trước
- Chiến dịch khuyến mại hợp lý và có hiệu quả để kích cầu
- Quản lý hàng chờ khách hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ GIẢI TRÍ
2.1. Khái niệm giải trí
- Giải trí là một dạng hoạt động của con người đáp ứng nhu cầu phát triển của con
người về thể chất, trí tuệ và mĩ học. Nó không chỉ là nhu cầu của mỗi cá nhân
mà là nhu cầu của đời sống cộng đồng.
- Hoạt động giải trí nằm trong hệ thống các loại hoạt động của con người, thuộc
đời sống tinh thần của mỗi cá nhân như thưởng thức nghệ thuật, chơi các trò
chơi, sinh hoạt tôn giáo…Đó là hoạt động thỏa mãn nhu cầu tinh thần của mỗi
người. Giải trí là dạng hoạt động mang tính tự nguyện nhằm mục đích giải tỏa
sự căng thẳng tinh thần để đạt tới sự thư giãn, thanh thản trong tâm hồn và cao
hơn, đó là sự rung cảm về thẩm mỹ.
2.2. Khái quát về cầu dịch vụ giải trí tại khu vui chơi trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
2.2.1. Khái niệm cầu dịch vụ giải trí
Khái niệm: Cầu dịch vụ giải trí là số lượng dịch vụ giải trí mà người mua có khả năng
và sẵn sàng mua ở một mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định.
2.2.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ giải trí tại các khu vui chơi giải trí trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.
• Xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của thị trường:
Nhu cầu dịch vụ giải trí ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Sau những giờ học tập, lao động căng thẳng, con người có nhu cầu được nghỉ ngơi,
giải trí để lấy lại sức lực và tinh thần. Xã hội càng phát triển với nhịp sống công nghiệp
cao thì nhu cầu giải trí càng lớn.
Chất lượng cuộc sống của con người ngày một cải thiện và nâng cao, nhận thức của
người dân về giải trí tăng lên qua từng thời kỳ. Sự phát triển của kinh tế cộng với sự
phát triển của khoa học công nghệ liên tục tạo ra các sản phẩm mang tính đột phá, với
sự trợ giúp của máy móc con người có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn và từ đó có nhu cầu
cao hơn trong giải trí.
• Tính vô hạn không có điểm dừng:
Cũng như những nhu cầu khác của con người, nhu cầu giải trí của con người là vô hạn
không có điểm dừng. Thời gian dư thừa nhiều hơn cộng với mức thu nhập cao hơn đòi
hỏi những dịch vụ tốt hơn. Khách hàng luôn mong muốn được thỏa mãn những kỳ
vọng về dịch vụ của mình. Chính vì thế mà các nhà cung ứng dịch vụ luôn luôn sáng
tạo, phát triển và hoàn thiện cho ra đời nhiều dịch vụ khác nhau nhằm thỏa mãn khách
hàng. Không chỉ đơn giản chỉ là ở nhà để xem tivi, chơi game mà nhu cầu giải trí của
con người ngày càng lớn chính vì thế mà các trung tâm giải trí còn được mọc lên như
nấm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đó.
• Tính đa dạng phong phú:
Sự tăng lên về nhu cầu làm cho các gói dịch vụ càng gia tăng. Cầu dịch vụ giải trí đa
dạng về chủng loại, chất lượng và giá cả tùy theo khả năng thanh toán của khách hàng.
Mỗi khách hàng có nhu cầu giải trí khác nhau, có một lựa chọn cho riêng mình.
• Tính đồng bộ tổng hợp:
Nhu cầu dịch vụ có tính chất liên hoàn, đồng bộ tổng hợp, xuất phát từ nhu cầu người
tiêu dùng dịch vụ đòi hỏi các nhà cung ứng thiết kế dịch vụ trọn gói để thỏa mãn nhu
cầu của họ. Chẳng hạn tại trung tâm vui chơi giải trí, bên cạnh hoạt động vui chơi nhà
cung ứng còn thiết kế các địa điểm ăn uống, nghỉ ngơi.

• Tính thời vụ thời điểm:
Tính thời vụ, thời điểm của cầu dịch vụ giải trí thể hiện ở lượng cầu dịch vụ vào những
thời điểm khác nhau trong năm. Cầu tăng chủ yếu vào thời gian nghỉ hè, các ngày nghỉ
cuối tuần, các ngày nghỉ lễ trong năm. Vào ngày lễ, ngày nghỉ hè số lượng khách ở
khu vui chơi giải trí thường tăng đột biến.
• Tính linh hoạt cao dễ thay đổi:
Bản thân nhu cầu nói chung của con người luôn thay đổi do vậy nhu cầu về dịch vụ
giải trí tại khu vui chơi giải trí tại thành phố Hồ Chí Minh cũng thay đổi. Bản chất dịch
vụ là vô hình nên khách hàng dễ có ý niệm mơ hồ, dễ bị tác động bởi các yếu tố như
giá cả, chất lượng, sở thích Ở mỗi thời điểm mà nhu cầu giải trí của con người là
khác nhau.
• Biên độ dao động không đồng đều:
Đặc điểm của dịch vụ giải trí nói riêng và các ngành dịch vụ nói chung là không đồng
đều và phụ thuộc phần lớn vào sự cảm nhận của khách hàng và thái độ phục vụ của
nhân viên phục vụ. Trong cùng một gói dịch vụ của dịch vụ giải trí thì nhu cầu của mỗi
khách hàng có sự khác biệt, biên độ dao động không đều về giá dịch vụ, về thời gian sử
dụng dịch vụ. Đặc biệt nhu cầu giải trí ở mỗi lứa tuổi là khác nhau, với cùng một gói
dịch vụ nhà cung ứng cần phải thỏa mãn khách hàng ở mức độ tối đa nhất.
• Tính lan truyền:
Sở dĩ con người có mong muốn được chia sẻ nên khi sử dụng dịch vụ, khách hàng đã
sử dụng sẽ lan truyền thông tin, chia sẻ kinh nghiệm bằng hình thức truyền miệng, trên
các trang web, diễn đàn… Do đặc điểm của dịch vụ là tính vô hình khách hàng không
thể dùng thử được sản phẩm dịch vụ nên họ thường có tâm lý tìm hiểu trước thông tin
về nhà cung cấp. Nếu sản phẩm dịch vụ được đánh giá cao của 1 số lượng người sẽ tạo
tâm lý tin tưởng, an tâm của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ. Do vậy, tính lan
truyền của cầu dịch vụ có thể có tác động tích cực, cũng có cả tác động tiêu cực đến
các nhà cung ứng. Đối với nhà cung cấp dịch vụ tính lan truyền rất quan trọng vì điều
này sẽ mang lại 1 lượng lớn khách hàng trong tương lai nhưng để có được điều này đòi
hỏi nhà cung cấp phải có được sản phẩm đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, và
các dịch vụ đi kèm thực sự tốt mới gây được ấn tượng từ phía khách hàng.

2.2.3. Sự phát triển của cầu về dịch vụ giải trí ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống được nâng cao, hoạt động vui chơi giải
trí ngày càng được quan tâm hơn để đáp ứng nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi của người
dân thành phố sau những giờ lao động căng thẳng. Sự phát triển về du lịch nảy sinh
yêu cầu phục vụ du khách cũng đã góp phần làm phong phú thêm lĩnh vực dịch vụ này
Có thể thấy các hoạt động vui chơi giải trí của thành phố khá đa dạng và luôn có sự đổi
mới, sáng tạo, chất lượng phục vụ không ngừng được nâng cao. Không lâu sau chính
sách mở cửa, các điểm vui chơi đã nhanh chóng nắm bắt các công nghệ giải trí hiện đại
của thế giới, từ các trò chơi cảm giác mạnh, trò chơi cảm giác ảo, trò chơi dưới nước,
kỹ thuật ánh sáng laser cho đến những tạp kỹ xuất xứ từ những miền đất lạ như xiếc cá
heo, xiếc cá voi… Ngay các quán cà phê, karaoke hay bar, discotheque cũng không
ngừng nâng cấp trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, tạo phong cách và không khí riêng.
Bên cạnh đó là xu hướng quay về với thiên nhiên và phát huy văn hóa dân tộc. Cùng
với việc mở rộng nội ô thành phố, đã có thêm một số công viên và khu du lịch mới với
không gian xanh và thoáng đãng, với kiến trúc và trang trí dân gian, là những điểm
nghỉ ngơi, thư giãn thú vị. Các sân khấu ca nhạc hàng đêm vẫn thu hút đông khán giả.
Bên cạnh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là nơi có các sân khấu kịch nói, nhạc thính
phòng, múa rối nước biểu diễn thường xuyên. Cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục thể
thao khá đa dạng, nổi lên trong giai đoạn gần đây là hồ bơi, sân quần vợt, bowling, golf
và nhiều câu lạc bộ sức khỏe.
So với các địa phương khác trong cả nước, thành phố Hồ Chí Minh có khá nhiều khu
vui chơi giải trí rộng lớn, đa năng và thuộc loại hiện đại nhất. Trong những khu vui
chơi như Công viên Văn hóa Đầm Sen hay Khu Du lịch Suối Tiên… khách có thể
ngắm cảnh và thư giãn trong một khung cảnh xinh đẹp và thoáng mát, thiết kế theo
nhiều chủ đề khác nhau, vừa có thể tham gia các trò chơi từ dân gian đến hiện đại, kể
cả nô đùa trong làn nước hồ bơi trong mát hay chơi những trò chơi cảm giác mạnh của
công viên nước, và thưởng thức các chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật nhiều
màu sắc. Lại có những khu vui chơi thiên về cảnh trí thiên nhiên như khu du lịch Bình
Quới, Văn Thánh… Đây chính thực là những công viên rộng lớn thiết kế theo phong
cách dân dã, cây lá xanh mát, hoa cỏ xinh tươi và dịch vụ ăn uống đặc sắc cùng các thú

giải trí nhẹ nhàng mang tính thư giãn. Với thời tiết nắng nóng, loại hình công viên
nước đang ngày càng phổ biến và rất được ưa chuộng. Thành phố hiện đã có sáu công
viên nước, tất cả đều sử dụng kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài với nhiều trò chơi hấp
dẫn. Thế giới Nước Việt Nam là một công viên nước thuộc loại lớn nhất Đông Nam Á.
Những công viên nước khác tuy nhỏ hơn, nhưng ưu điểm là nằm ngay trong các khu
vực nội thành, rất thuận tiện trong việc đi lại.
Lượng cầu dịch vụ giải trí tại các khu vui chơi tại thành phố không ngừng tăng đặc biệt
vào những ngày nghỉ lễ, Tết. Đợt nghỉ lễ 30/4 và 1/5, tại khu vui chơi giải trí ở thành
phố đông nghẹt khách. Lượng khách tăng gấp nhiều lần ngày thường, thậm chí một số
nơi bị quá tải. Tại Khu du lịch Suối Tiên, TP HCM, dù giá vé lên đến 15.000
đồng/lượt/người lớn, 10.000 đồng/lượt/trẻ em (ngày thường 12.000 đồng và 6.000
đồng), nhưng cũng đã có hơn 100.000 lượt khách đến tham quan, vui chơi. Công viên
Đầm Sen cũng có hơn 100.000 lượt khách đến tham quan và giá vé cũng nhích lên:
15/000 đồng/lượt/người lớn, 10.000 đồng/lượt/trẻ em (ngày thường 12.000 đồng và
6.000 đồng); Saigon Water Park đã tiếp đón gần 20.000 lượt khách. Tại Vietnam Water
World có khoảng 18.000 lượt du khách đến vui chơi, trong đó rất nhiều nhóm bạn trẻ,
gia đình.
Vào ngày Tết 2014 vừa qua, so với mọi năm, năm nay hoạt động vui chơi giải trí ở
TP.HCM dịp Tết không có sự đột biến về địa điểm nhưng lại có sự thay đổi về lượng
du khách dến tham quan. Hàng trăm ngàn người dân đã chọn điểm đến là các khu vui
chơi giải trí như Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo cầm viên và đường hoa Nguyễn Huệ.
Riêng Thảo cầm viên, Đầm Sen và Suối Tiên trung bình mỗi ngày đón gần 300.000
lượt khách đến tham quan. Theo các khu vui chơi, năm nay lượng khách tăng hơn mọi
năm. Thành phố Hồ Chí Minh đầu tư hàng trăm tỷ đồng vào các công trình giải trí
nhằm phục vụ người dân trong và ngoài thành phố trong dịp Tết.
2.3. Thực trạng quản lý cầu dịch vụ giải trí tại khu vui chơi trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Nghiên cứu nhu cầu dịch vụ của khách hàng
• Sự mong đợi của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ
Sự mong đợi thể hiện mức độ chất lượng mà khách hàng mong đợi nhận được,

các thông số đo lường sự mong đợi gắn liền với những thông số của hình ảnh và chất
lượng cảm nhận của sản phẩm dịch vụ. Đây là kết quả của kinh nghiệm tiêu dùng trước
đó hoặc thông tin qua bạn bè, người thân, những kênh truyền thông đỗi với sản phẩm
dịch vụ.
Khi nhu cầu giải trí của khách hàng đã được đáp ứng ở một mức độ nào đó họ
lại nảy thêm nhiều mong đợi khác đối với dịch vụ giải trí:
- Chất lượng dịch vụ tốt hơn: Mong muốn đầu tiên của khách hàng là chất lượng
dịch vụ ngày càng được nâng cao. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ bao
gồm: sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự đảm bảo, sự đồng cảm và tính hữu
hình. Khách hàng sẽ trông đợi dự cung cấp dịch vụ của nhà cung ứng với sự hứa
hẹn, bởi khách hàng không thể kiểm tra dịch vụ trước khi mua. Tinh thần trách
nhiệm có thể coi như thái độ của nhà cung ứng đối với khách hàng là sự sẵn
sàng giúp đỡ một cách tích cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Khách
hàng mong muốn nhận được sự đồng cảm từ phía nhà cung ứng đó là việc thể
hiện sự hiểu biết tâm lý nhu cầu khách hàng, chú ý quan tâm tới cá nhân khách.
Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tiện nghi hiện đại, phong phú hơn, không
gian giải trí, môi trường giải trí thoải mái và thái độ phục vụ tốt hơn.
- Giá cả dịch vụ rẻ hơn: Cùng với chất lượng dịch vụ nâng lên thì giá cả cũng là
một yếu tố mà khách hàng rất quan tâm. Khi chất lượng dịch vụ đã được thỏa
mãn khách hàng lại mong muốn các dịch vụ giải trí có giá cả phải chăng hơn.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải trí làm cho các dịch
vụ có chi phí thấp hơn từ đó người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn dịch vụ phù
hợp với khả năng tài chính của mình. Khách hàng mong đợi những dịch vụ có
chi phí lớn như vui chơi giải trí chất lượng cao….sẽ có giá ngày càng rẻ hơn.
- Thời gian nhanh hơn, phục vụ thuận lợi hơn: Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian
mà nó cung cấp. Do đó dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự
trữ, khi có nhu cầu thì đem ra bán. Mong muốn của khách hàng với dịch vụ giải
trí là việc phục vụ thuận lợi hơn. Không phải ai cũng có điều kiện thuận lợi về
thời gian không gian để sử dụng các dịch vụ giải trí. Họ mong muốn dịch vụ đó
thuận lợi hơn cho họ về thời gian, địa điểm.

• Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu khách hàng:
- Nhân tố kinh tế, văn hóa xã hội:
+ Kinh tế: Nhu cầu giải trí chịu sự tác động rất nhiều của nền kinh tế. Con người
chỉ nảy sinh nhu cầu giải trí khi các nhu cầu về sinh lý, vật chất được đáp ứng ở
mức độ nào đó. Nền kinh tế càng phát triển, kéo theo chất lượng cuộc sống nâng
cao, thu nhập bình quân tăng thì các nhu cầu giải trí càng nhiều và mong muốn
chất lượng dịch vụ giải trí càng cao và ngược lại.
+ Văn hóa, xã hội: nhân tố phong tục tập quán văn hóa chi phối hành động của
con người. Khách hàng sử dụng những dịch vụ giải trí phù hợp với thuần phong
mỹ tục.
- Đặc điểm nhân khẩu học:
Hồ Chí Minh là một thành phố đông dân và tốc độ đô thị hóa cao, với dự báo
đến năm 2020 là 9,2 triệu người, trong điều kiện mức sống ngày càng cao thì
cầu địch vụ giải trí là không ngừng tăng.
- Sở thích, thị hiếu
Thị hiếu của người tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu
dịch vụ giải trí. Sự mong đợi hay kỳ vọng của khách hàng vào chất lượng dịch
vụ của các nhóm khách hàng là khác nhau.
- Nhân tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên thường tác động tới dịch vụ giải trí một cách bất thường và
mang tính mùa vụ. Vào những ngày thời tiết không thuận lợi như mưa, lạnh
thường hướng các tập khách hàng tới khu vui chơi giải trí trong nhà, còn vào
những nắng nóng hướng tập khách hàng đến những khu vui chơi công viên
nước, bể bơi…Những sự thay đổi bất thường của thời tiết tạo ra nhu cầu lớn cho
dịch vụ này và nhu cầu thấp cho một dịch vụ khác.
• Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với dịch vụ giải trí
Một dịch vụ có nhiều đặc điểm, thuộc tính khác nhau, vậy khách hàng quan tâm
đánh giá như thế nào. Khách hàng đánh giá về dịch vụ mà mình sử dụng như
sau:
- Nhu cầu được thỏa mãn hoàn toàn: Chất lượng dịch vụ đạt ở mức độ tuyệt hảo,

sản phẩm dịch vụ vượt qua sự mong đợi của khách hàng.
- Nhu cầu được thỏa mãn một phần: Chất lượng sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất
lượng. Cảm nhận của khách hàng phù hợp với sự mong đợi.
- Nhu cầu không được thỏa mãn: Chất lượng dịch vụ không đảm bảo, tất cả các
quá trình trong gói dịch vụ không thỏa mãn sự kì vọng của khách hàng.
2.3.2. Quản lý cầu hiện tại của dịch vụ giải trí
Thực hiện các chương trình nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ giải trí và làm cho
khách hàng cảm thấy hài lòng với số tiền họ bỏ ra và dịch vụ họ nhận được. Các biện
pháp mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng để quản lý cầu hiện tại của dịch vụ
giải trí đó là:
Cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ mà khách hàng sẽ nhận được.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có thể công khai đưa ra những lời cam kết về
chất lượng dịch vụ điều này củng cố niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp, yên
tâm sử dụng dịch vụ, tìm đến với dịch vụ và cảm thấy hài lòng hơn. Hiện nay, để đảm
bảo an toàn tài sản, an toàn khi vui chơi và tiết kiệm chi phí các khách hàng ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ. Một sản phẩm ưu việt với mức chi phí hợp
lý luôn là mong muốn chính đáng của khách hàng. Các khu vui chơi trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh công khai cam kết dịch vụ trên các phương tiện truyền thông mà còn
đồng thời không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, từ công nghệ, trang thiết bị cơ sở
vật chất đến thái độ phục vụ của nhân viên tiếp xúc khách hàng đảm bảo cho khách
hàng cảm thấy thoải mái nhất.
Ví dụ Công viên nước Đầm Sen nằm trong quần thể dịch vụ vui chơi giải trí Công viên
Văn Hóa Đầm Sen, là một trong những công viên lớn và hiện đại nhất của cả nước.
Công viên nước Đầm Sen với 26 loại thiết bị trò chơi dưới nước hiện đại, độc đáo tọa
lạc ngay trong lòng thành phố là một địa điểm vui chơi lý tưởng cho du khách. Theo
thống kê, hàng năm Công viên Văn hóa Đầm Sen thu hút hơn 4 triệu lượt khách đến
tham quan, vui chơi giải trí. Không những được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng
tốt, công viên đang được quản lý và điều hành bởi những thành viên đầy nhiệt huyết và
có trình độ, nghiệp vụ cao. Đội ngũ cán bộquản lý được đào tạo bài bản và tiếp thu
được những kiến thức và kinh nghiệm quản lý các trò chơi vui chơi giải trí và thể thao

dưới nước đạt tiêu chuẩn quốc gia đồng thời cũng cụ thể hoá chi tiết các quy trình
nghiệp vụ đến từng nhân viên tạo cảm giác nhiệt tình, an toàn, thân thiện với khách
hàng. Công Viên Nước Đầm Sen cam kết về sự an toàn cho khách hàng bởi sở hữu một
đội ngũ cứu hộ chuyên nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ và chăm sóc cho khiến khách hàng
cảm thấy an tâm hơn khi đến đây.
Tìm cách mở rộng tập khách hàng làm cho lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
nhiều hơn.
Việc này giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn gần với mình nhất, đáp ứng nhu
cầu của tập khách hàng mới từ đó sử dụng dịch vụ, thu hút được lượng khách hàng
nhiều hơn, đa dạng hơn. Cũng nhờ công việc này mà có thể tạo nên sự khác biệt cho
sản phẩm của doanh nghiệp dẫn đến gia tăng hiệu quả kinh doanh. Đánh vào thị hiếu,
tâm lý các đối tượng khác nhau nhằm đem lại nguồn khách hàng lớn, dồi dào và đem
lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp, hầu như các khu vui chơi đều đầu tư vào rất nhiều
dịch vụ khác nhau, ngoài ra còn phân loại các giá vé để tiếp cận với nhiều khách nhau.
Luôn tìm cách đổi mới là đặc điểm chung của các khu vui chơi giải trí. Khu vui chơi
đầu tư thêm nhiều trò chơi mới thay thế cho những trò chơi không còn được ưa
chuộng, thu hút được nhiều khách hàng.
2.3.3. Quản lý cầu tiềm năng của dịch vụ giải trí tại các khu vui chơi giải trí trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
• Tiếp xúc thị trường quảng bá
Trong tình hình cạnh tranh đang ngày càng mạnh mẽ, hoạt động xúc tiến thương
mại là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên được thành công của một doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, các nhà cung ứng dịch vụ giải trí đã tiếp thị, quảng cáo hình ảnh, gói sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng của mình thông qua các phương tiện truyền thồng như ti
vi, báo, mạng internet…Tuy nhiên chương trình xúc tiến quảng bá được triển khai chưa
được thường xuyên, liên tục quy mô nhỏ bé, hiệu ứng tiếp thị dừng ở mức độ nhất
định.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ
Không lâu sau chính sách mở cửa, các điểm vui chơi tại Hồ Chí Minh đã nhanh
chóng nắm bắt các công nghệ giải trí hiện đại của thế giới, từ các trò chơi cảm giác

mạnh, trò chơi cảm giác ảo, trò chơi dưới nước, kỹ thuật ánh sáng laser cho đến những
tạp kỹ xuất xứ từ những miền đất lạ như xiếc cá heo, xiếc cá voi… Ngay các quán cà
phê, karaoke hay bar cũng không ngừng nâng cấp trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, tạo
phong cách và không khí riêng. Các trò chơi tại các khu vui chơi giải trí tại Hồ Chí
Minh ngày càng được nâng cấp, hoàn thiện phù hợp và tạo sự thu hút đối với khách
hàng.
Nhằm nâng cao năng lực phục vụ, ngay từ những ngày đầu năm 2011, Hồ Chí Minh đã
tiến hành hàng loạt các biện pháp nhằm kiện toàn hệ thống dịch vụ tại các trung tâm
giải trí. Trong đó, đáng chú ý phải kể tới việc xây dựng các khu vực hút thuốc riêng;
xây dựng thêm hệ thống nhà chờ, ghế nghỉ; phát triển hệ thống các kios, quầy phục vụ
đồ ăn uống giá rẻ; bố trí khu vực tủ gửi đồ miễn phí; đầu tư mở rộng diện tích khu vui
chơi giải trí và bổ sung các hạng mục trò chơi mới.
Một cái tên đáng chú ý trên thị trường là khu vui chơi giải trí Vietopia (Đường số 9
Khu Đô Thị Mới Him Lam, P. Tân Hưng, Q.7, TP.HCM) ngoài việc cung cấp trò chơi
giải trí Vietopia còn có cả khu vực cho bà mẹ có con nhỏ nghỉ ngơi, có nước sôi pha
sữa, có khu vực thay tã cho trẻ em. Nghĩa là dù gia đình có một hay hai, ba người con
ở các độ tuổi khác nhau, dù đứa nhỏ nhất chưa thể tham gia các trò chơi thì cả nhà vẫn
có thể đến đây thư giãn. Hay như tại mô hình khu vui chơi tích hợp trong các tòa cao
ốc như tiNiWorld hay KizWorld, các bậc phụ huynh có thể giao hẳn con rồi tự do đi
mua sắm, tập thể dục, xem phim ở các tầng khác. Trong khi đó, ở một số khu như
Vietopia, nhà đầu tư bố trí những khoảng không gian dành cho đọc sách, nghỉ ngơi,
làm việc có kết nối Internet, nhu cầu ẩm thực.
Tại khu du lịch Suối Tiên đã Nâng cấp chất lượng dịch vụ mới xứng tầm khu vực
Đông nam Á và Quốc tế. Suối Tiên không chỉ là môi trường giải trí không thể thiếu đối
với học sinh, sinh viên và các em thiếu nhi, mà còn là một môi trường giáo dục trực
quan sinh động về văn hóa, lịch sử dân tộc qua các công trình hướng về nguồn cội, tổ
tiên, dòng giống Lạc Hồng, rèn luyện về thể chất lẫn tinh thần một cách toàn diện mà ít
nơi nào đáp ứng được. Vì thế, Suối Tiên đã thực hiện đầu tư xây dựng hoàn toàn mới
một loạt 8 công trình và mô hình giải trí hiện đại, với mục đích định hướng tương lai
cho giới trẻ hòa nhập với một thế giới phát triển hiện đại: Khu Vui Chơi trong nhà

dành cho Thiếu nhi và các bậc phụ huynh rất quy mô và hoành tráng với tên gọi
“Vương Quốc Của Các ThiênTài Tương Lai” với diện tích trên 15.000 m
2
lớn nhất thế
giới; Công trình Phật Địa Mẫu; Công trình xây dựng “Lâu đài phép thuật” dựa theo
phiên bản Harry Potter; Công trình “Xe cáp treo du lịch trên không”; Đĩa bay hành tinh
lạ; hệ thống xe taxi điện đưa đón khách tham quan trong DLVH Suối Tiên đã được đầu
tư mới hoàn toàn; Âm Cung Đệ Nhất Cung Đình Tửu.
• Chính sách giá
Giá ổn định, tương xứng với chất lượng. Phù hợp với thị trường, từng thời điểm.
Nhà cung ứng trên địa bàn TP HCM đưa ra các mức giá riêng biệt cho từng thời điểm,
từng đối tượng khác nhau, tạo ra nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi đặc biệt cho
khách hàng.
• Hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước
Hệ thống các khu vui chơi giải trí tại các trung tâm giải trí trên địa bàn TPHCM
hầu như không áp dụng hệ thống đặt hàng trước. Thay vào đó khách chỉ cần đến địa
điểm ra quầy bán vé và mua vé. Vào các dịp lễ tết, số lượng khách hàng nhiều hơn,
công tác bán vé được hỗ trợ nhiều hơn.chính vì vậy mà khách hàng không phải chờ đợi
quá lâu đồng thời cũng tránh tình trạng khách đặt vé không đến, khách đến thì hết vé.
 Có chiến dịch khuyến mại lớn, hiệu quả
Các khu vui chơi giải trí trên địa bàn địa bàn thành phố sử dụng một số chính
sách khuyến mại, giảm giá nhằm kích cầu. Trong tình hình khó khăn chung của cả
nước, các dịch vụ giải trí TPHCM vẫn hy vọng số lượng du khách sẽ tăng lên trong
tháng 9 này vì đây là thời điểm diễn ra Tháng khuyến mãi định kỳ hằng năm. Đây là
một trong những hoạt động thu hút khá đông du khách đến với TPHCM để vui chơi,
đặc biệt là khách du lịch nội địa. Các chương trình trong Tháng khuyến mại 2014 tại
TPHCM hứa hẹn sẽ là ngày hội giải trí thực sự cho người dân TPHCM và các địa
bàn lân cận trong những ngày lễ và sẽ kéo dài trong suốt tháng 9.
Tại Công viên Đầm Sen cũng chủ động có những chương trình đặc biệt để kích
thích bình quân tiêu dùng trong dịp này. Ông Nguyễn Hữu Trung, Giám đốc Công

viên văn hóa đầm Sen cho biết: trong 3 ngày nghỉ lễ, đơn vị đã có kế hoạch kinh
doanh và lấy chủ đề “Đầm Sen tưng bừng ngày hội non sông” với những điểm nổi
bật như bắn pháo hoa từ 21h – 21h15 ngày 2/9, Liên hoan đội hình nhảy múa tập thể
dành cho học sinh thành phố; gặp gỡ với danh hài Trấn Thành vào ngày 2/9. Đặc
biệt, dịp 2/9 năm nay, Đầm Sen triển khai chương trình bán một vé vào cổng với giá
ưu đãi 150.000 đồng, du khách còn có thể tham gia vào tất cả 35 trò chơi ở Đầm
Sen; sau 19 giờ, cũng với hình thức này nhưng giá vé chỉ còn 70.000 đồng.Hay hệ
Thống Khu Vui Chơi Trẻ Em Kidsyard – Cho bé dưới 12 tuổi thỏa thích vui đùa
cùng những trò chơi bổ ích, lý thú. Voucher 50.000 VNĐ, còn 29.000 VNĐ, giảm
42%.
2.3.4. Đánh giá ưu điểm, hạn chế.
2.3.4.1. Ưu điểm
Đối với khách hàng:
- Nhu cầu giải trí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của cá nhân và
toàn xã hội nói chung. Nó tạo ra sự cân bằng bởi các hoạt động lao động sản
xuất - chính trị - xã hội khác. Chính nhờ có nó mà xã hội luôn ổn định và phát
triển. So với trước đây nhu cầu giải trí của người dân đã có nhiều biến đổi sâu
sắc cả về chất và lượng. Những biến đổi ấy mang lại cho người dân đời sống
tinh thần phong phú hơn.
Đối với nhà cung ứng:
- Các biện pháp quản lý cầu dịch vị giải trí hiện nay đã giúp cho nhà cung ứng giữ
chân được đông đảo những khách hàng quen, duy trì sự trung thành của khách
hàng. Việc hạn chế sự bỏ đi của khách hàng cũ cũng như chiếm được lòng trung
thành của khách hàng mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp: họ là những
người mua nhiều hàng hơn, hơn nữa chi phí marketing dành cho đối tượng này
cũng thấp hơn nhiều. Bên cạnh việc giữ chân được khách hàng quen, các doanh
nghiệp cũng đã thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, từ việc giới thiệu của
các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty, khi họ thấy hài lòng về sản
phẩm của công ty họ sẽ giới thiệu cho bạn bè.
- Khi thu thập ý kiến của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp biết và phân biệt được

nhu cầu về dịch vụ của khách hàng để thỏa mãn những nhu cầu đó. Đó không
chỉ là những ý kiến về nhu cầu sản phẩm, dịch vụ mong muốn được đáp ứng,
mà đó còn là những ý kiến phản hồi cả về tích cực và những hạn chế, cụ thể là
những lời phàn nàn, không hài lòng về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh ngiệp qua đó có thể nhanh chóng kiểm tra và giải quyết thỏa đáng cho
khách hàng. Từ đó nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng, khách hàng cảm
thấy mình được quan tâm và phục vụ tận tình, chu đáo, hạn chế lượng khách
hàng bỏ đi. Ngoài ra, việc thu thập ý kiến của khách hàng cũng giúp doanh
nghiệp làm nảy sinh thêm nhiều nhu cầu dịch vụ khác của khách hàng,có lợi cho
doanh nghiệp phát triển thêm các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
- Phát hiện sớm các nhu cầu của khách hàng nhằm tiết kiệm chi phí khi cung cấp
dịch vụ. Nhu cầu khách hàng là điều quan trọng cần nắm bắt được để làm thế
nào nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Trong khi nhu cầu là cái có thể thay đổi, việc
phát hiện sớm sự thay đổi này có thể giảm các chi phí về marketing cho tính
năng hay dịch vụ cũ, chi phí tiếp tục cung cấp dịch vụ cũ mà không đáp ứng
được yêu cầu khách hàng. Phát hiện sớm nhu cầu cũng giúp nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ của công ty, nâng cao uy tín với khách hàng, đảm bảo
dự tính được thu nhập đều đặn cho công ty.
2.3.4.2. Hạn chế
- Thực tế việc đáp ứng được nhu cầu của người dân còn hạn chế. Do đó làm nảy
sinh nhiều loại hình giải trí tiêu cực, không lành mạnh. Đây là một điều đáng
buồn bởi người dân phải được tiếp thu giá trị văn hóa cao cấp, những giá trị
truyền thống của dân tộc.
- Do sản phẩm dịch vụ không thế sản xuất hàng loạt, dự trữ nên rất khó để thỏa
mãn nhiều khách hàng đồng thời vì vậy hiệu quả mang lại từ các biện pháp trên
cũng chưa thể bộc lộ hết. Mất nhiều thời gian và chi phí để nghiên cứu và tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng…Chi phí đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị
phục vụ việc quản lý khá lớn và yêu cấu đội ngũ nhân viên phải có trình độ tốt
để sử dụng.

- Không nắm bắt được số lượng khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ do đó
chưa có kế hoạch cụ thể để giữ chân khách hàng.
- Hệ thống đăng ký trước chưa phát triển có thể gây quá tải vào những ngày cao
điểm. Như chúng ta đã biết, tình trạng chờ đợi gây ảnh hưởng không nhỏ đến
tâm lý tiêu dùng dịch vụ của khách hàng. Do vậy, việc các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ giải trí có thể giải quyết tốt về hàng chờ khách hàng có thể xem như
một thành công lớn, khách hàng luôn được phục vụ một cách nhanh chóng, đáp
ứng yêu cầu về tiêu dùng dịch vụ cũng như yêu cầu về thời gian, chất lượng của
dịch vụ.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ GIẢI TRÍ TẠI CÁC KHU
VUI CHƠI Ở T.P HỒ CHÍ MINH
3.1. Biện pháp quản lý cầu hiện tại của dịch vụ giải trí
Duy trì khách hàng hiện tại của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng. Khách hàng
trung thành mang lại một khoản doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Chi phí marketing để
duy trì khách hàng nhỏ hơn rất nhiều so với chi phí marketing để thu hút khách hàng
mới. Hơn nữa nếu làm hài lòng khách hàng, họ còn là một phương tiện truyền thông
hữu ích cho doanh nghiệp, giúp lôi kéo khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp.
 Xây dựng danh mục khách hàng thường xuyên:
- Lập danh sách các khách hàng đã và đang mua, sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp để có kế hoạch chăm sóc khách hàng một cách hợp lý để họ thấy rằng
mình đặc biệt với doanh nghiệp và được ưu ái trước những dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng. Cụ thể là có thể mở tiệc chiêu đãi khách hàng trung thành,
phát quà tri ân, tư vấn khách hàng về những dịch vụ mới
 Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng:
- Lấy ý kiến khách hàng nhằm mục đích lắng nghe những phản hồi của khách
hàng về dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung ứng. Có thể đó là phàn nàn hoặc là
những đóng góp để cải tiến dịch vụ. Ý kiến khách hàng là điều rất quan trọng,
bởi vì họ là những người trực tiếp sử dụng dịch vụ, họ hiểu rõ những điều được
và chưa được để từ đó hoàn thiện dịch vụ. Xây dựng hòm thư góp ý của cả nhân
viên và khách hàng, để có thể bổ sung những gì còn thiếu sót và khiếu nại về

những gì họ không nhận được từ dịch vụ.
 Định kỳ phát phiếu thăm dò mức độ trung thành của khách hàng đối với
doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chủ động lập bảng câu hỏi, có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi
mở để thu thập thông tin, thống kê mức độ muốn quay lại với dịch vụ của doanh
nghiệp trong tương lai,kiểm tra mức độ thoả mãn của khách hàng qua hệ thống
thông tin phản hồi khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể duy trì lòng trung thành của khách hàng bằng cách: Gửi
thư cảm ơn khách hàng, cung cấp những thông tin mới về sản phẩm/dịch vụ,
biết sử dụng những dịp đặc biệt để thể hiện sự quan tâm của bạn đối với khách
hàng, đưa ra những chỉ dẫn cho khách hàng.
 Phát triển đội ngũ nhân viên
- Xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về
chất lượng.
- Thường xuyên kiểm tra và giám sát quá trình hoạt động của nhân viên.
- Thực hiện các chính sách tạo động lực cho nhân viên từ đó nâng cao chất lượng
và năng suất lao động của nhân viên.
 Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, tạo không gian giải trí thoải mái
nhất.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo
ra và thực hiện sản phẩm giải trí cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm
năng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
 Kết hợp nhiều dịch vụ khác nhau để tăng lợi ích của khách hàng:
- Khi khách hàng đến để sử dụng dịch vụ, có thể xây dựng những chương trình ưu
đãi như gửi xe miễn phí, cung cấp nước uống miễn phí và một số gói dịch vụ
khác để khách hàng cảm thấy thoải mái và hài lòng.
3.2. Biện pháp quản lý cầu tiềm năng của dịch vụ giải trí
 Khắc phục tình trạng mất cân đối về tỷ lệ khách hàng giữa những giờ cao điểm
và thấp điểm:
Hầu hết các loại hình dịch vụ giải trí đều phải đối mặt với tình trạng chênh lệch

này. Vào giờ cao điểm số lượng khách đông hơn rất nhiều, thậm chí dẫn đến quá tải
và nhiều doanh nghiệp phải ngừng tiếp đón và cung ứng dịch vụ, khó đáp ứng được
chất lượng dịch vụ tốt nhất cho tất cả khách hàng. Trong khi đó, vào những giờ thấp
điểm thì lượng khách trở nên vắng vẻ, thưa thớt. Cả hai trường hợp đều không
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, ngược lại là ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng cung ứng dịch vụ cũng như nguồn lợi nhuận thu được.
Như vậy, khắc phục được tình trạng này sẽ giúp các doanh nghiệp dịch vụ giải trí
tăng doanh thu vào những giờ thấp điểm, giảm bớt tình trạng quá tải vào giờ cao
điểm,từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, nâng cao hình ảnh và uy tín của
doanh nghiệp.
Các biện pháp cần tiến hành để khắc phục tình trạng mất cân đối về tỷ lệ khách
hàng giữa những giờ cao điểm và thấp điểm:
- Sử dụng các chính sách giá cả hợp lý tùy vào từng giờ khác nhau.
Có chính sách giảm giá vào các giờ thấp điểm để thu hút khách hàng. Ngược lại,
vào những giờ cao điểm có lượng cầu vượt quá tải trong cung ứng, thì nên áp dụng
thêm một mức giá cao hơn mức giá cân bằng để làm giảm lượng cầu phù hợp với
lượng tải cung ứng của dịch vụ. Biện pháp này vừa nâng cao chất lượng dịch vụ
cung ứng giờ cao điểm, đồng thời có thể điều chỉnh lượng dư cầu sang những giờ
thấp điểm để tăng doanh thu, lợi nhuận.
- Xây dựng các chiến lược về mức độ quảng cáo, khuếch trương vào từng thời
điểm hợp lý.
Tăng cường hoạt động quảng cáo vào những thời điểm hợp lý để khách hàng biết
đến nhiều hơn về dịch vụ giải trí doanh nghiệp cung cấp.
Hoạt động khuyếch trương và quảng cáo được coi như là công tác bổ trợ bán và
được tiến hành phong phú đa dạng dưới các hình thức quảng cáo như trên báo chí,
tạp chí, truyền hình, tài trợ các hoạt động thể thao lớn …Tạo cơ sở vững chắc cho
việc tiếp tục vai trò của quảng cáo trong công tác thương mại. Các thế mạnh ngày
càng được khai thác, cải tiến và hoàn thiện, tăng sự yêu thích, độ tín nhiệm của
khách. Kế hoạch quảng cáo cụ thể bao gồm:
+ Trên truyền hình, báo và tạp chí.

+ Quảng cáo ngoài trời.
+ Quảng cáo trực tiếp: thông qua các ấn phẩm quảng cáo tại chính các doanh
nghiêp, địa điểm giải trí để quảng bá cho chính những khách hàng đang sử dụng
dịch vụ.
- Thu hút khách hàng bằng chương trình khuyến mại hấp dẫn.
Việc thu hút khách hàng bằng các chương trình khuyến mại hấp dẫn đươc xem như
một tuyệt chiêu hiệu quả mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng. Các gói dịch
vụ khuyến mãi được áp dụng đối với khung giờ thấp điểm sẽ là một biện pháp kích
cầu hiệu quả vào các thời điểm này. Việc này có thể khắc phục tình trạng vắng
khách vào giờ thấp điểm, tăng doanh thu.
 Chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
Doanh nghiệp cần có những chính sách để phát triển sản phẩm, dịch vụ của mình.
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ là một trong những biện pháp quản lý cầu
tiềm năng hiệu quả nhất vì thông qua đó, doanh nghiệp dần có chỗ đứng trong lòng
khách hàng, có vị trí và uy tín trên thị trường, phát triển hình ảnh và thương hiệu
bền vững. Các biện pháp để phát triển sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp:
- Dựa trên quy mô và loại hình dịch vụ giải trí hiện tại, phân tích các yếu tố nội
lực cũng như môi trường vĩ mô, môi trường ngành như đối thủ cạnh tranh để tìm ra
hướng phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất.
- Không ngừng tổ chức các hoạt động nghiên cứu, nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng các sản phẩm dịch vụ giải trí hiện cung cấp, cần đảm bảo rằng chất
lượng dịch vụ liên tục làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
- Song song với các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp cần thường xuyên thực
hiện các cuộc điều tra, khảo sát về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, thu thập những
ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ hiện tại ( thỏa mãn hoàn
toàn, thỏa mãn một phần hay không thỏa mãn).
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực hiện tại là điều quan trọng, đặc biệt là đội
ngũ nhân viên lễ tân, nhân viên phục vụ, nhân tư vấn. Do vậy, doanh nghiệp cần
thường xuyên thực hiện các hoạt động đào tạo, các khóa huấn luyện, không chỉ
nâng cao chất lượng nhân viên mà còn phát triển văn hóa doanh nghiệp.

 Quản lý hàng chờ khách hàng
Các nhà cung cấp dịch vụ giải trí quản lý hàng chờ khách hàng bằng cách:
- Khuyến khích khách hàng dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước, vừa tạo
ra sự thuận tiện cho khách hàng trong việc đăng ký thủ tục, tiết kiệm thời gian, vừa
giúp các hãng tiết kiệm thời gian trong việc giải quyết các thủ tục cho hành khách
- Để quản lí hàng chờ của khách hàng một cách hiệu quả, cần vận dụng linh hoạt
các triết lí kinh doanh dịch vụ đã từng mang lại hiệu quả cao
- Áp dụng kỉ luật hàng chờ hợp lý
- Đầu tư tu bổ cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị cần thiết cho việc quản lý hàng
chờ.
 Doanh nghiệp dịch vụ giải trí muốn thành công cần phải nắm bắt được các quy
luật cung cầu, giá cả và phải nắm bắt được các biện pháp quản lý cầu dịch vụ
giải trí, phải đặt mục tiêu thõa mãn nhu cầu khách hàng lên hàng đầu,kinh doanh
theo sự quản lý của pháp luật,các loại hình kinh doanh dịch vụ giải trí phải phù
hợp với phong tục tập quán và nền văn hóa. Ngoài ra, điều quan trọng là doanh

×