Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO CÁO NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.96 KB, 24 trang )

UBND HUYỆN LỘC HÀ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /BC-PGD&ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lộc Hà, ngày tháng 8 năm 2013
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2012 - 2013
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 - 2014
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học 2012-2013 mang nhiều dấu ấn quan trọng, là năm học thực hiện kiểm
điểm theo Nghị quyết TƯ4; năm triển khai thực hiện rộng rãi việc lấy ý kiến góp ý sửa
đổi Hiến pháp. Năm học tiếp tục thực hiện việc “làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” Về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương; nêu cao trách nhiệm gương
mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Năm học tổng
kết 5 năm cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo” do Bộ giáo dục&Đào tạo và Công đoàn ngành Giáo dục phát động. Đây
cũng là năm học tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng
giáo dục” và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Trong năm học này, được sự chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo dục&Đào tạo Hà Tĩnh,
sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các địa phương; sự phối hợp chặt chẽ
của các bậc phụ huynh với các nhà trường; CB, giáo viên và toàn thể học sinh THCS
trong toàn huyện, đã nỗ lực phấn đấu, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học
2012 - 2013.
Tại Hội nghị này, chúng ta sẽ tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-
2013 và triển khai nhiệm vụ trong tâm năm học 2013-2014 cấp Trung học cơ sở.
1. Đánh giá về việc thực hiện quy hoạch hệ thống trường, lớp, quy mô học
sinh; xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
1.1. Đánh giá về việc rà soát mạng lưới trường, lớp THCS quy mô học sinh:
Sau khi có Đề án của tỉnh, cấp ủy, chính quyền các cấp đã vào cuộc khá quyết
liệt từ việc ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị quyết


phê duyệt đề án qui hoạch hệ thống trường lớp ở các địa phương và đã đạt được kết
quả bước đầu đáng ghi nhận. Cụ thể đã thành lập và họp Ban chỉ đạo cấp huyện, xã;
đoàn công tác đã làm việc với các xã có trường nhập và đã đi đến thống nhất phương
án đầu năm học 2013-2014 như sau:
+ Nhập THCS Tân Lộc với THCS Hồng Lộc:
Lấy trường THCS Hồng Lộc làm điểm đặt trường với diện tích khuôn viên
11000m
2
, Hiện có 21 phòng học (3 phòng cấp 4), 3 phòng học bộ môn, nhà văn
phòng, các phòng chức năng; dự kiến đầu tư XD 5 phòng học bộ môn, thư viện (bằng
10 phòng học cao tầng), xây mới văn phòng 2 tầng tổng kinh phí 10 tỉ đồng.
+ THCS Thịnh Lộc với THCS Bình An:
1
Khi sáp nhập tạm thời để 2 phân hiệu, lấy vị trí THCS Bình An làm cơ sở chính
với diện tích hiện tại 9500m
2
, 16 phòng học cao tầng, 3 phòng học bộ môn, đủ các
phòng chức năng và nhà văn phòng.
Quy hoạch Lấy trường THCS Bình An làm vị trí đặt trường xây mới 12 phòng
học cao tầng, xây mới nhà văn phòng 2 tầng, mở rộng khuôn viên thêm 2000m
2
làm
sân tập dự kiến hết 10 tỉ đồng.
+ Quy mô trường lớp, quy mô học sinh năm học 2012-2013:
- Toàn huyện có 10 trường THCS,
- Tổng số học sinh: 5653 học sinh, trong đó 2771 học sinh nữ, tỉ lệ: 49,0%;
- So với năm học trước giảm: 206 HS.
1.2. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
- Tham mưu với huyện củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010 - 2015, triển khai thực hiện Đề án và kế hoạch xây

dựng trường chuẩn Quốc gia của huyện. Tổ chức khảo sát cơ sở vật chất tất cả các
trường học trên địa bàn huyện, chỉ đạo các trường và các địa phương đăng ký xây
dựng trường chuẩn Quốc gia: kiểm tra lại sau 5 năm đối với THCS Mỹ Châu, Thạch
Kim và đăng kí đạt chuẩn Quốc gia tại THCS Thạch Bằng. Phân công cán bộ thường
xuyên bám cơ sở để chỉ đạo việc. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách
quan như: nhà thầu thi công chậm tiến độ trong việc hoàn thiện dãy nhà chức năng 2
tầng của THCS Thạch Bằng. Các dự án tiến độ chậm như dự án xây mới phòng học ở
THCS Thạch Kim; hoặc là do Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng THCS Mỹ Châu cùng về
hưu tại một thời điểm nên vấn đề tham mưu, đôn đốc địa phương thực hiện dự án xây
mới một số phòng học và phòng bộ môn ở còn chậm, nên năm học vừa qua 3 đơn vị
này vẫn chưa được tỉnh kiểm tra công nhận.
2. Tình hình và kết quả thực hiện các phong trào thi đua do Bộ GD&ĐT
phát động theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013
2.1. Việc làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
Phòng chỉ đạo các trường tích hợp nội dung việc làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh với chủ đề: “Về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương; nêu cao
trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
cấp” vào giảng dạy trong một số môn học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá ở
các tuần. Thông qua các ngày lễ: “Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11”; Kỷ niệm ngày
thành lập QĐND Việt Nam; Kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh… Triển khai các buổi sinh hoạt, nói chuyện và sưu tầm tài
liệu giới thiệu các gương điển hình trong các phong trào hoạt động của giáo viên và
học sinh Cuộc vận động đã thực sự có sức lan tỏa lớn trong đội ngũ CBGV, học sinh
toàn ngành, có tác dụng lớn trong việc giáo dục ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần
yêu quê hương, đất nước.
2.2. Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”:
2
Công đoàn và các nhà trường THCS triển khai tốt phong trào tự học, tự nghiên
cứu trong giáo viên. Đồng thời động viên, tạo điều kiện cho CBGV tham gia học các

lớp Đại học tại chức, từ xa để nâng dần trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đến nay, trình
độ của giáo viên đạt chuẩn 100%. trình độ trên chuẩn của CBQL và giáo viên ngày
càng tăng cao 291/379 đạt 76.78%, tăng 6% so với năm học trước. Tổ chức Hội nghị
tổng kết 5 năm thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”, có 1 tập thể, 2 cá nhận được LĐLĐ huyện tặng giấy khen.
Cụ thể; trường THCS Bình An, thầy Đặng Hữu Tường (THCS Bình An) và thầy Phan
Đình Ánh (THCS Thạch Kim),
Ngoài ra, còn nhiều hình thức hưởng ứng cuộc vận động như Hội thảo, họp mặt,
tọa đàm trao đổi kinh nghiệm về phẩm chất đạo đức nhà giáo; tổ chức tuyên dương
khen thưởng giáo viên tiêu biểu, giáo viên dạy giỏi. So với năm học trước, tình hình vi
phạm về đạo đức nhà giáo không còn.
2.3. Cuộc vận động "Hai không”:
Phòng chỉ đạo các trường đã chỉ đạo giáo viên rà soát, phân loại trình độ học
sinh để áp dụng các hình thức phụ đạo, bồi dưỡng phù hợp, đặc biệt chú trọng phụ đạo
cho học sinh yếu kém. Thực hiện đúng quy định của ngành; kiểm tra chất lượng học
kỳ thực hiện đề thi có ma trận và đúng chương trình giảm tải; thi chọn học sinh giỏi
được thực hiện đúng thời điểm, đúng chuẩn kiến thức, tổ chức ôn tập và dự thi cho
học sinh HSG tỉnh môn giải toán trên máy tính cầm tay, ôn tập cho đội tuyển HSG
tỉnh 3 môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Chỉ đạo tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học khách quan, dân chủ, đúng quy trình và
quy định của ngành.
2.4. Phong trào xây dựng trường học thân thiên, học sinh tích cực:
Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo Ban giám hiệu các nhà trường phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức đoàn thể tiếp tục thực hiện phong trào thi đua xây dựng “trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Trên cơ sở làm tốt công tác tư tưởng đội ngũ giáo viên đề
cao trách nhiệm đối với học sinh trong giảng dạy. Một trong những yêu cầu về
“trường học thân thiện, học sinh tích cực” là giáo viên phải thật sự thân thiện với học
sinh trong quá trình giảng dạy, từ đó tạo cho học sinh lòng tin trong quá trình học tập,
không mặc cảm và có ý thức vươn lên trong học tập. Kết quả về đạo đức học sinh
được nâng lên rõ rệt: Tốt 4642 (82,12%); khá 879 (=15,55%); TB 123 (=2,18%); yếu 9

(0,16%). Cuối năm học 2012 - 2013, có 10/10 trường được kiểm tra công nhận danh
hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó có 5 trường xếp loại xuất
sắc, 5 trường xếp loại tốt. Điển hình trong việc tổ chức thực hiện phong trào có các
đơn vị THCS Thạch Kim, Bình An, Hồng Lộc, Đặng Tất,
3. Đánh giá việc triển khai các hoạt động giáo dục
3.1. Triển khai hướng dẫn tổ chức “Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học”; chỉ đạo
thực hiện chương trình các môn học và biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; tổ
chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông;
3
thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong một số môn học; thực hiện tích hợp một
số nội dung các môn học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT
3.1.1 Triển khai hướng dẫn tổ chức “Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học” theo
Công văn số 4935/BGDĐT ngày 01/8/2012:
Các trường tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới,
nhằm giúp học sinh làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và phương
pháp dạy học trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu
quả cho học sinh. Thông qua tuần sinh hoạt tập thể đã lồng ghép giáo dục Luật an toàn
giao thông, Luật phòng chống ma tuý, Điều lệ trường học,…
3.1.2. Chỉ đạo thực hiện chương trình các môn học và biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục
+ Các đơn vị căn cứ vào điều chỉnh nội dung dạy học theo từng môn học, tổ chức
để giáo viên thảo luận, thống nhất cách sử dụng thời gian dư cho hợp lí, xây dựng
phân phối chương trình cụ thể cho từng môn học;
+ Không kiểm tra, đánh giá vào các nội dung, các yêu cầu đã được giảm bớt, các
bài không dạy hoặc ở bài đọc thêm trong văn bản hướng dẫn điều chỉnh;
+ Quán triệt chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục”, ngành đã có nhiều giải pháp để chỉ đạo các trường tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính

phủ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Qua các đợt học tập chính trị tại huyện, đã tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng
cho CBQLGD, GV về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và
đào tạo của Đảng và Nhà nước.
+ Bồi dưỡng kỹ năng sống cho học sinh: rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm
việc, sinh hoạt theo nhóm; có ý thức, kỹ năng rèn luyện, bảo vệ, giữ gìn sức khỏe,
phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn khác; kỹ năng ứng xử văn
hóa, thân thiện, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
3.1.3. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục
phổ thông
Chỉ đạo thực hiện chương trình, sách giáo khoa các môn học và giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục; chỉ đạo tốt việc triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng; dạy môn Tin học, Tiếng Anh và thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong
các môn học; triển khai tích hợp giáo dục môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các môn học. Tổ
chức hội thảo khoa học; chuyên đề dạy theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học theo
giảm tải.
3.1.4. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong một số môn học:
4
Thực hiện chương trình giáo dục địa phương do Sở GD&ĐT ban hành các
trường đã chỉ đạo thực hiện chương trình này một cách nghiêm túc, các môn học được
lồng ghép một cách nhẹ nhàng, linh hoạt: như giáo dục môi trường, giáo dục địa
phương, địa lý địa phương, lịch sử địa phương vì vậy thông qua các môn học này góp
phần giáo dục quê hương đất nước, lòng yêu nước, yêu CNXH cho học sinh trước lúc
các em rời ghế nhà trường THCS đi vào các lĩnh vực khác nhau
3.1.5 Thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông
+ Hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Tổ chức theo hình thức học tự chọn cho học sinh khối 8 học nghề điện dân
dụng, 100% học sinh khối 8 tham gia. Kết quả: có 1279 học sinh được cấp giấy chứng
nhận trong đó: Loại giỏi 501 (=39,17%), khá 674 (=52,7%), TB 104 (=8,13%).

+ Hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Sở GD&ĐT: Tích hợp một số nội dung
giáo dục hướng nghiệp sang HĐGDNGLL và môn Công nghệ với thời lượng cho các
lớp 9 là 9 tiết/năm học với các chủ điểm, chủ đề cho từng lớp theo hướng dẫn của Bộ
và sát với thực tế của địa phương. Phòng GD&ĐT đã triển khai tới các trường THCS
đề tài khoa học “Nghiên cứu, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học ở Hà Tĩnh” từ đó nâng cao một bước chất lượng giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng sau bậc học cho học sinh. Kết thúc năm học 2012-2013 đã có 323
học sinh lớp 9 học sinh không tiếp tục học lên THPT. Hiện nay đã có trên 100 HS
đăng ký vào học tại trung tâm DN-HN-GDTX Lộc Hà và một số khác đi vào các
trường dạy TCCN trong và ngoại tỉnh; số còn lại phân luồng theo học nghề ngắn hạn
tại các thành phố lớn như Vinh, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh…. chiếm tỉ lệ 24,5% học
sinh tốt nghiệp THCS.
3.1.6. Chỉ đạo dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống, giáo dục về đa
dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về
bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Thực hiện tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học
được làm cụ thể theo từng bài học ở tại các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
công dân, Vật lí, Sinh học và Công nghệ;
- Tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên cốt cán trong toàn ngành và chỉ đạo các
cơ sở giáo dục tập huấn cho toàn thể cán bộ giáo viên về tích hợp giáo dục môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các môn học;
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong CB, GV và học sinh về tầm quan trọng và
ý nghĩa của công tác giáo dục MT, bảo vệ biển, hải đảo và đa dạng sinh học. Giảng
dạy các bài tích hợp GDBVMT đã phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của đại bộ phận HS, từ đó các em có ý thức và hành động cụ thể trong việc bảo vệ
môi trường;
- Việc kiểm tra, đánh giá (KT, ĐG) đối với GDBVMT lồng ghép KT, ĐG môn
học, trong đó chú trọng năng lực vận dụng trong thực tiễn.
5

3.2. Công tác chỉ đạo và kết quả thực hiện vận dụng, đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) và đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh;
chỉ đạo các trường dạy học phân hóa theo năng lực HS; kết quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới dạy học;
3.2.1. Đổi mới PPDH:
- Dạy học đúng theo chương trình, kế hoạch của Bộ, Sở GD&ĐT, các hoạt động
Đoàn đội, thể dục thể thao tiến hành thường xuyên và có hiệu quả cao. Phòng đã tổ
chức thành công các chuyên đề dạy theo chương trình giảm tải và chuẩn kiến thức kỹ
năng cho toàn thể giáo viên. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học được
triển khai rộng rãi tại tất cả các trường học, ngay từ đầu năm học, các trường tu sửa,
lắp đặt mạng Internet để phục vụ cho việc trao đổi thông tin, tìm kiếm tài liệu, phục vụ
cho học sinh thi giải toán, tiếng Anh qua mạng, tất cả các trường đã trang bị máy tính
xách tay, máy chiếu đa năng. Tiêu biểu như THCS Bình An, Mỹ Châu, Hồng Lộc
- Để tăng cường việc đổi mới phương pháp dạy học, các đơn vị đã triển khai công
tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo cấp trường, cụm
trường, Phòng GDĐT đã triển khai thành công việc tổ chức Hội thảo “Các giải pháp
nâng cao chất lượng dạy- học cấp THCS” tại THCS Bình An.
- Tăng cường đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, chú trọng sinh hoạt các
chuyên đề chuyên sâu, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc gặp phải khi giảng dạy,
- Đã tăng cường tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng, chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động
của giáo viên và học sinh; Rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, phát huy tính tích cực, hứng thú trong
học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học,

3.2.2. Đổi mới KTĐG:
- Đổi mới kiểm tra đánh giá trên tinh thần hướng dẫn của Sở, Phòng tổ chức tập
huấn cho toàn thể giáo viên về cách thức ra đề thi tự luận, trắc nghiệm; cách đánh giá
học sinh. Tổ chức ra đề tập trung, ra đề gửi vào kho học liệu của trường và trang thư

viện điện tử của ngành. Trong kiểm tra đánh giá cần phải:
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
+ Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện
+ Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá.
+ Đảm bảo tính phân hoá, cá thể hoá tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động của
học sinh.
+ Thực hiện đổi mới việc kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần
tự học và ý thức sáng tạo của học sinh: giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng nội
dung nhiều, nhớ nhiều sự kiện, câu văn, bài văn mẫu. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài
tập kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên tham khảo, học sinh
luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
6
việc đánh giá bằng nhận xét (không đánh giá bằng cho điểm) đối với các môn Mĩ thuật,
Âm nhạc, Thể dục. Đối với môn Giáo dục công dân, đã kết hợp giữa đánh giá bằng
cho điểm mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng với theo dõi sự tiến bộ về thái độ,
hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh
3.2.3. Chỉ đạo dạy học phân hóa theo năng lực học sinh:
Dạy học phân hóa để giúp cho học sinh biết cách học sáng tạo, chủ động và hào
hứng hơn trong quá trình học tập, tập dần với thói quen tự mình tìm hiểu và khám phá
những tri thức mới. Cũng chính từ hiệu quả của phong trào mà khí thế học tập, tinh
thần và thái độ học tập của học sinh ngày càng tốt hơn. Từ chỗ thụ động ỷ lại, các em
đã tự giác trong học tập.
Việc dạy học tự chọn cho các khối 6, 7, 8,9 đúng theo quy chế và hướng dẫn của
cấp trên. Các nhà trường đã sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện
về CSVC trang thiết bị tại nhà trường. Hiện nay đã có 04 trường THCS có phòng bộ
môn, thư viện, phòng máy Vi tính: THCS Hồng Lộc, Bình An, Mỹ Châu, Thạch Kim.
3.2.4. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy học:
Các trường Phát động phong trào khai thác tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy học
trên mạng Internet trong toàn thể cán bộ giáo viên. Hiện nay có 244/354 giáo viên có
thể ứng dụng CNTT cơ bản để hỗ trợ dạy học, có 94 CB, GV được học các lớp bồi

dưỡng CNTT, toàn cấp học có 92 máy tính dùng cho dạy học, 24 máy chiếu. Hướng
dẫn đăng ký thành viên trên VIOLET để khai thác thông tin. Phòng đã thành lập
Website (www.vioet.vn/locha) thường xuyên cập nhật thông tin và động viên CBGV
toàn ngành xây dựng kho tư liệu giáo dục dùng chung. Tăng cường việc trao đổi thông
tin bằng thư điện tử.
3.3. Các trường THCS áp dụng, xây đựng qui trình kiểm tra đánh giá theo ma
trận đề; kết quả xây dựng "nguồn học liệu mở"; kết quả nghiên cứu khoa học ứng
dụng của giáo viên.
3.3.1. Các trường THCS áp dụng, xây dựng qui trình kiểm tra đánh giá theo ma
trận đề:
Phòng GD&ĐT đã tiếp tục tổ chức hướng dẫn cho giáo viên THCS về kỹ năng ra
đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm dựa theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; tích cực chỉ đạo các
trường thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng đảm bảo mức độ nhận biết,
tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm tra cuối học kì, cuối
năm, dành tối thiểu 50% thời gian làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng.
3.3.2. Kết quả xây dựng "nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, giáo án,
tài liệu tham khảo, tư liệu dạy học trên website của trường, Phòng GDĐT:
- Xác định công nghệ thông tin là một phương tiện dạy học hiện đại, hiệu quả, các
trường đã thành lập website, 10/10 trường đã có máy chiếu và sử dụng máy chiếu vào
việc dạy và học có hiệu quả tốt. 10/10 đã nối mạng Internet phục vụ cho hoạt động
liên lạc, trao đổi thông tin và hoạt động dạy học.
7
- Phát động phong trào khai thác tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy học trên mạng
Internet trong toàn thể cán bộ giáo viên. Hướng dẫn đăng ký thành viên trên VIOLET
để khai thác thông tin. Phòng đã thành lập Website (www.vioet.vn/locha) thường
xuyên cập nhật thông tin và động viên CBGV toàn ngành xây dựng kho tư liệu giáo
dục dùng chung. Tăng cường việc trao đổi thông tin bằng thư điện tử.
3.3.3. Kết quả nghiên cứu SKKN của giáo viên:
+ Phong trào viết SKKN và áp dụng SKKN được công đoàn phối hợp với

chuyên môn phát động và áp dụng rộng rãi có chất lượng cao. Năm học 2012 - 2013,
cấp trường 100% CB, GV tham gia viết SKKN; tập hợp chấm và gửi về Phòng có 73
SKKN dự xét ở huyện. Kết quả có 25 SKKN đạt bậc 4 và 25 SKKN đạt bậc 3.
Thông qua hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học hàng
năm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đã có thêm nhiều điều kiện để học tập, trao đổi
những cách làm hay, những biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý, giảng dạy. Với
việc coi trọng chất lượng, tránh chạy theo số lượng, đánh giá thi đua, ngành Giáo dục
và Đào tạo không đòi hỏi sáng kiến phải như một đề tài nghiên cứu với những vấn đề
lớn, có tầm vĩ mô mà chỉ yêu cầu là một kinh nghiệm hay, một cách làm hiệu quả,
cũng có thể là một sự thất bại, để đồng nghiệp cùng chia sẻ, rút kinh nghiệm. Vì vậy,
nội dung, chất lượng của nhiều sáng kiến, kinh nghiệm đã thể hiện rõ sự sáng tạo, tâm
huyết của người viết đối với các hoạt động giáo dục. Cụ thể như sáng kiến của
Nguyễn Huy Tịnh (THCS Thạch Bằng), Trần Thị Quế (THCS Tân Vịnh), Nguyễn
Văn Bằng (THCS Mỹ Châu), Phạm Thị Thu Hằng (THCS Thạch Kim)…
3.4. Đánh giá các giải pháp, biện pháp đã thực hiện giúp đỡ HS học lực yếu
kém, khắc phục tình trạng HS bỏ học, hạn chế HS lưu ban, nâng cao hiệu quả, chất
lượng giáo dục trung học; kết quả học lực, hạnh kiểm của HS; kết quả xét tốt nghiệp
cho HS lớp 9 cấp THCS.
3.4.1. Đánh giá các giải pháp, biện pháp đã thực hiện giúp đỡ HS học lực yếu
kém, khắc phục tình trạng HS bỏ học, hạn chế HS lưu ban, nâng cao hiệu quả, chất
lượng giáo dục trung học:
Số học sinh bỏ học 39, (trong đó: HS nữ 8, khối 6: 12; khối 7: 12; khối 8: 8;
khối 9: 7), chiếm tỉ lệ 0.7%, giảm 4 HS so với năm học trước nằm dưới chỉ tiêu cho
phép của Bộ GD. Nguyên nhân bỏ học là do một số em có hoàn cảnh quá khó khăn và
học sinh bị bố mẹ chuyển từ tỉnh khác về gửi cho người thân hoặc ông bà nuôi, nên
không thích ứng với môi trường, bạn bè và nảy sinh hiện tượng chán nản, bỏ học.
- Việc rà soát giúp đỡ học sinh yếu kém được Phòng chỉ đạo các nhà trường
thực hiện nghiêm túc, đầu năm có trên 9% học sinh yếu kém được các trường đưa vào
danh sách cần được quan tâm giúp đỡ. Các trường đã thành lập các lớp phụ đạo học
sinh yếu kém, đến nay chỉ còn 3.5% học sinh yếu kém.

Để thực hiện được những nội dung trên, trong năm học 2013 - 2014, Phòng
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường thực hiện một số biện pháp chính sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém; tổ chức các lớp phụ đạo;
8
+ Xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ quản lý, các tổ chức Đội, Đoàn, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong nhà trường về việc phối hợp theo dõi, quản lý
tình hình học tập của học sinh; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thường
xuyên theo dõi tình hình lớp, kịp thời có biện pháp giúp đỡ các em học tập tiến bộ.
+ Tăng cường biện pháp phối hợp với đoàn thể, địa phương để giúp đỡ, hỗ trợ
học bổng, phương tiện đi lại, điều kiện học tập, miễn giảm các khoản đóng góp vv…
kịp chương trình, nắm vững kiến thức cơ bản.
+ Tăng cường giám sát việc chuyên cần học tập của học sinh. GVCN thường
xuyên theo dõi sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm để nắm tình hình học tập, hoạt động của
lớp. Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong diện yếu kém, ít nhất mỗi
tháng họp 1 lần để thông báo tình hình học tập, rèn luyện của từng học sinh và bàn
biện pháp phối hợp theo dõi, giúp đỡ. Tổ chức các nhóm bạn giúp đỡ nhau trong học
tập, rèn luyện. Phân công học sinh giỏi giúp đỡ những bạn học yếu, hoàn cảnh khó
khăn, không chăm học,
3.4.2. Kết quả học lực, hạnh kiểm của HS: (có phụ lục đính kèm)
3.4.3. Kết quả xét tốt nghiệp cho HS lớp 9 cấp THCS:
Phòng đã chỉ đạo công tác xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9 THCS bằng cách
tiến hành kiểm tra chéo giữa các trường THCS trên địa bàn huyện. Số lượng học sinh
xét tốt nghiệp lớp 9 THCS là 1415 em; đậu TN là 1367 em, tỉ lệ: 96,61% (so với năm
học trước số lượng học sinh xét tốt nghiệp lớp 9 THCS là 1634 em; đậu TN là 1562
em, tỉ lệ: 95,59%).
3.5. Các kì thi học kỳ, cuối năm học, thi chọn học sinh giỏi, thi tuyển sinh
3.5.1. Tổ chức kiểm tra KSCL:
Phòng GDĐT ra đề và tổ chức thi khảo sát chất lượng đầu năm, thi học kỳ và
cuối năm, tập trung các môn học như: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học,
Lịch sử Các môn còn lại, các trường tổ chức kiểm tra nghiêm túc và đúng quy chế.

3.5.2. Thi chọn học sinh giỏi các cấp:
Trong năm học có em Nguyễn Trọng Thuỷ học sinh lớp 7 trường THCS Bình
An đạt Huy chương Vàng quốc tế tại Cuộc thi - triển lãm quốc tế sáng tạo khoa học
công nghệ trẻ (IEYI) lần thứ 9 tổ chức tại Malaysia; có 2 HS đạt giải quốc gia trong
đó có 1 Huy chương Vàng môn giải toán qua Internet và 1 giải khuyến khích môn máy
tính Casio; Có 32 học sinh giỏi tỉnh trong đó có 1 giải nhất, 2 giải nhì, 8 giải ba và 21
giải khuyến khích. Có 458 học sinh giỏi huyện .
Cụ thể:
- Thi chọn học sinh giỏi huyện: Phòng tổ chức kì thi HSG lớp 9 ở 3 môn Ngữ
văn, Toán và Tiếng Anh. Tổng số thí sinh dự thi: 130 em; số em đạt giải 80 em, một
số trường đạt thành tích cao như THCS Mỹ Châu; Tân Vịnh; Thạch Kim; Đặng Tất
- Thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9: có 30 học sinh dự thi và kết quả 12 em đạt
giải, chiếm tỷ lệ 40%.
9
- Thi KSCL HSG huyện khối 7; 8: có 247 thí sinh dự thi; số em đạt giải 152;
các trường có thành tích cao: THCS Mỹ Châu, Đặng Tất, Hồng Lộc, Bình An
- Thi chọn HSG giải Toán trên máy tính Casio - Vinacal cho học sinh lớp:
+ Cấp huyện: Tổng số thí sinh dự thi: 43 em; số em đạt giải 26 em, tỉ lệ 60.%,
trong đó có một số đơn vị đạt thành tích cao như: THCS Thạch Kim, Mỹ Châu, Tân
Vịnh, Nguyễn Hằng Chi
+ Cấp tỉnh: Tổng số thí sinh dự thi: 05 em; có 2 em đạt giải.
+ Cấp quốc gia: Em Lê Văn trường Nhật (THCS Thạch Kim) đạt giải Khuyến
khích.
- Thi HSG giải toán qua Internet:
+ Cấp huyện: có 141 học sinh đạt giải; Cấp tỉnh: có 6 em đạt giải, trong đó có 1
giải Nhất. Cấp quốc gia: Em Lê Văn trường Nhật (THCS Thạch Kim) đạt Huy
chương vàng.
- Thi tiếng Anh trên Mạng:
+ Cấp huyện: có 70 em đạt giải. Cấp tỉnh: có HS đạt giải 5 em,
- Thi HSG cấp tỉnh môn Thể dục có 9 em đạt giải (1 Nhì, 1 ba và 7 giải khuyến

khích)
- Thi tuyển sinh vào 10 THPT năm học 2013-2014:
Số HS thi vào lớp 10 THPT: 1334 HS, kết quả thi xếp thứ 8/12 huyện, thị (trong
đó: Ngữ văn xếp thứ 7; Toán thứ 9; Vật lý thứ 8). Các trường có môn thi ở thứ hạng
cao: Môn Ngữ văn có THCS Thạch Bằng; Mỹ Châu; Tân Vịnh, môn Toán gồm THCS
Mỹ Châu; Đặng Tất; môn Vật lý gồm THCS Đặng Tất, Bình An Các trường xếp thứ
hạng chung toàn tỉnh cao như THCS Mỹ Châu 53/173; Tân Vịnh 63/173, Đặng Tất
68/173. Có nhiều trường tăng tiến vượt bậc so với các năm học trước như THCS Đặng
tất, Bình An, Thạch Bằng; không có trường xếp vị trí quá thấp trong toàn tỉnh.
4. Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà trường và
các hoạt động giáo dục; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý ở
các trường trung học; biện pháp và kết quả xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với GDTrH.
4.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà trường và
các hoạt động giáo dục.
Công tác quản lý chuyên môn ở các nhà trường tiếp tục được đổi mới, trong đó
tập trung vào việc quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT, ĐG. Kỷ cương, nền
nếp trong hoạt động chuyên môn đảm bảo nghiêm túc, công bằng, chính xác, khách
quan. Việc thực hiện quy định về chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục của
các trường; việc soạn bài, chấm bài của GV đầy đủ, kịp thời:
- Thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy, hầu hết các giáo viên đã nắm
vững phương pháp dạy học tích cực, vận dụng tốt trong các giờ dạy phù hợp với điều
kiện thực tế tại trường, giáo viên lên lớp sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên và có
kỹ năng vận dụng sáng tạo trong việc giảng dạy. 100% giáo viên có đồ dùng dạy học
tự làm đang sử dụng tại các trường.
- Tổ chức, bố trí cho 12 CBQL, tổ trưởng CM cấp THCS đi học lớp Trung cấp
chính trị - hành chính do trường chính trị Trần Phú tổ chức. Đăng ký 5 CBQL học lớp
10
quản lý giáo dục trong thời gian tới. Bố trí hợp lý, phát huy có hiệu quả năng lực, sở
trường của đội ngũ CB, GV đã qua đào tạo.

- Đầu học kỳ II Phòng đã mời giảng viên giàu kinh nghiệm về nói chuyện 2
chuyên đề: Đổi mới công tác quản lý và chuyên đề đổi mới phương pháp dạy Ngữ văn
THCS cho CBQL và giáo viên toàn cấp học.…Đẩy mạnh phong trào tự học, tự bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học; duy trì việc thăm lớp, dự giờ; thực hiện tốt việc đổi mới
nội dung chương trình, phương pháp ở các ngành học, bậc học; tổ chức các đợt bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học.
- Thực hiện việc đánh giá CBQL, GV theo chuẩn nghề nghiệp đúng quy trình, tạo
được sự đồng thuận trong đánh giá, gây dựng niềm tin trong các tập thể sư phạm cũng
như các cấp quản lý, xây dựng kế hoạch cụ thể trong năm học để tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền; tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời; thực
hiện tốt các chính sách hiện hành về ưu đãi đối với NG-CBQL.
4.2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý ở các trường trung
học
Đến nay, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đã được thực hiện rộng khắp, đã
có 6/10 trường tổ chức dạy tin học cho học sinh. 10/10 các trường đã được kết nối
đường truyền băng thông rộng. Phần lớn các trường đều có thiết bị công nghệ thông
tin như máy tính, máy in, máy chiếu Projector. Hiện nay 10/10 trường đã có website
riêng. Đặc biệt, có trên 244 giáo viên trong huyện đã có giờ dạy ứng dụng công nghệ
thông tin với hệ thống các phần mềm hỗ trợ giảng dạy như trình chiếu, xử lý đồ họa,
âm thanh, thí nghiệm ảo Ứng dụng mạnh CNTT trong công tác quản lý, các đơn vị
giáo dục đều có hộp thư điện tử để gửi, nhận công văn, báo cáo và các dữ liệu số khác.
Việc sử dụng các ứng dụng CNTT đã được triển khai tích cực và có hiệu quả như:
chương trình quản lý thi HSG huyện; Quản lý Hồ sơ cán bộ viên chức ngành giáo dục
- PMIS, Hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê – EMIS, Chương trình quản lý kế toán tài
chính Misa, chương trình quản lý Phổ cập vv
Các trường THCS đã có 92/133 máy tính nối mạng Internet. Gần 20% số giáo
viên có Website riêng; thường xuyên sử dụng thư điện tử để chia sẻ kinh nghiệm, trao
đổi tư liệu phục vụ việc dạy và học. Phòng giáo dục đào tạo huyện là đơn vị đầu tiên
mạnh dạn ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy và quản lý.

- Đến hết năm học 2012-2013, trang thiết bị máy móc phục vụ dạy và học Tin
học như sau:
Cấp học Phòng máy Máy vi tính
Máy tính kết
nối Internet
Máy chiếu
đa năng
Máy phôtô
THCS 6 133 92 24 16
4.3. Biện pháp và kết quả xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đối với GDTrH
- Phòng đã chỉ đạo các trường tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho GV,
CBQLGD về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo của
Đảng và Nhà nước. Coi trọng việc chuẩn hoá GV, CBQLGD, tăng tỷ lệ và chất lượng
đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
- Thực hiện đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học được xác
định là khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học chủ yếu tập trung vào
những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tăng cường công tác thanh tra, nhất là việc tự kiểm tra của BGH, tổ trưởng
chuyên môn về việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của giáo viên.
+ Tích cực kiểm tra việc thực hiện nội dung giảng dạy, ra đề kiểm tra, chấm bài
kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học.
+ Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn làm
cho sinh hoạt chuyên môn trở thành diễn đàn trao đổi, bàn bạc, thống nhất cách dạy,
cách ra đề kiểm tra, cách chấm bài kiểm tra phù hợp với tình hình, đặc điểm của đối

tượng học sinh.
+ Phòng GDĐT tổ chức Hội thảo “Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học
cấp THCS”, tại Bình An, đến nay đã có 5/10 trường THCS triển khai tổ chức. Qua đó,
đã tạo được sự chuyển biến trong cán bộ giáo viên,
5. Biện pháp duy trì kết quả và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS;
biện pháp, kết quả thực hiện xã hội hoá giáo dục.
5.1. Kết quả phổ cập giáo dục THCS.
Kiểm tra đánh giá PCGD trên địa bàn: Đến thời điểm cuối tháng 4/2013 có
thêm 1 đơn vị đạt PCGD Trung học (xã Mai Phụ), nâng xã đạt PCGD Trung học lên
11/13 xã; giữ vững phổ cập giáo dục THCS và Tiểu học 13/13 xã
5.2. Biện pháp duy trì kết quả và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS
- Chỉ đạo các Trường THCS kết hợp với các lực lượng xã hội vận động con em
trong độ tuổi đến trường hạn chế tối đa học sinh bỏ học. Phối hợp với các cơ quan
chức năng có chính sách hỗ trợ con em ở các gia đình kinh tế khó khăn.Thực hiện tốt
chính sách đối với trẻ khuyết tật.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội trong công tác phổ cập GD Trung học.
+ Thực hiện tốt chủ trương phân luồng sau Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông. Phối hợp với Trung tâm DN-HN-GDTX huyện Lộc Hà nhằm tập trung chỉ đạo
công tác hướng nghiệp, tăng cường công tác đào tạo trung học chuyên nghiệp và đào
tạo nghề cho thanh niên độ tuổi 18 đến 21 tuổi. Tính đến ngày 31/07/2013, trung tâm
đã tuyển sinh và tổ chức đào tạo được 05 lớp nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng) như: trồng
Rau sạch (Thạch Mỹ), Chăn nuôi gà (Mai Phụ, Hộ Độ và Thịch Lộc), Mây tre đan
(Hồng Lộc), với 171 học viên (nghề nông nghiệp: 136 HV, nghề phi nông nghiệp: 35
HV).
12
- Công tác tư vấn, tuyển sinh học sinh sau THCS vào hệ GDTX - THPT triển
khai từ 10/9/2012 và đã hoàn thành thủ tục nhập học cho 84 học viên; tiến hành dạy
học văn hoá với tham gia học trung cấp nghề (2 lớp): Điện Công nghiệp - dân dụng
(45 em) và Chế biến Lương thực - Thực phẩm (31 em).

6. Công tác Thi đua - Khen thưởng; việc chấp hành quy định về chế độ
thông tin, báo cáo:
Tổ chức tốt công các phong trào thi đua trong toàn ngành theo chủ đề, chủ điểm,
từng đợt, từng giai đoạn có sơ kết, đánh giá và rút kinh nghiệm. Trong đó trọng tâm
chấn chỉnh nền nếp kỷ cương, nâng cao chất lượng dạy và học, khuyến khích động
viên và nhân rộng điển hình tiên tiến, những tấm gương người người tốt việc tốt trong
quản lý, giảng dạy và học tập.
Tập huấn, hướng dẫn thực hiện Thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT ngày 03/4/2012
của Bộ GD&ĐT về thi đua khen thưởng, tổ chức cho các trường đăng ký các danh
hiệu thi đua, đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm ngay từ đầu năm.
Kết quả thi đua
1. Tập thể lao động tiên tiến cấp huyện:
- THCS Bình An
- THCS Đặng Tất
- THCS Thịnh Lộc
2.Tập thể lao động xuất sắc:
- THCS Bình An
- THCS Đặng Tất
7. Đánh giá chung
7.1. Ưu điểm
- Nhìn chung cấp học THCS đã quán triệt, triển khai và thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ; Sở
GDĐT; thực hiện tốt các cuộc vận động và chủ đề năm học.
- Trong công tác quản lý chuyên môn, các nhà trường luôn chú trọng đổi mới,
PPDH, và KT, ĐG được đặt lên hàng đầu; kỷ cương, nền nếp trong hoạt động chuyên
môn, trong kiểm tra, đánh giá, thi cử bảo đảm nghiêm túc, công bằng, chính xác,
khách quan; chất lượng đại trà và mũi nhọn được nâng lên rõ rệt.
- Phát huy được các thế mạnh trong công tác xã hội hoá giáo dục, phổ cập giáo dục,
trường chuẩn quốc gia; giảm được tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học, nâng dần tỉ lệ học sinh
khá, giỏi.

7.2. Hạn chế
- Về cơ sở vất chất ở các trường học còn bất cập như: các phòng học bộ môn,
phòng thực hành, thư viện ở nhiều trường học chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đối
mới PPDH; khai thác, sử dụng TBDH, tài liệu tham khảo hiệu quả còn thấp, tình trạng
dạy “chay” vẫn còn diễn ra.
- Vẫn còn tình trạng nhiều giáo viên lạm dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, chưa trung thực trong việc soạn giáo án trên máy vi tính, dẫn đến chất lượng giáo
13
dục một số đơn vị chưa cao. Một số giáo viên còn lẫn trốn trong việc thi KSCL do Sở
tổ chức.
- Việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và dạy học của CB,
GV chưa được các trường quan tâm đúng mức. Chế độ công tác phí của CB, GV được
cấp trên cử đi tập huấn trong và ngoài tỉnh các trường chưa thực hiện đúng theo Quyết
định số 3252/2010/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh.
- Công tác quản lí dạy thêm, học thêm ở một số trường, cơ sở giáo dục còn lỏng
lẻo dẫn tới việc dạy - học thêm không tuân thủ việc quản lý của ngành.
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 - 2014
A. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp
quản lý, tăng quyền chủ động cho các trường học về thực hiện kế hoạch giáo dục;
nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý.
2. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy
học, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng và triển khai dạy học
các chủ đề tích hợp liên môn; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng tốt
kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; tăng cường công tác tư vấn hướng
nghiệp trong các trường học tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường học.
3. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, nhất là các trường học
đạt chuẩn quốc gia, trường sáp nhập. Thực hiện tốt công tác thiết bị và thư viện trường
học.

4. Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, chú trọng bồi dưỡng năng lực giáo dục
đạo đức cho học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm đánh giá; quan tâm
phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán; tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ
bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc tổ chức, phối hợp
giáo dục toàn diện và quản lý học sinh.
5. Triển khai đồng bộ theo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
6. Tổ chức tốt các cuộc thi: Học sinh giỏi văn hoá; Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ
thuật (Intel ISEF) cho học sinh trung học; Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học; Thể dục - thể thao; Tin học;
Ngoại ngữ; Giải toán trên máy tính cầm tay; Giải toán qua mạng; Olympic tiếng Anh
trên Internet
7. Tiếp tục hưởng ứng, triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua.
8. Đẩy mạnh hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, nhất là đối
với lớp đầu cấp.
14
9. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ đề,
chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn
hóa, thực hiện tốt kỷ cương nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả.
10. Triển khai thực hiện, quản lý việc dạy thêm, học thêm ở các nhà trường theo
đúng tinh thần Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua bằng những nội dung, hình
thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của trường và điều kiện địa phương.
Thông qua các cuộc vận động, phong trào thi đua tạo ra động lực mạnh mẽ nhằm thúc
đẩy các hoạt động giáo dục; tránh tổ chức các hoạt động mang tính hình thức, nặng nề
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các nhà trường là nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.

2. Thực hiện kế hoạch giáo dục
2.1. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục
2.1.1. Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, sách giáo
khoa THCS; so sánh các nội dung giữa các môn học để tiếp tục thực hiện nội dung dạy
học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.
2.1.2. Tăng cường phân cấp cho các trường trong việc xây dựng kế hoạch dạy
học, phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 35 tuần thực học (trên cơ sở
Phân phối chương trình của Sở ban hành từ năm học 2009-2010 và Hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo giảm tải của Phòng), trong đó học kỳ I: 18 tuần,
học kỳ II: 17 tuần, phù hợp với điều kiện của địa phương và từng trường trên cơ sở đảm
bảo thời gian kết thúc học kì I trước ngày 18/01/2014, kết thúc năm học trước ngày
31/5/2014, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra
định kì.
2.1.3. Tổ chức dạy học tăng buổi: Nội dung dạy học cần tập trung vào phụ đạo
học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; ôn tập cho học sinh khối 9; tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp
đối tượng học sinh.
2.1.4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ và môn Thể dục.
- Chú trọng tổ chức các hoạt động như: Hội thi nói tiếng Anh; khuyến khích học
sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp; … nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng
nghe - nói của học sinh.
- Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học, các trường THCS căn
cứ điều kiện cơ sở vật chất, giáo viên giảng dạy, có thể bố trí dạy bộ môn thể dục chéo
buổi làm sao đảm bảo đúng yêu cầu và đặc điểm tâm sinh lý và vệ sinh, sức khoẻ cho học
sinh.
15
2.1.5. Tăng cường đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích
hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

2.1.6. Tiếp tục thực hiện tích hợp ở một số nội dung môn học vào các hoạt động
giáo dục: tích hợp giáo dục đạo đức, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo
dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2.1.7. Về hoạt động giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện theo hình thức dạy tự
chọn ở lớp 8. Tuỳ theo địa bàn tuyển sinh lớp 10 THPT, các trường THCS có thể tổ
chức cho học sinh thi hoặc không dự thi cấp chứng chỉ nghề phổ thông.
2.1.8. Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn
như các năm học trước; dạy theo tài liệu của sở GD&ĐT biên soạn và lựa chọn chủ đề
giảng dạy sát với tình hình địa phương huyện Lộc Hà.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách toàn diện và sâu
rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Tăng cường chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học thông qua công tác dự giờ, thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội
thảo; nâng cao hiệu quả trong sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng tăng cường hội
thảo, phản biện về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy; chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng; quan tâm việc xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong
mỗi bộ môn từ cấp tổ, trường. Phòng GD&ĐT sẽ thành lập thêm các tổ nghiệp vụ thuộc
các môn: Mỹ Thuật, Âm nhạc, Tin học để dự giờ chéo, đánh giá tay nghề và trao đổi
chuyên môn trong toàn huyện.
b) Đẩy mạnh việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS.
c) Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa dạy học lí thuyết và dạy học thực hành trong giờ
chính khoá; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học
sinh; chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
d) Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa,“Tuần sinh hoạt tập thể đầu

năm” hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp gắn với các phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học,
hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của
học sinh.
2.2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
a) Thực hiện theo quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS tại
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ; tổ chức đủ số lần kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành; kiểm tra
16
đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận
với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng; hướng dẫn
học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
b) Đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa việc đổi mới ra đề kiểm tra ở các bộ môn, nhất
là đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí; hạn chế tối đa việc học sinh ghi nhớ máy
móc, không nắm vững kiến thức, thiếu kỹ năng môn học.
Hình thức, nội dung và quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá học sinh cần bám
sát hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành theo Công văn số 8773/BGDĐT -
GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT và những đợt bồi dưỡng, hướng dẫn của Sở ,
Phòng GD&ĐT cho giáo viên cốt cán.
c) Các trường tích cực tham gia xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu
hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website
của trường, của Phòng, Sở để giáo viên và học sinh có thể tham khảo.
2.2.3. Tăng cường quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá
a) Tiếp tục thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực
hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch
cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học ”; Các trường cần tổ chức sơ kết “Mô hình
nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và hiệu
quả”; rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình này.
b) Đẩy mạnh việc vận dụng các phương pháp thực hành trong các môn học. Tăng

cường tổ chức các hoạt động như: “Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh”, “Hội thi
tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên”, “Ngày hội sử dụng ngoại ngữ… nhằm
khuyến khích giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng hợp lý, khai thác hiệu quả các thiết
bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; chủ động tự làm thêm thiết bị dạy.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý của cán bộ quản lý, hoạt động
sư phạm của giáo viên. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc, phản ánh sát chất lượng dạy học
trong việc tổ chức các kỳ kiểm tra, các cuộc thi.
d) Tổ chức tốt các cuộc thi
- Thi học sinh giỏi văn hóa cấp THCS:
+ Thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9 theo đúng kế hoạch và số môn quy định của Sở
GD&ĐT. Thi cấp Huyện dự kiến từ 15 - 20/10/2013. Thi cấp tỉnh vào ngày 06/03/2014.
+ Thi Giải toán trêm máy tính cầm tay cấp Huyện dự kiến từ 01 - 6/10/2013; thi
tại tỉnh vào ngày 13/12/2012.
+ Thi khảo sát chất lượng học sinh giỏi huyện khối 6,7,8 ở 3 bộ môn: Ngữ văn,
Toán, Tiếng Anh, dự kiến từ 10 - 20/04/2014.
- Một số cuộc thi cấp huyện đối với giáo viên:
+ Tổ chức thi khảo sát trình độ soạn bài trên máy vi tính của tất cả giáo viên THCS
đăng kí soạn giáo án bằng máy tính. Nếu không đạt yêu cầu thì phải đăng kí học và thi để
được cấp chứng chỉ.
+ Thi giáo viên, nhân viên thư viện giỏi toàn quốc lần thứ IV: Sở sẽ hướng dẫn cụ thể
kế hoạch thi cấp huyện, cấp tỉnh để chuẩn bị cho thi cấp quốc gia vào tháng 11/2014;
17
+ Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi huyện và tỉnh đúng theo lịch.
- Một số cuộc thi khác do Bộ tổ chức:
+ Triển khai Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật của học sinh lớp 9 đến tận các cơ sở
giáo dục; Phòng lựa chọn đơn vị THCS Bình An Thịnh; Đặng Tất; Thạch Bằng tập trung chỉ
đạo điểm nhằm nâng cao hiệu quả cuộc thi;
+ Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành
cho học sinh trung học: Thực hiện theo Công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ
GDĐT. Các trường THCS Hồng Tân, Mỹ Châu, Tân Vịnh làm điểm.

+ Tổ chức các cuộc thi Giải toán qua mạng, Olympic tiếng Anh trên Internet là
hoàn toàn tự nguyện của học sinh, Phòng không ép buộc các trường và trường cũng
không ép học sinh phải tham gia thi;
+ Chỉ đạo các đơn vị triển khai các cuộc thi thể dục - thể thao, tin học, ngoại ngữ
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
3.1. Tiếp tục tổ chức thực hiện Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục.
3.2. Đổi mới công tác tổ chức bồi dưỡng, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đối với
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ ở các chuyên đề như: Đánh
giá cấp trưởng, cấp phó, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; Công tác chủ nhiệm lớp; Hoạt
động của tổ, nhóm chuyên môn; Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; Công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi; Bồi dưỡng năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh)
theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
3.3. Chú trọng hoạt động của tổ bộ môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng tập
trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản
lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp.
3.4. Phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS chủ động tham mưu với lãnh đạo
chính quyền địa phương để thực hiện tốt, hiệu quả nhiệm vụ quản lý giáo dục. Tham mưu
với Phòng GD&ĐT bố trí biên chế của trường phổ thông công lập theo tinh thần của
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 25/12/2010 “Quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục” và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4. Thực hiện Đề án qui hoạch hệ thống trường học; sử dụng hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học; tập trung đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
4.1. Qui hoạch hệ thống trường học
Phòng GDĐT tích cực tham mưu với UBND huyện thực hiện quy hoạch mạng
lưới trường lớp THCS theo Đề án Quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2020 của

tỉnh đảm bảo theo lộ trình đề ra, tạo sự đồng thuận trong nhân dân về việc sáp nhập và
đảm bảo nề nếp chuyên môn, chất lượng giáo dục ở các trường sáp nhập. Qui hoạch 7
trường, gồm THCS Tân Vịnh, Mỹ Châu, Thạch Bằng, Thạch Kim; sáp nhập THCS
18
Tân Lộc với Hồng Lộc, THCS Thịnh Lộc với Bình An, THCS Nguyễn Hằng Chi với
THCS Đặng Tất.
4.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trường học
4.2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường
4.2.2. Các trường THCS có điều kiện, cần tổ chức tốt việc dạy học tăng buổi
đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ
chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn
luyện kĩ năng sống, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.2.3. Các trường THCS cần chỉ đạo các giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị
giáo dục, đồ dùng dạy học, khai thác triệt để cơ sở vật chất của nhà trường để đảm bảo
việc dạy học có chất lượng. Chỉ đạo, tổ chức tốt phong trào giáo viên tự làm đồ dùng
dạy học.
4.2.4. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an
toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học
sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.
4.3. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và KĐCL giáo dục
Thực hiện theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 Ban hành Quy
chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, các trường cần rà soát, đối chiếu với các quy định
tại Thông tư để xác định những mặt mạnh, chỉ ra những hạn chế cần quan tâm giải
quyết; xác định kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn sau năm 2015 theo chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt quan tâm các trường nằm trong lộ trình sáp nhập.

- Năm học 2013-2014, các trường THCS Mỹ Châu; THCS Thạch Kim phấn đấu
đạt chuẩn quốc gia (kiểm tra lại sau 5 năm công nhận).
Năm học 2013-2014 Phòng chỉ đạo 2 đơn vị THCS Mỹ Châu và THCS Bình An
hoàn thành công tác đánh giá ngoài đạt cấp độ 2.
5. Thực hiện phổ cập giáo dục
5.1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo
viên chuyên trách; thực hiện nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD các cấp;
coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về
thực trạng tình hình PCGD; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
5.2. Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập
giáo dục - chống mù chữ; triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo
dục - chống mù chữ trên phạm vi cả tỉnh.
5.3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương trong xây
dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất
lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.
19
5.4. Phối hợp chặt chẽ với trung tâm DN - HN - GDTX Lộc Hà để thực hiện phân
luồng học sinh sau THCS và đào tạo nghề cho các đối tượng trong độ tuổi phổ cập đạt
kết quả tốt.
6. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
6.1. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố
kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính xác,
công bằng;
6.2. Quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số 2942/QĐ-UBND, ngày10/10/2012 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh. Các trường trích 10% trong tổng kinh phí 20% cho công tác quản lý
dạy thêm học thêm tại các trường, nộp về Phòng GD&ĐT để phục vụ công tác cấp giấy
phép, thanh kiểm tra việc dạy thêm và học thêm trong năm học.
6.3. Thực hiện đúng chế độ công tác phí của CB, GV được cấp trên cử đi tập huấn
trong và ngoài tỉnh theo Quyết định số 3252/2010/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của

Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ
tổ chức hội nghị trong nước, tiếp khách trong nước và ngoài nước, tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế.
6.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tăng cường sử
dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên,
quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý
thư viện trường học, chú trọng đến thời gian và chất lượng nạp báo cáo về Phòng
GD&ĐT theo yêu cầu.
7. Công tác thi đua, khen thưởng và chấp hành chế độ báo cáo
Trong công tác thi đua, khen thưởng năm học 2013- 2014, ngoài những yêu cầu
chung của Phòng GD&ĐT về công tác thi đua. Đối với công tác quản lý giáo dục trung
học, ngoài những tiêu chí (có Phụ lục kèm theo), các trường đạt tiên tiến cấp huyện, tỉnh
Phòng còn căn cứ vào kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT để bình xét.
Phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế trong
năm học 2012 - 2013, dưới sự chỉ đạo của các phòng chuyên môn Sở GD&ĐT; với sự
nỗ lực phấn đấu không ngừng; đội ngũ cán bộ, giáo viên toàn cấp THCS sẽ tu dưỡng,
rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, nâng cao tay nghề, góp phần xây
dựng nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2013 -
2014./.
Nơi nhận:
- Đại biểu dự Hội nghị;
- Trang website của ngành;
- Lưu VT.
TRƯỞNG PHÒNG
Phan Thanh Dân
20

PHÒNG GD&ĐT LỘC HÀ
Trường THCS:
BẢNG TIÊU CHÍ

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA CÁC TRƯỜNG THCS
NĂM HỌC 2013 - 2014
TT NỘI DUNG
THANG
ĐIỂM
ĐIỂM
Trường
Cụm
CM
1
Xây dựng kế hoạch: 6 điểm
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch năm học: 3 điểm
1.1 - Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần 1 điểm
1.2 - Tổ chức thực hiện 2 điểm
2.Triển khai các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước, Bộ, Ngành 3 điểm
2.1 - Xây dựng được chương trình hành động 1 điểm
2.2 - Tổ chức triển khai thực hiện 2 điểm
2
Công tác quản lý trường học 7 điểm
1. Hồ sơ: Có đủ các loại hồ sơ theo quy định tại Điều lệ trường Phổ thông 1 điểm
2. Chế độ: Hội họp; thông tin, báo cáo liên quan đến bậc học THCS 3 điểm
- Tham gia họp, tập huấn và nạp các thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác 3 điểm
- Tham gia hội họp, tập huấn chậm, vắng mỗi lần: trừ 0.25điểm
- Nạp các thông tin, báo cáo chậm, hoặc thiếu chính xác mỗi lần: trừ 0.5 điểm.

3. Kiểm tra nội bộ trường học: 1 điểm
- KT toàn diện đủ 1/3 giáo viên và 100% GV được KT chuyên đề, nộp báo cáo kiểm tra nội
bộ trường học đúng quy định.
1 điểm
- Nếu KT toàn diện không đủ 1/3 GV nhưng 100% GV được KT chuyên đề, nộp báo cáo

kiểm tra nội bộ trường học đúng quy định, nếu vi phạm trừ 0.25 đ.
4. Công tác Tổ chức cán bộ: 2 điểm
- Đầy đủ hồ sơ nhập tại Phòng, lưu hồ sơ tại trường đầy đủ, khoa học 2 điểm
- Hồ sơ nhập thiếu, chậm, BC chậm, sai số liệu…(trừ 0.25đ)
3
Công tác phổ cập (GDTX): 6 điểm
- Đạt chuẩn PCGD THCS, THPT, báo cáo số liệu kịp thời đúng, chính xác.
- Phân lường học sinh sau THCS đạt kết quả tốt
- Các trường hợp còn lại
3 điểm
1 điểm
1 điểm
- Đảm bảo học sinh bỏ học dưới 0.7%.
- Nếu số lượng bỏ học trên 1%, mỗi HS bỏ học trừ 0.5 điểm
2 điểm
Công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo dục
46 điểm
5.1. Hạnh kiểm: 3 điểm
- Giáo dục học sinh có nề nếp loại Tốt và Khá 80% trở lên, loại Yếu không quá 2%. Bảo
quản tốt cơ sở vật chất,
- Trường hợp còn lại.
3 điểm
2 điểm
5.2. Chất lượng văn hóa:
3 điểm
- Khá 35%, Giỏi 3% trở lên; Yếu, kém không quá 5%
- Khá, Giỏi dưới 35%; Yếu, kém trên 7%
3 điểm
2 điểm
21

DỰ THẢO
5.3. Phụ đạo học sinh yếu: 2 điểm
- Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém 1 điểm
- Tỉ lệ học sinh yếu, kém không quá 5% 1 điểm
5.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi: 36 điểm
Các kỳ thi Học sinh giỏi Quốc tế và Khu vực, Quốc gia (tính cả các môn TDTT, văn
nghệ…)
- Quốc gia: mỗi Huy chương vàng 2.5 điểm; Bạc 2 điểm; đồng 1.5 điểm; BDD 1 điểm
- Quốc tế và Khu vực: mỗi Huy chương vàng 5 điểm; Bạc 2.5 điểm; đồng 2 điểm
5 điểm
Các kỳ thi Học sinh giỏi Tỉnh. 20 điểm
1. Giải toán trên máy tính cầm tay Casio và Vinacal 5 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số học sinh dự thi từ 80% trở lên 5 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số học sinh dự thi từ 60% đến dưới 80% 4 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số học sinh dự thi từ 40% đến dưới 60% 3 điểm
- Có HS dự thi nhưng không đạt giải hoặc đạt giải dưới 40% số học sinh dự thi 2 điểm
2. Kỳ thi HSG lớp 9 và HSG TDTT; Văn nghệ; STKHKT… cấp tỉnh.
10 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số lớp 9 từ 90% trở lên 10 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số lớp 9 từ 60% đến dưới 90% 8 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số lớp 9 từ 40% đến dưới 60% 6 điểm
- Tỷ lệ sinh giỏi đạt giải trên số lớp 9 từ 20% đến dưới 40% 5 điểm
- Tỷ lệ từ đạt giải trên số lớp 9 dưới 20% 4 điểm
- Có HS tham gia thi nhưng không đạt giải 3 điểm
Lưu ý: HSG TDTT; Văn nghệ; STKHKT… Nhất 2 điểm; Nhì: 1.8 điểm, Ba: 1.6 điểm; KK 1.5 điểm
3. Các kỳ thi trên mạng Internet
5 điểm
- Mỗi học sinh đạt giải: Nhất 1.5 điểm; Nhì: 1.3 điểm, Ba: 1.2 điểm; KK 1. điểm
Các kỳ thi Học sinh giỏi Huyện. 11 điểm
1. Giải toán trên máy tính cầm tay Casio và Vinacal: 2 điểm

- Xếp thứ Nhất: 2 điểm; Nhì: 1.8 điểm, Ba: 1.6 điểm… cứ giảm một thứ hạng trừ 0.2 điểm
2. Kỳ thi HSG lớp 9: 5 điểm
- Xếp thứ Nhất: 5 điểm; Nhì: 4.5 điểm, Ba: 4 điểm cứ giảm một thứ hạng trừ 0.5 điểm
3. Kỳ thi KSCL học sinh giỏi huyện khối 7;8: 4 điểm
- Xếp thứ Nhất: 4 điểm; Nhì: 3.6 điểm, Ba: 3.2 điểm cứ giảm một thứ hạng trừ 0.4 điểm
- Xếp thứ Nhất: 2 điểm; Nhì: 1.8 điểm, Ba: 1.6 điểm… cứ giảm một thứ hạng trừ 0.2 điểm
4. Đối với giải tham gia HKPĐ cấp huyện Chỉ tính xếp thứ toàn đoàn: - Xếp thứ Nhất: 2
điểm; Nhì: 1.8 điểm…cứ giảm một thứ hạng trừ 0.2 điểm
2 điểm
5
Tham gia các Hội thi GVDG cấp tỉnh (tính cả bảo lưu) - Mỗi giải cá nhân: 1 điểm
3 điểm
6
Công tác bồi dưỡng đội ngũ: 2 điểm
7.1- Có CBGV đã hoặc đang theo học trên chuẩn; tự học, tự bồi dưỡng 1 điểm
7.2- Có tổ chức cho CBGV toàn trường học tin học 1 điểm
7
Các tổ chức trong nhà trường: 5 điểm
8.1- Chi bộ TSVM: 2 điểm; Vững mạnh: 1 điểm
8.2- Công đoàn Vững mạnh XS: 1.5 điểm; Vững mạnh: 1 điểm
8.3- Liên đội xếp loại XS: 1điểm; Tốt: 0.7 điểm; Khá: 0.5 điểm…
22
8.4- Chi hội chữ thập đỏ xếp loại XS: 0.5 điểm; Tốt: 0.3 điểm; Khá: 0.2 điểm…
8
Quản lý tài chính, CSVC: 5 điểm
9.1 - Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính 1 điểm
9.3 - Kết nối và khai thác Internet phục vụ giảng dạy có hiệu quả. 1 điểm
9.4 - Bảo quản và sử dụng có hiệu quả Thiết bị - đồ dùng dạy học 1 điểm
9.5 - Có phòng tin học đầy đủ máy tính sử dụng giảng dạy cho HS. 2 điểm
9

Xây dựng các tiêu chí nông thôn mới: Đạt mỗi tiếu chuẩn 1 điểm 2 điểm
10
Công tác Xã hội hóa: 3 điểm
1- Huy động các nguồn từ XHH có 100 triệu đồng trở lên/năm 3 điểm
2- Huy động các nguồn từ XHH có 40 - dưới 80 triệu đồng/năm 2 điểm
3- Huy động các nguồn từ XHH có dưới 50 triệu đồng/năm 1 điểm
11
Xây dựng trường chuẩn Quốc gia: 5 điểm
BCĐ cơ sở tự đánh giá và công nhận đạt mỗi chuẩn: 1 điểm
12
Thực hiện Quy chế dân chủ, đoàn kết nội bộ: 2 điểm
- Thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ, đoàn kết nội bộ: Tốt: 2đ; Khá: 1.5đ; TB: 1đ
13
Thực hiện chủ đề năm học: (thay đổi theo từng năm học cụ thể) 2 điểm
1.Ứng dụng công nghệ thông tin:
2.Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực:
- Xếp loại của Đoàn kiểm tra: loại Xuất sắc: 1 điểm; loại Tốt: 0.7điểm; loại Khá: 0.4 điểm
1 điểm
1 điểm
+ Đổi mới công tác quản lý: 3 điểm
- Công tác Kiểm định chất lượng GD (đầy đủ các loại hồ sơ quy định, báo cáo về Phòng
kịp thời, chính xác, chậm 1 BC trừ 2 điểm)
- Tổ chức đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn giáo viên theo quy định
1 điểm
2 điểm
14
Một số công tác phối hợp hoạt động: 3 điểm
- Tham gia các hoạt động phối hợp với các tổ chức tại địa phương
- Tham gia các hoạt động phối hợp với các tổ chức cấp huyện, tỉnh
- Đóng nộp các khoản thu theo quy đinh; các loại quỹ do cấp trên phát động

1 điểm
1 điểm
1 điểm
Tổng điểm:
100điểm
Quy định mức xếp loại như sau:
HỌC KỲ I (không tính điểm các cuộc chưa tổ chức thi ) CẢ NĂM
+ Xuất sắc Từ 70 điểm trở lên và có học sinh giỏi tỉnh + Xuất sắc Từ 75 điểm trở lên và có HSG tỉnh, GVG tỉnh.
+ Tốt: Từ 65 điểm đến dưới 70điểm + Tốt: Từ 68 điểm trở lên và có học sinh giỏi tỉnh.
+ Khá Từ 57 điểm đến dưới 65điểm + Khá Từ 60 điểm đến dưới 68điểm
+ Trung bình Từ 50 điểm đến dưới 57 điểm + Trung bình Từ 50 điểm đến dưới 60 điểm
+ Yếu Dưới 50điểm + Yếu: Dưới 50 điểm
* Lưu ý:
+ Những đơn vị đủ điểm xếp loại Xuất sắc, Tốt nhưng không đủ điều kiện phải hạ xuống một bậc.
- Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây phải hạ xuống một bậc và không xét khen thưởng:
+ Có CBGV sai phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc vi phạm kế hoạch hóa gia đình;
+ Nội bộ mất đoàn kết, có đơn thư hoặc sai phạm về quản lý tài chính, tài sản.
- Ngoài ra, HĐTĐ Phòng sẽ căn cứ vào sự tiến bộ của chất lượng đại trà ; kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT và kết
quả các cuộc thi không bắt buộc để xem xét đánh giá thi đua các trường.
- HĐ thi đua sẽ lựa chọn trong các trường được xếp loại Xuất sắc, Tốt để đề nghị khen thưởng.
…… , ngày tháng năm 20
CỤM CHUYÊN MÔN CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN HIỆU TRƯỞNG
23
24

×